PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ
2.2. Phân tích đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa
2.2.5. Phân tích hàm hồi quy – Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến
- Hàm hồi quy:
Sự hài lòng (Y) =0 +1 * X1 +2 * X2 +3* X3 +4* X4 +5* X5 + Trong đó:
Y là biến phụ thuộc – Sự hài lòng
Các biến độc lập X1 (Sự tin cậy), X2 (Khả năng đáp ứng), X3 (Sự đảm bảo), X4 (Sự đồng cảm), X5 (Phương tiện hữu hình).
- Mô hình hồi quy:
Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu của đề tài như sau:
Trường Đại học Kinh tế Huế
Các giả thuyết:
H1: Sự tin cậy có tương quan dương với sự hài lòng của khách hàng.
H2: Khả năng đáp ứng có tương quan dương với sự hài lòng của khách hàng.
H3: Sự đảm bảo có tương quan dương với sự hài lòng của khách hàng.
H4: Sự đồng cảm có tương quan dương với sự hài lòng của khách hàng.
H5: Phương tiện hữu hình có tương quan dương với sự hài lòng của khách hàng.
- Kiểm định sự phù hợp của hàm hồi quy a) Phân phối chuẩn của các biến độc lập Bảng: Phân phối chuẩn của các biến độc lập
- Phân tích hệ số hồi quy – Kiểm định ANOVA
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, ta sử dụng giá trị R2 điều chỉnh và kiểm định ANOVA. Tiến hành kiểm định dựa trên số liệu thu thập được theo phương pháp Variables Entered/Removed.
Bảng 2. 11 Thống kê phân tích hệ số hồi quy (Model summary) Model Summaryb
Sự tin cậy
Khả năng đáp ứng
Sự đảm bảo
Sự đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Sự hài lòng của khách
hàng
Trường Đại học Kinh tế Huế
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh
Sai số ước tính
Durbin-Watson
1 .649a .621 .597 .45213 1.987
(Nguồn: Xửlý sốliệu điều tra bằng SPSS)
Dựa vào bảng phân tích hệ số hồi quy ta thấy rằng R2 hiệu chỉnh = 0,597 cho thấy mô hình hợp lý để đanh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy tại cửa hàng Yamaha 2S Đức Thọ.
Sau khi chạy hồi quy tuyến tính bội vớ phương pháp đưa vào một lượt (Enter) ta có hệ số R2= 0,621 > 0,5, điều này có nghĩa là các biến độc lập giải thích được 62,1%
cho sự biến thiên của nhân tố phụ thuộc.
Kiểm định Durbin-Watson với 130 mẫu quan sát thu được d = 1.987. Lúc này ta có thể kết luận rằng các phần dư là độc lập với nhau. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình rơi vào miền chấp nhận giả thuyết không có tương quan chuỗi bậc nhất.
Bảng 2. 12 Kết quả kiểm định ANOVA ANOVAa
Mô hình
Tổng bình phương
df
Trung bình bình phương
F Sig.
1
Regression 18.416 5 3.683 18.017 .000b
Residual 25.348 124 .204
Total 43.764 129
(Nguồn: Xửlý sốliệu điều tra bằng SPSS)
Kiểm định F sử dụng trong bảng phương sai với giả thuyết:
H0: Mô hình hồi quy tuyến tính không phù hợp (1= 0, 2 = 0,3= 0,4= 0, 5 = 0) H1: Mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp (tồn tại ít nhất 1khác 0)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nhìn vào bảng phân tích ANOVA cho thấy giá trị Sig. = 0,000 < 0,05 do vậy bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy, sự kết họp giữa các biến độc lập giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính được xem là phù hợp.
b) Kiểm định đa cộng tuyến
Hệ số phóng đại phương sai (VIF) > 1 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập
Bảng 2. 13 Kiểm định đa cộng tuyến
Model
Collinearity Statistics VIF
1
(Constant)
STC 1.025
KNDU 1.011
SDB 1.090
SDC 1.174
PTHH 1.179
(Nguồn: Xửlý sốliệu điều tra bằng SPSS)
c) Phân tích hệ số tương quan
Trước khi tiến hành hồi quy, chúng ta sẽ phân tích hệ số tương quan cho mô hình.
Nếu các biến độc lập này có mối tương quan với biến phụ thuộc thì việc phân tích hồi quy mới có ý nghĩa thống kê.
Bảng 2. 14 Kết quả mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
Coefficientsa
Mô hình Hệ số không đạt chuẩn
Hệ số chuẩn
t Sig. Thống
kê cộng
Trường Đại học Kinh tế Huế
hóa tác
B Std.
Error Beta Độ chấp
nhận
1
(Constant) -1.906 .573 -3.327 .001
(X1) STC .509 .091 .388 5.602 .000 .976
(X2) KNDU .249 .072 .239 3.474 .001 .989
(X3) SDB .191 .074 .184 2.575 .011 .917
(X4) SDC .285 .096 .219 2.957 .004 .852
(X5) PTHH .271 .084 .239 3.215 .002 .848
(Nguồn: Xửlý sốliệu điều tra bằng SPSS)
Hồi quy được xác định từ giá trị trung bình của các yếu tố, với phương pháp hồi quy 1 lượt (Enter) cho thấy các yếu tố đều có hệ số Sig. < 0,05 nên có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.
