• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình trạng chèn ép thị thần kinh

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm bệnh nhân

3.1.9. Tình trạng chèn ép thị thần kinh

Đặc điểm lâm sàng và kết quả khám được trình bày trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 : Tỉ lệ của những khám nghiệm nhằm phát hiện sớm chèn ép thị thần kinh trên 43 mắt được chỉ định mổ do chèn ép thị thần kinh

Khám nghiệm Phương pháp Tỉ lệ của nghiên cứu

Tỉ lệ của EUGOGO

Thị lực ≤ 0,67 Snellen 85,7% 75%

Giảm thị lực màu Ishihara 64,2% 70%

Thị trường Humphrey 24.2 35,2% 42%

Phù đĩa thị Soi đáy mắt 52,3% 45%

Tổn hại phản xạ đồng tử liên ứng (RAPD)

Đèn soi cầm tay 40,4% 48%

43 mắt được chẩn đoán là có chèn ép thị thần kinh trong đó 19 mắt là mắt phải và 24 mắt là mắt trái. Kết quả khám lâm sàng được so sánh với 94 mắt bị chèn ép thị thần kinh trong nghiên cứu của Hội bệnh mắt liên quan tuyến giáp châu Âu [44] thì thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >

0,01).

Thị lực màu được đánh giá trên 44 bệnh nhân (65 mắt). Trong 43 mắt mổ do chèn ép thị thần kinh thì có 26 mắt có rối loạn sắc giác. Số mắt không có thay đổi sắc giác thuộc nhóm 22 mắt không có chèn ép thị thần kinh.

Có 15 bệnh nhân có tổn hại phản xạ đồng tử liên ứng. Tất cả những bệnh nhân này đều thuộc nhóm phẫu thuật do chèn ép thị thần kinh.

20 mắt có biểu hiện phù đĩa thị và 2 mắt có biểu hiện teo đĩa thị trong số 43 mắt có chỉ định phẫu thuật chèn ép thị thần kinh, chiếm 51,16%.

3.1.9.2. Khám nghiệm cận lâm sàng:

Kết quả đánh giá chèn ép thị thần kinh trong bệnh mắt Basedow dựa trên phim chụp CT hốc mắt (bảng 3.6 và bảng 3.7).

Bảng 3.6: Tỉ lệ giữa mắt bệnh nhân có bệnh thị thần kinh do chèn ép và không có bệnh thị thần kinh do chèn ép theo chỉ số Barett.

Chỉ số Barett

Mắt có chèn ép thị thần kinh (n = 43)

Mắt không có chèn ép thị thần kinh (n = 22)

P*

40% 43 (100%) 17 (77,3%) < 0,0001

50% 43 (100%) 12 (54,5%) < 0,0001

60% 32 (74,41%) 6 (27,3%) 0,0004

70% 10 (23,25%) 0 (0%) 0,0124

* Fisher's exact test

Bảng 3.6 trình bày số liệu được tính toán theo chỉ số Barett. Chỉ số Barett theo chiều đứng bằng tổng độ dày của cơ thẳng trên và thẳng dưới chia cho độ dài hốc mắt theo chiều đứng. Chỉ số Barett theo chiều ngang bằng tổng độ dày của cơ thẳng ngoài và thẳng trong chia cho độ dài hốc mắt.

Vị trí lát cắt của phim theo mặt phẳng đứng đi qua giữa mặt sau nhãn cầu và đỉnh hốc mắt. Với mỗi mắt lấy vào tính toán chỉ số Barett chiều nào có giá trị cao hơn (theo tỉ lệ %). Trong nghiên cứu chúng tôi lấy vào các mức tỉ lệ 40%, 50%, 60%, 70% và mắt bị bệnh cũng được phân thành hai nhóm có và không có chèn ép thị thần kinh như của tác giả Barett để so sánh [26].

Theo bảng 3.6 với chỉ số Barett là 50% thì 100% mắt có chèn ép thị thần kinh được chẩn đoán nhưng cũng có tới 54,5% mắt không có chèn ép thị thần kinh cũng được chẩn đoán là chèn ép. Với chỉ số Barett là 70% thì không có mắt nào thuộc nhóm không có chèn ép thị thần kinh bị chẩn đoán là chèn ép thị thần kinh (0%), nhưng tỉ lệ chẩn đoán mắt chèn ép thị thần

kinh chỉ đạt 23,25%. Do đó cần phải đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu để tìm ra giá trị thích hợp của chỉ số Barett để áp dụng trên lâm sàng.

Bảng 3.7: Độ nhậy, độ đặc hiệu và tỉ lệ chênh lệch của những mắt được chẩn đoán có bệnh thị thần kinh và những mắt không có bệnh thị thần kinh.

Chỉ số

Barett Độ nhậy Độ đặc hiệu Tỉ lệ chênh lệch (OR)

40% 100% 23% I

50% 100% 45% I

60% 74% 73% 7,75

70% 24% 100% I

I (infinity): vô cực

OR-odds ratio: tỉ lệ chênh lệch

Bảng 3.7 đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số Barett. Với các giá trị của chỉ số Barett lần lượt từ 40% tới 70% thì độ nhạy sẽ từ 100%

tới 24% và độ đặc hiệu từ 23% tới 100%. Tỉ số OR được tính tương ứng cho tất cả các giá trị của chỉ số Barett. Kết quả cho thấy giá trị kết hợp tốt nhất giữa độ nhạy và độ đặc hiệu là 74% / 73% khi chỉ số Barett = 60% và tỉ số OR lúc đó là 7,75.

3.1.10. Tình trạng song thị trước mổ của những bệnh nhân được chỉ định mổ do chèn ép thị thần kinh:

Kết quả đánh giá song thị trước mổ của những bệnh nhân được chỉ định mổ do chèn ép thị thần kinh được trình bày trong biểu đồ 3.5.

0 2 4 6 8 10 12

0 1 2 3

Số điểm

Số bnh nhân

Biểu đồ 3.5: Điểm song thị của số bệnh nhân bị bệnh thị thần kinh do chèn ép trước mổ

Điểm song thị được tính cho 28 bệnh nhân được phẫu thuật giảm áp do chèn ép thị thần kinh. Có một tỉ lệ lớn bệnh nhân có song thị khi liếc hoặc song thị khi nhìn thẳng (mức độ 2 và mức độ 3). Sự phân bố điểm song thị khá là giống giữa bệnh nhân bị chèn ép thị thần kinh chỉ một bên mắt và bệnh nhân bị cả hai mắt. Hạn chế liếc mắt ra ngoài và lên trên ít hơn 300 gặp ở 30 trong số 43 mắt bị chèn ép thị thần kinh (69,76%), tương tự như vậy tỉ lệ hạn chế liếc mắt ra ngoài là 12 mắt (27,90%), liếc xuống dưới là 2 mắt (4,65%). Tỉ lệ này cũng phù hợp với kết quả hình ảnh phim chụp CT của các bệnh nhân thấy chủ yếu tổn thương phì đại cơ thẳng trong và thẳng dưới.