• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp

PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN VĂN

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc của người lao động

1.3.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp

1.3.2.1. Điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội của đất nước và địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động

“Tất cả các yếu tốvề kinh tế như tỷ lệ lạm phát, GDP, mức sống của người dân, mức độ thất nghiệp và các yếu tố về chính trị- xã hội đều có ảnh hưởng tới công tác tạo động lực cho người lao động trong các doanh nghiệp. Khi nền kinh tế làm vào thời kỳkhủng hoảng và suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp sẽ gia tăng, mức sống của người dân giảm, sẽdẫn tới việc người lao động phải luôn cố gắng làm việc để có thể giữ được việc làm, giữ được nguồn thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, còn doanh nghiệp dù khó khăn đến mấy cũng phải có những chính sách đảm bảo sự ổn định trong công việc và thu nhập cho người lao động để tránh tình trạng người lao động hoang mang, lo lắng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quảcông việc. Lúc này, người lao động cần được doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn.

Ngược lại, khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, đời sống người dân được cải thiện, mức sống được nâng cao, người lao động đãđược thỏa mãn nhu cầu cơ bản, cái họ cần lại là những động lực về tinh thần, giúp họ cảm thấy hứng thú với công việc, họ cần được tôn trọng, được kính nể.” Qua đó ta thấy, các nhà quản lý cần phải hiểu rõ các điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội của đất nước, của địa phương để có thể đưa ra những chính sách hợp lý, vừa thỏa mãn nhu cầu của người lao động, vừa tạo động lực làm việc cho họ, vừa đem lại kết quảcao cho doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.3.2.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước

Doanh nghiệp tồn tại và phát triển luôn luôn chịu sự điều chỉnh của nhà nước thông qua công cụ là luật pháp. Mọi hoạt động của doanh nghiệp phải tuân theo đúng luật pháp quy định. “Luật pháp của Chính phủ là cơ sở pháp lý đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụcủa các bên trong quan hệ lao động và lợi ích của Nhà nước. Pháp luật lao động đảm bảo cho sự bìnhđẳng của mọi cá nhân trên thị trường lao động, ngăn cấm sựphân biệt đối xửtrong sửdụng lao động. Hệthống luật pháp càng tốt thể hiện sựvững mạnh của nền hành chính quốc gia và sự ổn định về chính trị của đất nước.”

“Những chế độ đãi ngộ của doanh nghiệp với người lao động cũng phải tuân theo đúng pháp luật. Các quy định về lương tối thiểu, lương ngoài giờ, số giờ làm việc, điều kiện lao động, các quy định về xử lý tranh chấp lao động là những quy định mà doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ. Hệ thống luật pháp càng rõ ràng, hoàn thiện thì người lao động càng yên tâm vì họ không sợ bị bóc lột sức lao động, bị đối xử bất công, quyền lợi của người lao động được đảm bảo và người sử dụng lao động cũng có căn cứ đểthỏa thuận điều kiện làm việc với người lao động.“

1.3.2.3. Hệthống phúc lợi xã hội

Hệ thống phúc lợi xã hội càng được quan tâm thì đời sống của người lao động càng được đảm bảo. Khi người lao động tham gia vào một doanh nghiệp, doanh nghiệp, họ được tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tếvà Bảo hiểm thất nghiệp.

Hiện nay, bảo hiểm xã hội gồm các chế độ: trợcấpốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và trợcấp tửtuất. Nguồn hình thành quỹtừcác nguồn:

người lao động trích từ tiền lương, người sử dụng lao động đóng từ tổng quỹ tiền lương, hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước, tiền sinh từ quỹvà các nguồn khác (tiền phạt cá nhân và doanh nghiệp vi phạm quy chếbảo hiểm xã hội, tiền tài trợcho quỹ). Bảo hiểm y tế là Bảo hiểm dành cho người lao động trong trường hợp họ ốm đau, nằm viện. Người lao động sẽ được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộtiền viện phí, thuốc men tùy theo mức độBảo hiểm.“Còn Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗtrợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối

Trường Đại học Kinh tế Huế

tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ, người lao động vẫn đang cốgắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗlực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗtrợmột khoản tiền theo tỉlệnhất định.

Sự thay đổi các chính sách liên quan tới hệ thống phúc lợi xã hội đòi hỏi doanh nghiệp cũng phải thay đổi các chính sách nhân sự để đảm bảo tuân thủ luật pháp. Việc doanh nghiệp đảm bảotham gia đóng góp đầy đủ các loại Bảo hiểm cho người lao động sẽ khiến họ yên tâm công tác, tin tưởng vào doanh nghiệp từ đó có động lực làm việc.

