• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá của khách hàng về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động bán hàng của

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH

2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bán hàng công ty TNHH Loan

2.5.3. Phân t ch hồi quy tuyến t nh

2.5.3.4. Đánh giá của khách hàng về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động bán hàng của

Nhằm đánh giá của khách hàng lên các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Loan Thắng, ta tiến hành kiểm định One – Sample Test với các biến độc lập. Thang đo đo lường các biến trên thang đo Likert 5 mức độ. Các lựa chọn bắt đầu từ giá trị là 1 “ Hoàn toàn không đồng ý” cho đến 5= “ Hoàn toàn đồng ý”. Kiểm định với giá trị Test Value bằng 4 cho tất cả các biến độc lập. Từ đánh giá trên đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty.

Giả thiết nghiên cứu : H0: Giá trị trung bình µ= giá trị kiểm định ( µ=4) H1: Giá trị trung bình µ≠ giá trị kiểm định ( µ≠4)

Với độ tin cậy 95%, mức ý nghĩa α=0,05 ( α: xác suất bác bỏ H0 khi H0 đúng).

Nếu: +Sig.>=0,05: Chưa đủ c sở để bác bỏ H0 +Sig.< 0,05: Bác bỏ H0, chấp nhận H1

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đánh giá của khách hàng về Sản Phẩm

Bảng 2.23: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của khách hàng về Sản phẩm Kí hiệu

One-Sample T Test Giá trị kiểm định = 4

Sản phẩm N GTTB

T Sig.

(Mean) (2-tailed) SP1 Sản phẩm có chất lượng tốt. 125 3.9520 -.716 .475 SP2 Sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại 125 3.9840 -.235 .815 SP3 Sản phẩm có số lượng nhiều 125 3.9040 -1.313 .192 SP4 Sản phẩm có mẫu mã đẹp, ấn tượng 125 4.1200 1.746 .083 SP5 Sản phẩm luôn đáp ứng được nhu

cầu khi cần 125 4.0400 .554 .581

( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả) Qua kết quả kiểm định, ta thấy: Giá trị Sig. của các biến đều lớn h n 0.05 tức là chưa có c sở để bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là đánh giá của khách hàng về các nhân tố này ở mức độ 4. M t khác, giá trị t của 2 biến SP4, SP5 đều lớn h n 0 nên giá trị trung bình tổng thể lớn h n 4.

Cả 5 ý kiến thuộc yếu tố Sản phẩm đều có giá trị trung bình trong khoảng từ 3,9 đến 4,12; cao nhất là Sản phẩm có mẫu mã đẹp, ấn tượng (Mean = 4,12), tiếp đó là Sản phẩm luôn đáp ứng được nhu cầu khi cần (Mean = 4,04), Sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại (Mean = 3,984), Sản phẩm có chất lượng tốt (Mean = 3,952) và đánh giá thấp nhất là Sản phẩm có số lượng nhiều (Mean = 3,904). Điều đó chứng tỏ Loan Thắng đã tạo được uy t n rất lớn trong mắt người tiêu dùng, tạo nên hình ảnh một nhà sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng và hàng nội thất chất lượng cao, đảm bảo uy tín cho khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đánh giá của khách hàng về Hoạt động xúc tiến

Bảng 2.24: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của khách hàng về hoạt động xúc tiến Kí hiệu

One-Sample T Test Giá trị kiểm định = 4

Hoạt động xúc tiến N GTTB

T Sig.

(Mean) (2-tailed)

XT1 Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, PR...

