• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM

3. Kết quả nghiên cứu

3.1. Khái quát đặc điểm số liệu nghiên cứu

- Lãnh đạo: Ban lãnh đạo của công ty thường xuyên quan tâm, động viên tinh thần của nhân viên; luôn thực hiện những chính sách khen thưởng công bằng, công khai để tăng sự hứng thú làm việc cho người lao động; luôn là người đi tiên phong, tạo phong trào làm gương cho nhân viên làm theo và học tập.

Công ty đặc biệt chú trọng đến hoạt động cứu trợ xã hội, từ thiện, thông qua đó xây dựng tinh thần tương thân tương ái, đùm bọc trong tập thể nhân viên Quang Binh imexco với nhau và với cộng đồng, xã hội.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn

SVTH : Hoàng Thị Kiều Trinh – K48 - QTKD 44

Hoạt động chủ yếu ở công ty là làm văn phòng và kinh doanh xuất khẩu nên phần lớn nhân viên nữ với đặc điểm cẩn thận làm ở bộ phận văn phòng và nhân viên nam chủ yếu là nhân viên kinh doanh và nhân viên tìm kiếm khách hàng.

3.1.2. Cơ cấu số liệunghiên cứuphân theo độ tuổi

(Nguồn: Số liệu phân tích trên phần mềm SPSS 20) Biểu đồ 2:Cơ cấu số liệu nghiên cứu theo độ tuổi.

Xét về độ tuổi ta thấy rằng phần lớn lao động trong công ty có tuổi đời tương đối trẻ, thích hợp với đặc điểm của công việc. Lao động có độ tuổi từ 30 – 40 chiếm số lượng lớn nhất với 39 người ( 39%); sau đó là độ tuổi 20 – 30 có 35 người ( tương đương 35%);

độ tuổi từ 40 – 50 có 19 người ( 19%) và ít nhất là độ tuổi trên 50 chỉ có 7 người ( 7% ).

Với nguồn nhân lực trẻ, công ty cần chú ý hơn về chính sách nhân sự vì những người trẻ thích sự thay đổi, sự mới lạ nên công ty cần đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo và giữ chân nhân viên .

35

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45

20 - 30 tuổi

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn

SVTH : Hoàng Thị Kiều Trinh – K48 - QTKD 44

Hoạt động chủ yếu ở công ty là làm văn phòng và kinh doanh xuất khẩu nên phần lớn nhân viên nữ với đặc điểm cẩn thận làm ở bộ phận văn phòng và nhân viên nam chủ yếu là nhân viên kinh doanh và nhân viên tìm kiếm khách hàng.

3.1.2. Cơ cấu số liệunghiên cứuphân theo độ tuổi

(Nguồn: Số liệu phân tích trên phần mềm SPSS 20) Biểu đồ 2:Cơ cấu số liệu nghiên cứu theo độ tuổi.

Xét về độ tuổi ta thấy rằng phần lớn lao động trong công ty có tuổi đời tương đối trẻ, thích hợp với đặc điểm của công việc. Lao động có độ tuổi từ 30 – 40 chiếm số lượng lớn nhất với 39 người ( 39%); sau đó là độ tuổi 20 – 30 có 35 người ( tương đương 35%);

độ tuổi từ 40 – 50 có 19 người ( 19%) và ít nhất là độ tuổi trên 50 chỉ có 7 người ( 7% ).

Với nguồn nhân lực trẻ, công ty cần chú ý hơn về chính sách nhân sự vì những người trẻ thích sự thay đổi, sự mới lạ nên công ty cần đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo và giữ chân nhân viên .

35 39

19

7

20 - 30 tuổi 30 - 40 tuổi 40 - 50 tuổi Trên 50 tuổi

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn

SVTH : Hoàng Thị Kiều Trinh – K48 - QTKD 44

Hoạt động chủ yếu ở công ty là làm văn phòng và kinh doanh xuất khẩu nên phần lớn nhân viên nữ với đặc điểm cẩn thận làm ở bộ phận văn phòng và nhân viên nam chủ yếu là nhân viên kinh doanh và nhân viên tìm kiếm khách hàng.

3.1.2. Cơ cấu số liệunghiên cứuphân theo độ tuổi

(Nguồn: Số liệu phân tích trên phần mềm SPSS 20) Biểu đồ 2:Cơ cấu số liệu nghiên cứu theo độ tuổi.

