• Không có kết quả nào được tìm thấy

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.5.3 Trên cây lạc

mức bón phân hữu cơ thì nghiệm thức bón NPK cao hơn cũng có xu hướng cho năng suất cao hơn.

Năng suất ở nghiệm thức bón 100% nền +2,25 tấn HCTB, đạt 30,12 tấn/ha, cao hơn đối chứng (chỉ bón phân NPK) 4,63 tấn/ha và có ý nghĩa thống kê; đồng thời cao hơn nghiệm thức bón phân nền + cùng liều lượng phân chuồng (2,25tấn/ha) là 2,35 tấn/ha. Nghiệm thức P7 vừa giảm NPK, vừa giảm lượng phân HCTB cũng cho năng suất đạt 25,77 tấn/ha không khác biệt so với đối chứng (100% NPK), điều này một lần nữa cho thấy việc bón phối hợp với phân hữu cơ rất quan trọng, có thể giảm đáng kể lượng phân bón hóa học mà vẫn bảo đảm năng suất tương đương với bón 100% phân NPK. Và kết quả của các thí nghiệm ngoài đồng này cũng phù hợp với kết quả thí nghiệm trong chậu.

Tương tác giữa các yếu tố giống và phân bón không có ý nghĩa thống kê cho thấy ảnh hưởng của các công thức phân bón đến hai giống dưa chuột (NOVA 474 và CuC 472) là như nhau.

Bảng 3.28: Ảnh hưởng của than bùn bón phối hợp với phân NPK đến số lượng nốt sần và khả năng phân cành của lạc

Yếu tố A

Số nốt sần/cây Số cành/cây

VD2 Lỳ TB VD2 Lỳ TB

Không bón phân 118,3 121,0 119,7 b 3,8 4,5 4,2 b

Nền NPK 125,8 127,5 126,6 b 6,3 6,1 6,2 a

Nền NPK+2,25 tấn HCPC. 148,1 146,4 147,3 a 6,5 6,5 6,5 a Nền NPK+2,25 tấn HCTB 151,0 147,2 149,1 a 6,6 6,7 6,6 a 66,6%N+100% PK+2,25 tấn HCTB 152,7 142,6 147,8 a 6,2 6,7 6,4 a 71,4%P+100% NK+2,25 tấn HCTB 149,2 145,0 147,1 a 6,1 6,2 6,2 a 76,3%K+100% NP+2,25 tấn HCTB 149,0 142,7 145,9 a 7,3 5,5 6,4 a 66,6%N+71,4%P+76,3%K+2,25 tấn

HCTB 149,5 144,4 147,0 a 6,2 5,5 5,8 a

Yếu tố B 142,9 139,6 - 6,1 6,0 -F (A) ** **

F (B) ns ns

F (AxB) ns ns

CV (%) 9,3 13,5

F (A): F của các NT phân bón; F (B): F của các NT giống

Các số trong cùng một cột theo sau bởi cùng kí tự thì không khác biệt có ý nghĩa

So sánh số cành/cây giữa các nghiệm thức phối hợp giữa HCTB và NPK cho thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức có bón phân khác nhau. Tuy nhiên ở nghiệm thức có bón 100%NPK + 2,25 tấn HCTB có xu hướng cho số cành/

cây cao nhất đạt 6,6 cành và ở nghiệm thức giảm đồng thời cả NPK có số cành thấp nhất trong các nghiệm thức có bón phân (chỉ đạt 5,8 cành/cây).

Qua phân tích chưa nhận thấy có sự tương tác giữa các mức phân bón với giống lạc đến số nốt sần và số cành /cây.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lạc

Ảnh hưởng của việc phối hợp HCTB với lượng phân NPK đến chỉ tiêu các yếu tố cấu thành năng suất của lạc ngoài đồng ruộng, bảng 3.29 cho thấy:

Nhìn chung trong điều kiện đồng ruộng ảnh hưởng của các nghiệm thức điều chỉnh phân NPK phối hợp bón với phân hữu cơ (HCTB hoặc HCPC) đến các yếu tố cấu thành năng suất chưa khác biệt rõ rệt.