hiệu quả. 125 4.0480 .773 .441

XT2 Hình thức thể hiện của các chư ng trình

quảng bá hấp dẫn và thu hút 125 3.8560 -2,251 .026

XT3 Nhiều chư ng trình khuyến mãi hấp dẫn. 125 4.1360 2,173 .032

XT4 Sẵn sàn lắng nghe và giải đáp thắc mắc

của khách hàng 125 4.1520 2,228 .028

XT5 Mọi khiếu nại, phàn nàn của khách hàng

đều được giải quyết thỏa đáng. 125 3.9600 -.619 .537

( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả) Qua kết quả kiểm định, ta thấy: Giá trị Sig. của 2 biến XT1 và XT5 đều lớn h n 0.05 tức là chưa có c sở để bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là đánh giá của khách hàng về nhân tố “Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, PR... hiệu quả”, “Mọi khiếu nại, phàn nàn của khách hàng đều được giải quyết thỏa đáng” ở mức độ 4. Bên cạnh đó, biến XT2, XT3, XT4 có giá trị Sig. nhỏ h n 0.05, m t khác, ta thấy giá trị t của biến XT3, XT4 lớn h n 0 nên giá trị trung bình tổng thể lớn h n 4. Biến XT2 có giá trị t nhỏ h n 0 nên giá trị trung bình tổng thể nhỏ h n 4.

Nhìn vào bảng kết quả ta thấy yếu tố “Sẵn sàn lắng nghe và giải đáp thắc mắc của khách hàng” (Mean = 4,15), tiếp theo là “Nhiều chư ng trình khuyến mãi hấp dẫn” (Mean = 4,13) và “Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, PR... hiệu quả” (Mean = 4,04), “Mọi khiếu nại, phàn nàn của khách hàng đều được giải quyết thỏa đáng”

(Mean = 3,96), cuối cùng “Hình thức thể hiện của các chư ng trình quảng bá hấp dẫn và thu hút” (Mean = 3,85). Kết quả này, ta có thể thấy mức độ đánh giá của khách hàng về Hoạt động xúc tiến bán hàng rất cao (đạt mức đồng ý). Công ty nên giữ được ưu điểm này, đồng thời phát huy các nhược điểm để khắc phục những tình trạng xảy ra.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đánh giá của khách hàng về Hệ thống kênh phân phối

Bảng 2.25: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của khách hàng về hệ thống kênh phân phối.

Kí hiệu

One-Sample T Test Giá trị kiểm định = 4 Hệ thống kênh phân phối N

GTTB T

Sig.

(Mean)

(2-tailed) KPP1 Công ty nằm ở tuyến đường rộng rãi 125 4.0240 .360 .720 KPP2 Sản phẩm được trưng bày h p lý, đẹp mắt 125 4.0000 .000 1,000 KPP3 Giờ mở c a phù hợp 125 3.9520 -.749 .455 KPP4 N i giữ xe thuận tiện 125 4.0000 .000 1,000

( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả) Qua kết quả kiểm định, ta thấy: Giá trị Sig. của các biến KPP1, KPP2, KPP3, KPP4 đều lớn h n 0.05 tức là chưa có c sở để bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là đánh giá của khách hàng về các nhân tố này ở mức độ 4.

Nhìn vào bảng kết quả ta thấy yếu tố “Công ty nằm ở tuyến đường rộng rãi”

(Mean = 4,02) có điểm đánh giá cao nhất và hai yếu tố có giá trị tư ng đư ng nhau là “Sản phẩm được trưng bày hợp lý, đẹp mắt” và “N i giữ xe thuận tiện” (Mean = 4,00) và “Giờ mở c a phù hợp” (Mean = 3,95). Kết quả cho thấy công ty có chính sách khá tốt trong nhiệm vụ về hoạt động kênh phân phối của mình, nhận thấy được khách hàng khá hài l ng về hệ thống kênh phân phối của công ty. Tuy nhiên vẫn c n một số t khách hàng chưa hài l ng về hệ thống kênh phân phối suy ra công ty cần quan tâm h n những khách hàng chưa hoàn toàn đồng ý để đưa ra hướng giải pháp kịp thời.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đánh giá của khách hàng về giá cả

Bảng 2.26: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của khách hàng về Giá Cả Kí hiệu

One-Sample T Test Giá trị kiểm định = 4

Giá cả N GTTB

T Sig.

