• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

2.2. Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khóa học

2.2.4. Phân tích tương quan và hồi quy

2.2.4.2. Phân tích hồi quy

Sau khi xem xét mức độ tương quan giữa các biến, mô hình lý thuyết phù hợp cho nghiên cứu gồm biến quan sát: và đánh giá chung về “Quyết định hành vi” của khách du lịch. Trong đó, đánh giá chung về “Quyết định hành vi” là biến phụ thuộc, các biến còn lại là biến độc lập.

Mô hình hồi quy xây dựng như sau:

F_QĐ = β1+ β2 F_TK + β3F_TĐ + β4 F_CL + β5F_LI + β6 F_HP + β7F_ TT

Trong đó:

β Là hệ số hồi quy riêng phần tương ứng với các biến độc lập F_QĐ: Giá trị của biến phụ thuộc “quyết định hành vi”

F_TK: Giá trị biến độc lập “nhóm tham khảo”

F_TĐ: Giá trị biến độc lập “nhóm thái độ”

F_CL: Giá trị biến độc lập “nhóm chất lượng và uy tín”

F_LI: Giá trị biến độc lập “nhóm lợi ích học tập”

F_HP: Giá trị biến độc lập “nhóm học phí”

F_TT: Giá trị biến độc lập “nhóm công tác truyền thông của công ty”

Các giả thuyết của mô hình hồi quy được điều chỉnh như sau:

- Giả thuyết H1: Nhóm tham khảo có ảnh hưởng tích cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học vềDigital Marketing tại Oabi của học viên.

- Giả thuyết H2: Nhóm thái độ có ảnh hưởng tích cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học vềDigital Marketing tại Oabi của học viên.

- Giả thuyết H3: Nhóm chất lượng và uy tín cóảnh hưởng tích cực đến quyết định hành vi lựa chọnkhóa học vềDigital Marketing tại Oabi của học viên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Giả thuyết H4: Nhóm lợi ích học tập có ảnh hưởng tích cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học vềDigital Marketing tại Oabi của học viên.

- Giả thuyết H5: Nhóm học phí có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học vềDigital Marketing tại Oabi của học viên.

- Giả thuyết H6: Nhóm công tác truyền thông của công ty có ảnh hưởng tích cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học vềDigital Marketing tại Oabi của học viên.

Phương pháphồi quy tuyến tính bội với toàn bộ các biến độc lập được đưa vào cùng lúc (Phương pháp Enter) cho thấy mô hình hồi quy thích hợp sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết.

Bảng 2.20. Tóm tắt mô hình Mô hình tóm tắt Mô

hình Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R2 hiệuchỉnh

Sai số chuẩn

của ước lượng Durbin-Watson

1 0,850a 0,723 0,712 0,31547 1,981

a. Các yếu tố dự đoán : (Hằng số), F_TK, F_TĐ, F_CL, F_LI, F_HP, F_TT b. Biến phụ thuộc: F_QĐ

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu)

Bảng 2.21. Phân tích phương saiANOVA ANOVAa

Mô hình Tổng bình

phương df Trung bình

bình phương F Sig.

1

Hồi quy 36,690 6 6,115

61,444 0,000b

Phần dư 14,033 141 0,100

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tổng 50,723 147 a. Biến phụ thuộc: F_QĐ

b. Các yếu tố dự đoán: (Hằng số), F_TK, F_TĐ, F_CL, F_LI, F_HP,F_TT

(Nguồn:Kết quả điều tra xử lý số liệu) Kiểm định F trong bảng phân tích phương sai (ANOVA) được sử dụng để kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể.

Khi xây dựng xong 1 mô hình hồi quy tuyến tính ta xem xét sự phù hợp của mô hìnhđối với tập dữ liệu qua giá trị R square (sự phù hợp này chỉ thể hiện giữa mô hình bạn xây dựng với tập dữ liệu mẫu) để suy diễn cho mô hình thực của tổng thể thì kiễm định F sẽ giúp ta làm điều đó.

Kết quả sau khi thực hiện hồi quy, ta thấy rằng kiểm định F cho giá trị p-value (Sig.) = 0,000 < 0,05, như vậy mô hình phù hợp, có ý nghĩa suy rộng ra cho tổng thể.

Hơn nữa, R2hiệu chỉnh có giá trị bằng 0,712 = 71,2%. Như vậy các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng tới 71,2% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Hay nói cách khác mô hình hồi quy giải thích được 71,2% sự biến thiên của biến phụ thuộc.

Như vậy, có thể xem mô hình này có giá trị giải thích ở mức độ cao.

Bảng 2.22. Kết quả phân tích hồiquy

Mô hình

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy

chuẩn

hóa t Giá trị

Sig.

Đa cộng tuyến

β Sai số

chuẩn Beta T VIF

Hằng số 1,260 0,173 7,292 0,000

F_TK 0,182 0,036 0,274 5,003 0,000 0,653 1,532

F_TĐ 0,075 0,033 0,123 2,271 0,025 0,667 1,500

F_CL 0,098 0,035 0,151 2,816 0,006 0,681 1,469

F_LI 0,263 0,036 0,374 7,288 0,000 0,746 1,340

F_HP -0,162 0,027 -0,271 -6,042 0,000 0,974 1,027

Trường Đại học Kinh tế Huế

F_TT 0,101 0,035 0,147 2,853 0,005 0,741 1,349 (Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) Hồi quy khôngcó nhân tố nào bị loại bỏ do sig. kiểm định t của từng biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ các biến độc lập này đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

Hệ số VIF các biến độc lập đều nhỏ hơn 10, như vậy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.