Nghiệm thức sử dụng phân hữu cơ (HCTB, HCPC) + 100% phân NPK cho các yếu tố số quả/cây, tỷ lệ quả chắc, khối lượng 100 hạt và tỷ lệ nhân đạt cao nhất và cũng tương đương với nghiệm thức giảm N xuống 66,6% +2,25 tấn HCTB. Ở các nghiệm thức giảm P hoặc K cho chỉ tiêu các yếu tố cấu thành năng suất thấp hơn và thấp nhất là giảm đồng thời cả N, P và K, mặc dù vậy giữa các nghiệm thức đều cho các yếu tố cấu thành năng suất khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Nếu so sánh về giá trị tuyệt đối khi sử dụng 2,25 tấn HCTB/ha, lượng phân N cần bón có thể giảm còn 66,6% sẽ cho các yếu tố số quả/cây và tỷ lệ quả chắc cao tương đương nhau và cao hơn hầu hết các các nghiệm thức bón phân còn lại. Tuy nhiên, việc giảm N còn 66% + 2,25 tấn HCTB/ha đã cho số quả cao hơn có ý nghĩa thống kê so với đối chứng (bón 100% NPK).

Bảng 3.29: Ảnh hưởng của than bùn bón phối hợp với phân NPK đến tỷ lệ quả chắc và số quả cây lạc

Yếu tố A

Tỷ lệ quả chắc (%) Số quả/cây

VD2 Lỳ TB VD2 Lỳ TB

Không bón phân 77,6 79,4 78,5 8,1 8,8 8,4 d

Nền NPK 83,2 80,7 81,9 11,6 11,0 11,3 c

Nền NPK+2,25 tấn HCPC. 85,4 76,9 81,1 13,4 13,9 13,7 ab

Nền NPK+2,25 tấn HCTB 84,7 82,5 83,6 14,4 14,0 14,2 a

66,6%N+100% PK+2,25 tấn HCTB 83,7 82,2 82,9 13,8 12,9 13,4 ab

71,4%P+100% NK+2,25 tấn HCTB 82,6 81,9 82,2 13,1 11,9 12,5 bc

76,3%K+100% NP+2,25 tấn HCTB 85,3 81,4 81,8 12,2 11,3 11,8 c

66,6%N+71,4%P+76,3%K+2,25 tấn

HCTB 82,0 80,9 81,5 11,6 10,7 11,2 c

Yếu tố B 82,67 80,7 - 12,3 11,8 -F (A) ns **

F (B) ns ns

F (AxB) ns ns

CV (%) 3,4 10,0

F (A): F của các NT phân bón; F (B): F của các NT giống

Các số trong cùng một cột theo sau bởi cùng kí tự thì không khác biệt có ý nghĩa

Chỉ tiêu khối lượng 100 hạt tương tự cũng ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức có bón phân và nghiệm thức không bón phân, cao nhất vẫn là nghiệm thức bón 100%NPK+ 2,25 tấn HCPC/ha đạt 40,3g/100 hạt. Khối lượng 100 hạt bị ảnh hưởng bởi việc giảm liều lượng K, số liệu thí nghiệm cho thấy ở nghiệm thức giảm liều lượng K xuống 76,3% và nghiệm thức giảm đồng thời cả N P và K đều cho khối lượng hạt thấp hơn các nghiệm thức chỉ giảm P , hoặc chỉ giảm N, tuy nhiên giữa các nghiệm thức sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể do vai trò đặc biệt của kali trong việc vận chuyển chất khô về các cơ quan dự trữ dinh dưỡng là củ và quả, giúp cho việc tích lũy chất khô trong hạt tốt hơn nên khi bón đầy đủ kali thì khối lượng hạt nặng hơn.

Phân tích sự khác biệt về khối lượng 100 hạt giữa hai giống cho thấy, giống lạc VD2 có khối lượng 100 hạt đạt 40,8g, cao hơn giống Lỳ địa phương (37,5g) một cách có ý nghĩa.

Bảng 3.30: Ảnh hưởng của than bùn bón phối hợp với phân NPK đến tỷ lệ nhân và khối lượng hạt lạc

Yếu tố A Tỷ lệ nhân (%) Khối lượng 100 hạt (g)

VD2 Lỳ TB VD2 Lỳ TB

Không bón phân 70,9 71,2 71,1 39,2 35,2 37,2 b

Nền NPK 76,1 74,1 75,1 40,8 37,2 39,0 ab

Nền NPK+2,25 tấn HCPC. 76,9 75,6 76,3 42,2 38,5 40,3 a

Nền NPK+2,25 tấn HCTB 75,5 76,6 76,1 41,9 38,3 40,1 a

66,6%N+100% PK+2,25 tấn HCTB 75,9 76,0 75,9 41,4 38,9 40,1 a

71,4%P+100% NK+2,25 tấn HCTB 76,6 73,3 74,9 41,0 37,9 39,4 a 76,3%K+100% NP+2,25 tấn HCTB 73,3 69,8 71,6 40,3 36,9 38,6 ab 66,6%N+71,4%P+76,3%K+2,25 tấn