(Mean) (2-tailed) GC1 Giá cả phù hợp với chất lượng 125 4.1040 1,399 .164

GC2 Giá cả phải chăng 125 3.7840 -3,233 .002

GC3 Giá cả phù hợp với nhiều đối tượng

khách hàng 125 4.1280 1,905 .059

GC4 Giá bán thấp h n so với các sản

phẩm cùng loại trên thị trường 125 4.1120 1,638 .104 ( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả) Qua kết quả kiểm định, ta thấy: Giá trị Sig. của các biến GC1, GC3, GC4 đều lớn h n 0.05 tức là chưa có c sở để bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là đánh giá của khách hàng về các nhân tố này ở mức độ 4. Biến GC2 có giá trị Sig. nhỏ h n 0.05, đủ c sở để bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là khách hàng đánh giá về các nhân tố này khác mức độ 4.

M t khác, giá trị t của biến này nhỏ h n 0 nên giá trị trung bình tổng thể nhỏ h n 4.

Nhìn vào bảng kết quả ta thấy yếu tố cao nhất là “Giá cả phù hợp với nhiều đối tượng khách hang” (Mean = 4,12), “Giá bán thấp h n so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường” (Mean = 4,11), tiếp đó là “Giá cả phù hợp với chất lượng” (Mean = 4,1) và cuối cùng là “Giá cả phải chăng” (Mean = 3,78). Ta có thể thấy, một số khách hàng cho rằng Giá cả công ty đưa ra vẫn chưa đạt mức đồng ý hoàn toàn những kh a cạnh, quan điểm đưa ra khảo sát.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đánh giá của khách hàng về Hiệu quả hoạt động bán hàng

Bảng 2.27: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của khách hàng về hoạt động xúc tiến

hiệu

One-Sample T Test Giá trị kiểm định = 4 Hiệu quả hoạt động bán hàng N

GTTB

T

Sig.

(Mean)

(2-tailed) HQ1 Quý khách hàng l ng với chất lượng sản

phẩm và hoạt động bán hàng của công ty. 125 3.8880 -2,141 .034 HQ2 Quý khách sẽ tiếp tục s dụng sản phẩm

của công ty. 125 3.8400 -2,643 .009

HQ3 Quý khách sẽ giới thiệu người thân và bạn

bè mua sản phẩm của công ty 125 3.9680 -.576 .566 ( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả) Qua kết quả kiểm định, ta thấy: Giá trị Sig. của biến HQ3 lớn h n 0.05 tức là chưa có c sở để bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là đánh giá của khách hàng về các nhân tố này ở mức độ 4. Biến HQ1, HQ2 có giá trị Sig. nhỏ h n 0.05, đủ c sở để bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là khách hàng đánh giá về các nhân tố này khác mức độ 4. M t khác, giá trị t của 2 biến này nhỏ h n 0 nên giá trị trung bình tổng thể nhỏ h n 4.

Đánh giá của khách hàng về Nhân viên bán hàng

Bảng 2.28: Giá trị trung bình ý kiến đánh giá của khách hàng về nhân viên bán hàng

Kí hiệu

One-Sample T Test Giá trị kiểm định = 4 Nhân viên bán hàng N GTTB

T Sig.

(Mean) (2-tailed) NV1 Nhân viên bán hàng nhiệt tình, lịch sự 125 3.9840 -.232 .817

NV2

Nhân viên bán hàng am hiểu đầy đủ

thông tin về sản phẩm 125 3.6880 -4,490 .000

NV3

Nhân viên giải quyết nhiệt tình thắc mắc

của khách hàng 125 3.8720 -1,879 .063

NV4

Nhân viên hiểu rõ nhu cầu và quan tâm

đến khách hàng 125 3.9280 -1,054 .294

( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS của tác giả)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua kết quả kiểm định, ta thấy: Giá trị Sig. của các biến NV1, NV3, NV4 đều lớn h n 0.05 tức là chưa có c sở để bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là đánh giá của khách hàng về các nhân tố này ở mức độ 4. Biến NV2 có giá trị Sig. nhỏ h n 0.05, đủ c sở để bác bỏ giả thiết H0, nghĩa là khách hàng đánh giá về các nhân tố này khác mức độ 4.

M t khác, giá trị t của biến này nhỏ h n 0 nên giá trị trung bình tổng thể nhỏ h n 4.

2.5.4. Thống kê về giá trị trung bình của các thành phần về hiệu quả hoạt động bán hàng