1.3.2.4. Vịthếcủa ngành

Vị thế của ngành đã và đang có tác động rất lớn tới động lực lao động của người lao động. Khi một người lao động làm việc trong một ngành có vị thế cao, nguồn nhân lực của ngành sẽ rất dồi dào thì họ sẽ phải cốgắng nỗlực hết mình để tránh bịsa thải, bị tụt hậu trong chuyên môn, bị thiếu hụt thông tin hỗtrợ. Bên cạnh đó họsẽcảm thấy tựhào vềbản thân khi được làm một công việc mà không phải ai muốn cũng được, họ sẽ được mọi người ngưỡng mộ, từ đó sẽ thúc đẩy họ nỗ lực, kích thích tinh thần làm việc của họ. Ngược lại, khi một người làm việc trong ngành có vị thế thấp, họ sẽ không bị áp lực cạnh tranh công việc nhưng họ lại bị tâm lý chán nản chi phối.

Như vậy, khi doanh nghiệp thuộc ngành có vị thế cao, họ sẽ có thuận lợi rất nhiều so với thuộc ngành có vị thế thấp. Họ luôn có sức hút lớn đối với người lao động. Họdễ dàng tìm được cho mình những ứng viên phù hợp với vị trí công việc mà họ đang tuyển dụng. Tuy nhiên, cũng không vì thế mà doanh nghiệp được sao nhãng việc xây dựng chính sách tạo động lực cho người lao động. Vì nếu những chính sách đó không phù hợp, không làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động thì sẽ dẫn đến việc người lao động chán nản, muốn bỏ việc, những người có năng lực làm việc giỏi sẽ có thể chuyển sang một doanh nghiệp khác cùng ngành, nạn chảy máu chất xám sẽdiễn ra.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜILAO ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI–

CHI NHÁNHQUẢNG BÌNH

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội –chi nhánh Quảng Bình.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Quảng Bình

“Ngân hàng thương mại cổphầnQuân đội (tên giao dịch tiếng Anh là Military Commercial Joint Stock Bank), hay gọi tắt là Ngân hàng TMCP quân đội, hay viết tắt là ngân hàng TMCP Quân đội hoặc MB, là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, một doanh nghiệp của Quân đội Nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng. Thời điểm năm 2009, vốn điều lệcủa ngân hàng là 7,3 nghìn tỷ đồng, tổng tài sản của ngân hàng năm 2009 là hơn 69 nghìn tỷ đồng. Các cổ đông chính của Ngân hàng TMCP quân đội là Vietcombank, Viettel, và Tổng Ngân hàng bay Dịch vụViệt Nam. Ngoài dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng TMCP quân đội còn tham gia vào các dịch vụ môi giới chứng khoán, quản lý quỹ, kinh doanh địa ốc bằng cách nắm cổphần chi phối của một số doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Hiện nay, Ngân hàng TMCP quân đội đã có mạng lưới khắp cả nước với trên 200 điểm giao dịch.Ngân hàng còn có chi nhánh tại Lào và Campuchia.”

Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Quảng Bình là một trong những chi nhánh được thành lập gần đây nhất.

2.1.1.1. Quá trình hình thành

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội nói chung là một trong năm ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất ở Việt Nam, được thành lập 04/11/1994 theo giấy phép hoạt động số 194/QĐ-NH5 ngày 14/9/1994 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và quyết định thành lập số 00374/GBUP ngày 30/12/1993 của UBND thành phố Hà Nội dưới hình thức là ngân hàng cổ phần, chuyên kinh doanh vềtiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng với mục đích phục vụ các doanh nghiệp Quân Đội sản xuất Quốc Phòng và làm kinh tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ngân hàng TMCP Quân Đội –chi nhánh Quảng Bình được thành lập ngày 1/7/2013 tại số 18 đường Quang Trung, TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình với vốn điều lệ trong bản đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch đầu tư cấp ngày 2/6/2013 là 1000 tỷ VNĐ. Trong đó việc triển khai thành lập Ngân hàng TMCP Quân đội-Chi nhánh Quảng Bình nằm trong lộ trình phát triển mạng lưới giao dịch của Ngân hàng với mục tiêu đồng hành và hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức trong giao dịch tài chính ngân hàng tại địa phương.

Việc thành lập Chi nhánh tại Quảng Bình sẽ giúp Ngân hàng TMCP Quân đội tạo thành chuỗi mạng lưới hoạt động liên kết, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, góp phần phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng-an ninh tại địa bàn trọng điểm khu vực Bắc Trung bộ.

2.1.1.2. Quá trình phát triển

- “Ngày 4 tháng 11 năm 1994, Ngân hàng đivào hoạt động. Với thời gian hoạt động là 50 năm. Vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng với 25 cán bộnhân viên.

- Năm 2000, thành lập 2 thành viên là Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long (nay là Công ty Cổphần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Quân đội MBS) và công ty Quản lý nợvà khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân đội MBAMC.