Xét về độ tuổi ta thấy rằng phần lớn lao động trong công ty có tuổi đời tương đối trẻ, thích hợp với đặc điểm của công việc. Lao động có độ tuổi từ 30 – 40 chiếm số lượng lớn nhất với 39 người ( 39%); sau đó là độ tuổi 20 – 30 có 35 người ( tương đương 35%);

độ tuổi từ 40 – 50 có 19 người ( 19%) và ít nhất là độ tuổi trên 50 chỉ có 7 người ( 7% ).

Với nguồn nhân lực trẻ, công ty cần chú ý hơn về chính sách nhân sự vì những người trẻ thích sự thay đổi, sự mới lạ nên công ty cần đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo và giữ chân nhân viên .

Trên 50 tuổi

Đại học kinh tế Huế

3.1.3. Cơ cấu số liệunghiên cứuphân theo trình độ học vấn

(Nguồn: Số liệu phân tích trên phần mềm SPSS 20) Biểu đồ3:Cơ cấu số liệu nghiên cứu theo trình độ học vấn.

Về trình độ học vấn, người lao động có trình độ đại học có số lượng lớn nhất với 54 người chiếm 54%. Tiếp theo đó là trình độ cao đẳng với 27 người chiếm 27%, trình độ trung cấp có 10 người chiếm 10% gồm nhân viên của bộ phận lái xe, nấu ăn và bảo vệ và ít nhất là trình độ trên đại học với 9 người (9%), đây chủ yếu là bộ phận quản lý của doanh nghiệp. Như vậy, ta thấy chất lượng nguồn nhân lực của công ty tương đối ổn định tuy nhiên để phát triển hơn trong tương lai công ty cần phải duy trì và nâng cao trình độ cho nhân viên bằng các khóa đào tạo ngắn hạn giúp cải thiện chất lượng làm việc, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

0 10 20 30 40 50 60

Trung cấp 10

3.1.3. Cơ cấu số liệunghiên cứuphân theo trình độ học vấn

(Nguồn: Số liệu phân tích trên phần mềm SPSS 20) Biểu đồ3:Cơ cấu số liệu nghiên cứu theo trình độ học vấn.

Về trình độ học vấn, người lao động có trình độ đại học có số lượng lớn nhất với 54 người chiếm 54%. Tiếp theo đó là trình độ cao đẳng với 27 người chiếm 27%, trình độ trung cấp có 10 người chiếm 10% gồm nhân viên của bộ phận lái xe, nấu ăn và bảo vệ và ít nhất là trình độ trên đại học với 9 người (9%), đây chủ yếu là bộ phận quản lý của doanh nghiệp. Như vậy, ta thấy chất lượng nguồn nhân lực của công ty tương đối ổn định tuy nhiên để phát triển hơn trong tương lai công ty cần phải duy trì và nâng cao trình độ cho nhân viên bằng các khóa đào tạo ngắn hạn giúp cải thiện chất lượng làm việc, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học 10

27

54

9 3.1.3. Cơ cấu số liệunghiên cứuphân theo trình độ học vấn

(Nguồn: Số liệu phân tích trên phần mềm SPSS 20) Biểu đồ3:Cơ cấu số liệu nghiên cứu theo trình độ học vấn.

Về trình độ học vấn, người lao động có trình độ đại học có số lượng lớn nhất với 54 người chiếm 54%. Tiếp theo đó là trình độ cao đẳng với 27 người chiếm 27%, trình độ trung cấp có 10 người chiếm 10% gồm nhân viên của bộ phận lái xe, nấu ăn và bảo vệ và ít nhất là trình độ trên đại học với 9 người (9%), đây chủ yếu là bộ phận quản lý của doanh nghiệp. Như vậy, ta thấy chất lượng nguồn nhân lực của công ty tương đối ổn định tuy nhiên để phát triển hơn trong tương lai công ty cần phải duy trì và nâng cao trình độ cho nhân viên bằng các khóa đào tạo ngắn hạn giúp cải thiện chất lượng làm việc, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Đại học kinh tế Huế

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn

SVTH : Hoàng Thị Kiều Trinh – K48 - QTKD 46

3.1.4. Cơ cấu số liệunghiên cứuphân theo thu nhập hàng tháng

(Nguồn: Số liệu phân tích trên phần mềm SPSS 20) Biểu đồ 4:Cơ cấu số liệu nghiên cứu theo thu nhập.

