• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH

2.2. Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khóa học

2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Trước khi tiến hành phân tích nhân tố cần kiểm tra việc dùng phương pháp này có phù hợp hay không. Việc kiểm tra được thực hiện bởi việc tính hệ số KMO và Bartlett’s Test. Nội dung kiểm định đã được trình bày trong phần phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu.

Kết quả thu được như sau: Mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett’s Test Sig.

(Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. . Giá trị KMO bằng 0,809

Vậy phân tích nhân tố là phù hợp.

Bảng 2.15. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO 0,809

Kiểm định Bartlett df 276

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý sốliệu) Thực hiện phân tích nhân tố, đưa 24 biến quan sát ảnh hưởng đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học của học viên vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 và đã có 6 nhân tố được hội tụ.

Bảng 2.16. Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập Ma trận xoay các thành phần

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hệsốtải nhân tố

1 2 3 4 5 6

TK1 0,769 TK2 0,721 TK3 0,760

TĐ1 0,684

TĐ2 0,683

TĐ3 0,836

TĐ4 0,792

CL1 0,768

CL2 0,765

CL3 0,576

CL4 0,686

CL5 0,708

LI1 0,698

LI2 0,619

LI3 0,741

LI4 0,819

HP1 0,829

HP2 0,864

HP3 0,764

HP4 0,845

TT1 0,815

TT2 0,789

TT3 0,758

TT4 0,729

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám pháEFA số biến quan sát là 24 biến, không có biền nào bị loại do hệ số tải nhân tố đều lớn hơn hệ số tải tiêu chuẩn 0,5.

Eigenvalues = 1.072 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốtnhất.

Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân tố khám phá là thích hợp nếu tổng phương sai trích không nhỏ hơn 50%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 64,517% > 50 %. Điều này chứng tỏ có 64,517% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 6 nhân tố, do đó phân tích nhân tố là phù hợp.

Nhân tố 1 được đặt tên là “Nhóm tham khảo” gồm 3 biến quan sát, các biến này thể hiện đánh giá của học viên về mức độ ảnh hưởng của các biến như: Bạn bè, đồng nghiệp, người thân khuyên tôi nên đến tham gia những khóa học về Digital Marketing tại công ty; Những thầy cô ở trường mà tôi đang theo học có ảnh hưởng đến việc lựa chọn những khóa học ở đây của tôi; Nhân viên tư vấn của công ty có ảnh hưởng đến quyết định tham gia khóa học của tôi.

Nhân tố 2 được đặt tên là “Nhóm thái độ” gồm 4 biến quan sát, các biến này thể hiện đánh giá của học viên về mức độ ảnh hưởng của các biến như: Các khóa học của công ty là phù hợp với sở thích của tôi; Tôi cảm thấy nhữngkhóa học này phù hợp với năng lực cá nhân của tôi; Tôi thấy hứng thú khi tham gia những khóa học tại đây; Tôi thấy việc tham gia những khóa học ở đây khiến tôi bắt kịp xu hướng hiện tại.

Nhân tố 3 được đặt tên là “Nhóm chất lượng và uy tín” gồm 5 biến quan sát, các biến này thể hiện đánh giá của học viên về mức độ ảnh hưởng của các biến như:

Tôi nghĩ công ty có uy tín trong mảng đào tạo về Digital Marketing ; Tôi nghĩ chất lượng và danh tiếng của người giảng dạy ở đây là tốt; Tôi thấy sự hiểu biết về Digital Marketing của những học viên đã và đang theo học các khóa học ở đây là cao; Tôi thấy dịch vụ chăm sóc khách hàng ở đây là tốt; Chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đầy đủ.

Nhân tố 4 được đặt tên là “Nhóm lợi ích học tập” gồm 4 biến quan sát, các biến này thể hiện đánh giá của học viên về mức độ ảnh hưởng của các biến như: Địa chỉ và thời gian tổ chức các khóa học này là thích hợp với tôi; Tôi thấy phương pháp giảng dạy và đào tạo ở đây là tốt; Những khóa học này giúp tôi trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trong hiện tại/ tương lai của tôi; Các khóa học ở đây cho tôi cơ hội được thực hành thực tế cao.

Nhân tố 5 được đặt tên là “Nhóm học phí” gồm 4 biến quan sát, các biến này thể hiện đánh giá của học viên về mức độ ảnh hưởng của các biến như: Chi phí cho khóa học Digital Marketing ở đây là cao với tôi; Tôi sẽ không đăng ký các khóa học ở

Trường Đại học Kinh tế Huế

đây vì chi phí của nó quá cao; Học phí ở đây không tương đương với chất lượng giảng dạy; Tôi sẽ không lựa chọn các khóa học ở đây vì có quáít chương trình khuyến mãi.

Nhân tố 6 được đặt tên là “Nhóm công tác truyền thông của công ty” gồm 4 biến quan sát, các biến này thể hiện đánh giá của học viên về mức độ ảnh hưởng của các biến như: Tôi thấy thông tin về các khóa học trên trang website của công ty; Tôi thấy thông tin của khóa học trên các tờ rơi, tờ gấp quảng cáo; Tôi thấy hoạt động quảng bá của công ty tại các buổi hội thảo, diễn đàn; Tôi thấy thông tin của công ty và khóa học trên mạng xã hội (Facebook, Youtube,Google..).

2.2.3.2 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc

Bảng 2.17. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test về nhân tố biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO 0,692

df 3

Kiểm định Bartlett

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) Tiến hành phân tích đánh giá chung quyết định hành vi lựa chọn các khóa học vềDigital Marketing tại Oabi của học viên qua biến quan sát. Từ các biến quan sát đó, tiến hành phân tích nhân tố khám phá. Nhằm kiểm tra xem độ phù hợp của dữ liệu để tiến hành phân tích nhân tố, nghiên cứu sử dụng chỉ số KMO và kiểm định Bartlett’s Test. Kết quả cho chỉ số KMO là 0,692 > 0,5 và kiểm đinh Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0,00 < 0,05 nên dữ liệu thu thập được đáp ứng tốt điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.

Bảng 2.18. Phân tích nhân tố khámphá EFA của biến phụ thuộc Ma trận xoay các thành phần

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hệsốtải nhân tố 1

QĐ1 0,893

QĐ2 0,859

QĐ3 0,813

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) Kết quả phân tích nhân tố, hội tụ được 1 nhân tố, nhân tố này được tạo ra từ các biến quan sát là. Nhân tố này được gọi là “Quyết định hành vi”. Gồm các biến quan sát như: Tôi tin rằng việc lựa chọn các khóa học tại công ty của tôi là đúng; Tôi vẫn sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ khác của công ty nếu có cơ hội; Tôi sẽ giới thiệu khóa học này cho những bạn bè người thân của tôi tham gia.

Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) là 73,207% cho biết nhân tố này giải thích được 73,207% sự biến thiên của dữ liệu.

Nhận xét:

Quá trình phân tíchđánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá trên đã xácđịnh được 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khóa học về Digital Marketing tại công ty TNHH Tư vấn và Đào tạo Oabi của học, đó là nhóm tham khảo, nhóm thái độ, nhóm chất lượng và uy tín, nhóm lợi ích học tập, nhóm học phí và nhóm công tác truyền thông của công ty. Như vậy mô hình nghiên cứu điều chỉnh không có thay đổi so với ban đầu và không có biến quan sát nào bị loại ra trong quá trình kiểm định và phân tích nhân tố. Các giả thuyết nghiên cứu được giữ nguyên như mô hình banđầu.

2.2.4. Phân tích tương quan và hồi quy