- Năm 2003, Ngân hàng TMCP quân đội tiến hành cải tổtoàn diện vềhệthống và nhân lực.

- Năm 2004, là ngân hàng đầu tiên phát hành cổphần thông qua bán đấu giá ra công chúng với tổng mệnh giá là 20 tỷ đồng.

- Năm 2005, ngân hàng TMCP quân đội tiến hành ký kết thỏa thuận ba bên với Vietcombank và Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) về việc thanh toán cước viễn thông của Viettel và đạt thỏa thuận hợp tác với Citibank.

- Năm 2006, thành lập Ngân hàng Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khoán Hà Nội (HFM), nay là Ngân hàng cổphần Quản lý Quỹ Đầu tư Ngân hàng TMCP Quân đội (MB Capital). Triển khai thành công dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin core banking T24 của Tập đoàn Temenos (Thụy Sĩ).

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Năm 2008, ngân hàng TMCP quân đội tái cơ cấu doanh nghiệp. Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) chính thức trởthành cổ đông chiến lược.

- Năm 2009, Ra mắt Trung tâm dịch vụkhách hàng 247.

- Năm 2010, Khai trương chi nhánh đầu tiêntại nước ngoài (Lào).

- Năm 2011, Thực hiện thành công việc niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HSX) từ ngày 1/11/2011. Khai trương thành công Chi nhánh quốc tế thứ hai tại PhnomPenh –Campuchia.Nâng cấp thành công hệ thống CoreT24 từR5 lên R10.

- Giai đoạn từ năm 2012 đến 2015, lợi nhuận của ngân hàng TMCP quân đội luôn lớn nhất trong nhóm ngân hàng NHTM cổ phần. Đặc biệt, năm 2015 – Ngân hàng vinh dự được nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động.”

2.1.2. Cơ cấu doanh nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nguồn: Báo cáo thường niên 2016 của Ngân hàng TMCP quân đội- chi nhánh Quảng Bình

BAN LÃNH ĐẠO

KHỐI KHÁCH HÀNG LỚN

KHỐI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

KHỐI NGUỒN VỐN VÀ KINH DOANH

TIỀN TỆ

PHÒNG ĐẦU TƯ

KINH DOANH KHỐI VẬN HÀNH

KHỐI THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT

TÍN DỤNG

KHỐI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ỦY BAN ALCO

PHÒNG PHÁP CHẾ KHỐI KIỂM TRA

KIÊM SOÁT NỘI BỘ

PHÒNG QUẢN TRỊ RỦI RO

KHỐI QUẢN TRỊ RỦI RO VĂN PHÒNG CHIẾN KHAI

CHIẾN LƯỢC

KHỐI TÀI CHÍNH KẾ TOÁN BAN XÂY DỰNG CƠ BẢN

KHỐ TỔ CHỨC NHÂN SỰ PHÒNG CHÍNH TRỊ

KHỐI MẠNG LƯỚI VÀ PHÂN PHỐI

CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI (CN LÀO VÀ CN CAMPUCHIA) CHI NHÁNH TRONG NƯỚC

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

VĂN PHÒNG HỘI ĐỘNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN ĐẦU TƯ BAN KIỂM SOÁT

CƠ QUAN KIỂM TOÁN NỘI BỘ

CÁCỦY BAN CAO CẤP 1.ỦY BAN NHÂN SỰ

2.ỦY BAN QUẢN TRỊRỦI RO 3.ỦY BAN TÍN DỤNG

Trường Đại học Kinh tế Huế

“Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của ngân hàng, quyết định các vấn đề liên quan đến chủ trương, định hướng phát triển của ngân hàng trong các thời kỳtrung hạn và dài hạn, các chương trìnhđầu tư và các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân hàng vượt quá thẩm quyền của hội đồng quản trị…”

Chức năng của Đại hội đồng cổ đông là: Thảo luận và thông qua báo cáo của HĐQT về kết quả kinh doanh, quyết định các vấn đề liên quan đến chủ trương, định hướng phát triển ngân hàng.

“Hội đồng quản trị: Với chức năng là cơ quan quản trị Ngân hàng TMCP quân đội do đại hội đồng cổ đông bầu ra, HĐQT quyết định các vấn đềthuộc thẩm quyền và được đại hội đồng cổ đông ủy quyền thực hiện. HĐQT cử ra thường trực hội đồng quản trị để thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của ngân hàng và kịp thời xửlý các vấn đềthuộc thẩm quyền của Tổng giám đốc.

Tổng giám đốc: Có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo đúng pháp luật, điều lệcủa ngân hàng, trình HĐQT các báo cáo theo đúng quy định hiện hành vềtình hình hoạt động tài chính và kết quảkinh doanh.

Tổng giám đốc có chức năng xây dụng và tổchứthực hiện: Phương án huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, trực tiếp chỉ đạo bộ máy, kiểm tra hoạt động kinh doanh.