Vậy ta có phương trình sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy tại cưa hàng Yamaha 2S Đức Thọ như sau:
Sự hài lòng = -1.906 + 0,388*Sự tin cậy + 0,239* Khả năng đáp ứng + 0,239*Phương tiện hữu hình+ 0,219*Sự đồng cảm+ 0,184*Sự đảm bảo
0 = -1.906 phản ánh mức độ hài lòng của khách hàng khi không chịu tác động của các yếu tố trong mô hình.
1 = 0,388 phản ánh sự hài lòng của khách hàng khi tăng lên 0,509 đơn vị khi yếu tố sự tin cậy khi bảo dưỡng, sửa chữa tăng 1 đơn vị.
2 = 0,239 phản ánh sự hài lòng của khách hàng khi tăng lên 0,249 đơn vị khi yếu tố khả năng đáp ứng tăng 1 đơn vị.
3 = 0,239 phản ánh sự hài lòng của khách hàng khi tăng lên 0,271 đơn vị khi yếu tố phương tiện hữu hình tăng 1 đơn vị..
Trường Đại học Kinh tế Huế
4 = 0,219 phản ánh sự hài lòng của khách hàng khi tăng lên 0,285 đơn vị khi yếu tố sự đồng cảm tăng 1 đơn vị.
5 = 0,184 phản ánh sự hài lòng của khách hàng khi tăng lên 0,191 đơn vị khi yếu tố sự đảm bảo tăng 1 đơn vị.
Các hệ số hồi quy đều dương, phản ánh tác động thuận chiều của các yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng. Trong đó yếu tố sự tin cậy và sự đồng cảm tác động mạnh mẽ nhất khi khách hàng. Do đó, thông qua mô hình hồi quy này, doanh nghiệp sẽ biết được yếu tố nào tác độc mạnh mẽ nhất khi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa và cũng sẽ biết được mức độ ảnh hưởng của những yếu tố còn lại có trong mô hình. Đó chính là cơ sở để doanh nghiệp đề ra những giải pháp, chiến lược phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như nâng cao sự hài lòng của khách hàng đồng thời giữ vững lợi thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong thị trường khốc liệt sắp tới.
d) Kiểm định các giả thuyết của mô hình
Mô hình đề xuất ban đầu đưa ra với 5 nhân tố tác động tới mức độ hài lòng của khách hàng, sau khi tiến hành các bước phân tích và đưa ra phương trình hồi quy, kết
Sự tin cậy
Khả năng đáp ứng
Phương tiện hữu hình
Sự đồng cảm
Sự đảm bảo
Sự hài lòng của khách
hàng
Hình 2. 5 Mô hình nghiên cứu khẳng định theo số liệu nghiên cứu
Trường Đại học Kinh tế Huế
quả phân tích hồi quy cho thấy các yếu tố đều có mối quan hệ nhân quả với sự hài lòng khách hàng bao gồm: sự tin cậy, khả năng đáp ứng, sự đảm bảo, sự đồng cảm, phương tiện hữu hình. Với mức ý nghĩa Sig. < 0,05.
Bảng 2. 15 Kết luận các giả thuyết Giả
thuyết Nội dung Beta t Sig. Kết luận
H1 Sự tin cậy có tương quan dương với
sự hài lòng của khách hàng .388 5.602 .000 Chấp nhận
H2
Khả năng đáp ứng có tương quan dương với sự hài lòng của khách hàng
.239 3.474 .001 Chấp nhận
H3 Sự đảm bảo có tương quan dương với
sự hài lòng của khách hàng .184 2.575 .011 Chấp nhận H4 Sự đồng cảm có tương quan dương
với sự hài lòng của khách hàng .219 2.957 .004 Chấp nhận
H5
Phương tiện hữu hình có tương quan dương với sự hài lòng của khách hàng.
.239 3.215 .002 Chấp nhận
(Nguồn: Xửlý sốliệu điều tra bằng SPSS)
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương này, luận văn đã trình bày tổng quan về DNTN Thương mại và Dịch vụ Đức Thọ, tình hình kinh doanh và đặc điểm dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã khảo sát 130 khách hàng sử dụng dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy tại doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có 5 thành phần tác động lên chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy tại DNTN Thương mại và Dịch vụ Đức Thọ theo thứ tự giảm dần mức độ quan trọng là sự tin cậy, khả năng đáp ứng, phương tiện hữu hình, sự đồng cảm và cuối cùng là sự đảm bảo. Kết quả phân tích ở chương 2 chính là cơ sở để đề
Trường Đại học Kinh tế Huế
xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy tại DNTN Thương mại và Dịch vụ Đức Thọ.