Từ biểu đồ trên ta thấy, số lượng nhân viên có thu nhập hàng tháng từ (3 – 4,5) triệu chiếm tỷ lệ cao nhất 46 người (46%), sau đó là mức ( 4,5 – 6,5) triệu chiếm số lượng khá cao 33 người (33%), trên 6,5 triệu có 18 người ( ứng với 18%) và ít nhất là mức lương dưới 3 triệu chỉ có 3 người. Nhận thấy rằng mức lương của nhân viên tương đối ổn định, thậm chí là cao so với mức thu nhập trung bình chung so với các doanh nghiệp trong vùng. Với mức lương như trên thì nhân viên có thể thoải mái trong trang trải cuộc sống và yên tâm cống hiến hết mình vì mục tiêu chung.

0 10 20 30 40 50

Dưới 3 triệu

3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn

SVTH : Hoàng Thị Kiều Trinh – K48 - QTKD 46

3.1.4. Cơ cấu số liệunghiên cứuphân theo thu nhập hàng tháng

(Nguồn: Số liệu phân tích trên phần mềm SPSS 20) Biểu đồ 4:Cơ cấu số liệu nghiên cứu theo thu nhập.

Từ biểu đồ trên ta thấy, số lượng nhân viên có thu nhập hàng tháng từ (3 – 4,5) triệu chiếm tỷ lệ cao nhất 46 người (46%), sau đó là mức ( 4,5 – 6,5) triệu chiếm số lượng khá cao 33 người (33%), trên 6,5 triệu có 18 người ( ứng với 18%) và ít nhất là mức lương dưới 3 triệu chỉ có 3 người. Nhận thấy rằng mức lương của nhân viên tương đối ổn định, thậm chí là cao so với mức thu nhập trung bình chung so với các doanh nghiệp trong vùng. Với mức lương như trên thì nhân viên có thể thoải mái trong trang trải cuộc sống và yên tâm cống hiến hết mình vì mục tiêu chung.

Dưới 3 triệu

Từ 3 - 4,5 triệu

Từ 4,5 - 6,5 triệu

Trên 6,5 triệu 3

46

33

18

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Khắc Hoàn

SVTH : Hoàng Thị Kiều Trinh – K48 - QTKD 46

3.1.4. Cơ cấu số liệunghiên cứuphân theo thu nhập hàng tháng

(Nguồn: Số liệu phân tích trên phần mềm SPSS 20) Biểu đồ 4:Cơ cấu số liệu nghiên cứu theo thu nhập.

Từ biểu đồ trên ta thấy, số lượng nhân viên có thu nhập hàng tháng từ (3 – 4,5) triệu chiếm tỷ lệ cao nhất 46 người (46%), sau đó là mức ( 4,5 – 6,5) triệu chiếm số lượng khá cao 33 người (33%), trên 6,5 triệu có 18 người ( ứng với 18%) và ít nhất là mức lương dưới 3 triệu chỉ có 3 người. Nhận thấy rằng mức lương của nhân viên tương đối ổn định, thậm chí là cao so với mức thu nhập trung bình chung so với các doanh nghiệp trong vùng. Với mức lương như trên thì nhân viên có thể thoải mái trong trang trải cuộc sống và yên tâm cống hiến hết mình vì mục tiêu chung.

Đại học kinh tế Huế

3.1.5. Cơ cấu số liệunghiên cứuphân theo thời gian làm việc

(Nguồn: Số liệu phân tích trên phần mềm SPSS 20) Biểu đồ 5:Cơ cấu số liệu nghiên cứu theo thời gian làm việc

Về thời gian làm việc, đa số nhân viên có độ tuổi tương đối trẻ nên thời gian làm việc từ 1 – 3 năm là lớn nhất với 30 người (30%) và dưới 1 năm có 5 người (5%). Công ty cũng có lượng nhân viên trung thành tương đối lớn với 28 người (28%) có thâm niên trên 7 năm và 23 người (23%) có thâm niên từ 5 – 7 năm. Cuối cùng thâm niên 3- 5 năm có số lượng tương đối nhỏ với 14 người (14%). Nhìn vào số liệu trên ta thấy nhân viên có xu hướng gắn bó lâu dài với công ty, đây là một dấu hiệu đáng mừng biểu hiện chính sách quản lý nhân sự của công ty tương đối tốt.