Tổng giám đốc có thể ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, quản lý trong kinh doanh và nội quy bảo mật, bãi nhiệm các chức danh quản lý ngân hàng, đại hiện cho ngân hàng trong quan hệquốc tế.

Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng, giám sát chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệthống kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban kiểm soát là Cơ Quan Kiểm toán nội bộ. Cơ quan kiểm toán nội bộ có chức năng thực hiện kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo việc thực hiện quy chếchính sách của ngân hàng và các quy định của pháp luật trong toàn hệthống, đánh giá mức độ an toàn, đảm bảo giảm thiểu rủi ro tối thiểu cho hệthống.

Ban lãnhđạo: Là có quan trực tiếp điều hành, triển kế hoạch kinh doanh và chịu trách nhiệm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ban đầu tư: Tham mưu cho hội đồng quản trịnghiên cứu đềxuất xây dựng chính sách đầu tư, quản lý các hoạt động đầu tư của ngân hàng, thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn và cho vay các dựán trung dài hạn có quy mô lớn, tham gia các đềán nghiên cứu phát triển.”

Bảng 2.1: Kết quảhoạt động kinh doanh 2014-2016

Đơn vị: tỷđồng

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng tài sản 180,38 200,48 221,04

Tiền gửi của TCKT và cá nhân 136,08 167,60 181,56

Tổng dư nợcho vay 87,74 100,56 121,34

Tổng thu nhập hoạt động 7,813 8,307 8,772

Tổng chi phí hoạt động 2,74 3,11 3,45

Lợi nhuận trước thuế 3,022 3,174 3,221

Lợi nhuận sau thuế 2,28 2,50 2,51

ROE 16,3 15,8 13,3

ROA 1,3 1,3 1,2

Điểm giao dịch 209 224 253

Sốcán bộnhân viên 189 196 200

Nguồn:Báo cáo thường niên 2015 của Ngân hàng TMCP quân đội- chi nhánh Quảng Bình Khối tài chính kế toán: Khối này có nhiệm vụ thực hiện công tác thống kê, kế toán kịp thời, giúp tổng giám đốc vềcông tác tài chính.

Các khối KHDN lớn, KHDN vừa và nhỏ, Khách hàng cá nhân, vận hành, thẩm định…. Chịu trách nhiệm vềmảng khách hàng mà mình phụtrách.

Cuối cùng là các chi nhánh trong nước và nước ngoài, đây là bộphận kinh doanh trực tiếp và chịu trách nhiệm vềchỉ tiêu kinh doanh trước ngân hàng.

2.1.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội- chi nhánh Quảng Bình 2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 2014-2016

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân đội –chi nhánh Quảng Bình có sự tăng trưởng tốt qua các năm thể hiện ở sự tăng trưởng toàn diện ở các chỉ tiêu trọng yếu. Cụthể:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tổng tài sản có sự tăng trưởng bền vững qua các năm, năm 2014 tổng tài sản của ngân hàng là 138,83 tỷ đồng thìđến năm 2016là 221,04tỷ đồng, sự tăng trưởng là phù hợp hợp với tốc độ tăng trưởng, mởrộng mạng lưới ngân hàng.

Tăng trưởng huy động vốn và dư nợ cho vay luôn là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp tín dụng. Ngân hàng TMCP Quân đội với thế mạnh là doanh nghiệp quân đội nên công tác huy động vốn có sự tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững. Bên cạnh đó, với chính sách cho vay phù hợp, linh hoạt dư nợcho vay tại ngân hàng không ngừng tăng trưởng qua các năm, chất lượng khoản vay ngày càng được đảm bảo.

Nguồn: Báo cáo thường niên 2015 của Ngân hàng TMCP quân đội Biểu đồ2.1: Tăng trưởng HĐV và dư nợ giai đoạn 2014-2016

Dựa vào biểu đồ phân tích trên, huy động vốn tăng trưởng nhanh từ89,55tỷ đồng năm 2014 lên 181,56 tỷ đồng vào năm 2016 (tăng trưởng gấp 2 lần). Huy động vốn tăng trưởng nhanh và đều qua các năm cho thấy chất lượng nguồn vốn huy động là thực chất và đảm bảo. Bên cạnh sự tăng trưởng tốt của huy động vốn, dư nợ cho vay cũng có sự tăng trưởng rất tốt (tăng từ 59,04 năm 2014 lên 121,35 năm 2016), Ngân hàng TMCP quân đội luôn hoàn thành kếhoạch dư nợ đặt ra qua các năm, dư nợ tăng nhanh cùng với chất lượng khoản vay đảm bảo là cơ sởcho sự tăng trưởng tốt và bền vững của ngân hàng.

0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 200000

2014 2015 2016

HĐV Dư nợ

Trường Đại học Kinh tế Huế