Như vậy, dựa vào hệ số beta chưa chuẩn hóa, có thể viết lại phương trình hồi quy như sau:

F_QD = 1,260 + 0,182 F_TK + 0,075 F_TĐ + 0,098 F_CL + 0,263 F_LI + (- 0,162) F_HP + 0,101 F_TT

Dựa vào mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của học viên ta có thể nhận thấy mức độ ảnh hưởng của 6 nhân tố theo thứ tự như sau: “Nhóm lợi ích học tập”, “Nhóm tham khảo”; “Nhóm học phí”; “Nhóm chất lượng và uy tín”; “Nhóm công tác truyền thông của công ty”; “Nhóm thái độ”. Trong đó biến “Nhóm học phí”

có tác động ngược chiều đến quyết định hành vi lựa chọn của học viên.

Theo mô hình hồi quy có 6 nhân tố tiến hành kiểm định ảnh hưởng của chúng tới quyết định của khách du lịch.

Nhân tố “nhóm tham khảo”

H0: Nhóm tham khảo không tác động tích cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học của học viên.

H1: Nhóm tham khảo có ảnh hưởng tích cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học của học viên.

H0: β2≤ 0 H1: β2> 0

Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy: Sig. = 0,00 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0. Kết luận “nhóm tham khảo” tác động tích cực đến quyết định của học viên. Cụ thể khi biến “nhóm tham khảo” tăng 1đơn vị thì quyết định lựa khóa họcsẽ tăng 0,182 đơn vị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

H0: Nhóm thái độ không tác động tích cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học của học viên.

H1: Nhóm thái độ có ảnh hưởng tích cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học của học viên.

H0: β3≤ 0 H1: β3> 0

Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy: Sig. = 0,025 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0. Kết luận “nhóm thái độ” tác động tích cực đến quyết định của học viên. Cụ thể khi biến “nhóm thái độ” tăng 1 đơn vị thì quyết định lựa chọn khóa học sẽ tăng 0,075 đơn vị.

Nhân tố “nhóm chất lượng và uy tín”

H0: Nhóm chất lượng và uy tín không tác động tích cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học củahọc viên.

H1: Nhóm chất lượng và uy tín có ảnh hưởng tích cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học của học viên.

H0: β4≤ 0 H1: β4> 0

Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy: Sig. = 0,006 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0. Kết luận “nhóm chất lượng và uy tín” tác động tích cực đến quyết định của học viên.

Cụ thể khi biến “nhóm chất lượng và uy tín” tăng 1 đơn vị thì quyết định lựa chọn khóa học sẽ tăng 0,098 đơn vị.

Nhân tố “lợi ích học tập”

H0: Nhóm lợi ích học tập không tác động tích cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học của học viên.

H1: Nhóm lợi ích học tập có ảnh hưởng tích cực đến quyết định hành vi lựachọn khóa học của học viên.

H0: β5≤ 0 H1: β5 > 0

Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy: Sig. = 0,00 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0.

Kết luận “nhóm lợi ích học tập” tác động tích cực đến quyết định của học viên. Cụ thể khi biến “nhóm lợi ích học tập” tăng 1 đơn vị thì quyết định lựa chọn khóa học sẽ tăng 0,263đơn vị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhân tố “nhóm học phí”

H0: Nhóm học phí không tác động tiêu cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học của học viên.

H1: Nhóm học phí tác động tiêu cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học của học viên.

H0: β6 ≤ 0 H1: β6> 0

Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy: Sig. = 0,00 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0. Kết luận “nhóm học phí” tác động tiêu cực đến quyết định của học viên. Cụ thể khi biến “nhóm học phí” tăng 1 đơn vị thì quyết định lựa chọn khóa học sẽ giảm 0,162 đơn vị.

Nhân tố “nhóm công tác truyền thông của công ty”

H0: Nhóm công tác truyền thông của công ty không tác động tích cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học của học viên.

H1: Nhóm công tác truyền thông của công ty tác động tích cực đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học của học viên.

H0: β7 ≤ 0 H1: β7 > 0

Dựa vào kết quả hồi quy ta thấy: Sig. = 0,005 < 0,05 nên bác bỏ giả thuyết H0. Kết luận “nhóm công tác truyền thông của công ty” tác động tích cực đến quyết định của học viên. Cụ thể khi biến “nhóm công tác truyền thông của công ty” tăng 1 đơn vị thì quyết định lựa chọn khóa học sẽ tăng 0,101đơn vị.

Kết quả kiểm định sau hồi quy cho thấy có 5 yếu tố tác động cùng chiều lên biến phụ thuộc “quyết định hành vi” là “nhóm tham khảo”; “nhóm thái độ”; “nhóm chất lượng và uy tín”; “nhóm lợi ích học tập”; “nhóm công tác truyền thông của công ty” và 1 biến có tác động ngược chiều lên biến phụ thuộc là “nhóm học phí”.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong đó, “nhóm lợi ích học tập” là yếu tố có sự tác động mạnh nhất và “nhóm tham khảo” là yếu tố tác động yếu nhất. Điều này là phù hợp với đặc điểm của mẫu nghiên cứu.

2.2.5. Kiểm định sự khác biệt về quyết định lựa chọn khoá học của học viên