HCTB 71,1 68,5 69,8 39,9 37,1 38,5 ab

Yếu tố B 74,5 73,2 - 40,8 a 37,5 b -F (A) ns *

F (B) ns *

F (AxB) ns ns

CV (%) 6,4 4,1

F (A): F của các NT phân bón; F (B): F của các NT giống

Các số trong cùng một cột theo sau bởi cùng kí tự thì không khác biệt có ý nghĩa

Phân tích ảnh hưởng của việc phối hợp tỷ lệ hợp lí giữa HCTB và phân NPK đến năng suất cây lạc trong điều kiện đồng ruộng, bảng 3.31 cho thấy:

Nếu không bón phân cho lạc trên đất xám bạc màu, năng suất rất thấp chỉ đạt 1,81 tấn//ha, bằng 54,55% so với đối chứng bón 100%NPK (3,31 tấn/ha).

Năng suất cao vượt trội vẫn là nghiệm thức bón 100% nền NPK + 2,25 tấn HCTB đạt 4,06 tấn/ha, cao hơn đối chứng 0,75 tấn/ha (tương đương 22,64%) và cao hơn có ý nghĩa thống kê. Mặt khác bón 100% NPK + 2,25 tấn HCTB/ha còn cho năng suất cao hơn tất cả các nghiệm thức bón phân còn lại từ 0,4-0,87 tấn/ha tương ứng với từ 12-26%.

Trong cùng một mức phân nền NPK (100%), bón phối hợp với 2,25 tấn HCTB cho năng suất lạc cao hơn bón phối hợp với 2,25 tấn HCPB. Như vậy có thể thấy HCTB là loại phân khá tốt có thể hoàn toàn thay thế phân chuồng để bón cho lạc.

Bảng 3.31: Ảnh hưởng của than bùn bón phối hợp với phân NPK đến năng suất lạc Đơn vị: tấn/ha

Yếu tố A VD2 Lỳ TB

Không bón phân 1,79 1,83 1,81d

Nền NPK 3,59 3,03 3,31 bc

Nền NPK+2,25 tấn HCPC. 3,84 3,34 3,59 bc

Nền NPK+2,25 tấn HCTB 4,27 3,85 4,06 a

66,6%N+100% PK+2,25 tấn HCTB 3,90 3,43 3,66 b

71,4%P+100% NK+2,25 tấn HCTB 3,65 3,21 3,43 bc

76,3%K+100% NP+2,25 tấn HCTB 3,78 3,34 3,56 bc

66,6%N+71,4%P+76,3%K+2,25 HCTB 3,44 2,95 3,20 c

Yếu tố B 3,53 3,12

-F (A) **

F (B) ns

F (AxB) ns

CV (%) 10,1

F (A): F của các NT phân bón; F (B): F của các NT giống

Các số trong cùng một cột theo sau bởi cùng kí tự thì không khác biệt có ý nghĩa

Các nghiệm thức có bón HCTB, lượng phân NPK có thể giảm lần lượt từng yếu tố N (còn 66,6%); P2O5 (còn 71,4%); K2O (còn 76,3%), hoặc giảm cùng lúc cả 3 yếu tố như trên thì năng suất lạc vẫn tương đương với nghiệm thức chỉ bón 100% phân NPK (đối chứng).

Như vậy có thể thấy HCTB đã cung cấp thêm các dưỡng chất cần thiết cho cây lạc ngoài đồng ruộng và có ý nghĩa thiết thực trong việc gia tăng khả năng hút dinh dưỡng của cây.

So sánh năng suất của 2 giống lạc cho thấy giống lạc VD2 có năng suất cao hơn giống Lỳ địa phương 13,14%, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Như vậy có thể nhận định rằng khi canh tác lạc trên nền đất xám, nếu bón bổ sung 2,25 tấn HCTB thì có thể giảm bớt một tỷ lệ hợp lý N, P, K vẫn bảo đảm năng suất cho cây lạc.

Không thấy có tương tác giữa 2 giống lạc VD2 và Lỳ trên các công thức phân bón của thí nghiệm.

3.6 ẢNH HƯỞNG CỦA THAN BÙN ĐẾN HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT DINH