PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của FPT Telecom Huế
2.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 2.11. Ma trận xoay nhân tố
Component
1 2 3 4 5
TH4 Logo dễ nhận dạng, để lại trong tâm trí
của Anh/ Chị 0,784
TH1 FPT là nhà mạng cung cấp dịch vụ
Internet cáp quang được nhiều người biết đến 0,729 TH5 Anh/ Chị cảm thấy tin tưởng khi lựa
chọn FPT 0,727
TH3 FPT thực hiện đầy đủ những cam kết của
Anh/ Chị 0,712
TH2 Đội ngũ nhân viên có tác phong chuyên
nghiệp, được trang bị kiến thức đầy đủ 0,608 NLM3 Hoạt động quảng bá sản phẩm dịch vụ
đến tận nhà 0,803
NLM1 Nhân viên thường xuyên tiếp xúc với Anh/ Chị để hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về dịch vụ
0,791 NLM2 Anh/ Chị dễ dàng tìm thấy thông tin về
dịch vụ khi cần 0,746
NLM5 FPT thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với
Anh/ Chị 0,746
GC4 Việc chuyển đổi giữa các gói cước, hình
thức thuê bao dễ dàng 0,789
GC2 Mức giá cước rẻ hơn so với các nhà
mạng khác 0,749
GC3 Mức giá hợp lý và tương xứng với chất
lượng dịch vụ 0,735
GC1 Các gói cước đa dạng và phù hợp với
nhu cầu sử dụng 0,579
CLDV1 Đường truyền Internet luôn ổn định
trong thời gian thấp điểm 0,783
CLDV4 Dung lượng đường truyền đảm bảo
theo đăng ký 0,694
Trường Đại học Kinh tế Huế
CLDV3 Tốc độ Internet cáp quang có tốc độ
cao 0,645
CLDV5 Cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng đa kênh (tin nhắn, gọi, Internet,…) tri ân khách hàng, chăm sóc khách hàng
0,629 CSKH4 Nhân viên xử lý các tình huống, khiếu
nại của khách hàng hợp lý 0,694
CSKH3 Nhân viên tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với
Anh/Chị khi tiếp nhận yêu cầu 0,693
CSKH1 Khách hàng dễ dàng liên lạc với bộ
phận chăm sóc khách hàng 0,621
CSKH2 Nhân viên tư vấn có kiến thức tốt về
dịch vụ 0,618
CSKH5 Thời gian từ khi tiếp nhận cho đến khi
xử lý yêu cầu một cách nhanh chóng 0,569
Eigenvalue 7,691 2,067 1,506 1,330 1,143
Phương sai rút trích (%) 62,439
(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý trên SPSS) - Nhân tố 1: có giá trị Eigenvalue bằng 7,691. Nhân tố này bao gồm 5 biến quan sát đó là: “TH4 Logo dễ nhận dạng, để lại trong tâm trí của Anh/ Chị, TH1 FPT là nhà mạng cung cấp dịch vụ Internet cáp quang được nhiều người biết đến, TH5 Anh/ Chị cảm thấy tin tưởng khi lựa chọn FPT, TH3 FPT thực hiện đầy đủ những cam kết của Anh/ Chị, TH2 Đội ngũ nhân viên có tác phong chuyên nghiệp, được trang bị kiến thức đầy đủ”.Hệ số tương quan nhân tố của từng yếu tố đều lớn hơn 0,5. Do đó nhân tố này được đặt thành một biến mới TH với tên biến làDanh tiếng, uy tín thương hiệu.
- Nhân tố 2: có giá trị Eigenvalue bằng 2,067. Nhân tố này bao gồm 4 biến quan sát đó là các biến “NLM3 Hoạt động quảng bá sản phẩm dịch vụ đến tận nhà, NLM1 Nhân viên thường xuyên tiếp xúc với Anh/ Chị để hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về dịch vụ, NLM2 Anh/ Chị dễ dàng tìm thấy thông tin về dịch vụ khi cần, NLM5 FPT thiết lập mối quan hệ tốt đẹp với Anh/ Chị”.Hệ số tương quan nhân tố của từng yếu tố đều lớn hơn 0,5. Do đó nhân tố này được đặt thành một biến mới NLM với tên biến là Năng lực Marketing
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Nhân tố 3: Có giá trị Eigenvalue bằng 1,506. Nhân tố này bao gồm 4 biến quan sát đó là “GC4 Việc chuyển đổi giữa các gói cước, hình thức thuê bao dễ dàng, GC2 Mức giá cước rẻ hơn so với các nhà mạng khác, GC3 Mức giá hợp lý và tương xứng với chất lượng dịch vụ, GC1 Các gói cước đa dạng và phù hợp với nhu cầu sử dụng”.
Hệ số tương quan nhân tố của từng yếu tố đều lớn hơn 0,5. Do đó nhân tố này được đặt thành một biến mới GC với tên biến làGiá cước.
- Nhân tố 4: Có giá trị Eigenvalue bằng 1,330. Nhân tố này gồm 4 biến quan sát đó là “CLDV1 Đường truyền Internet luôn ổn định trong thời gian thấp điểm, CLDV4 Dung lượng đường truyền đảm bảo theo đăng ký, CLDV3 Tốc độ Internet cáp quang có tốc độ nhanh, CLDV5 Cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng đa kênh (tin nhắn, gọi, Internet,…), tri ân khách hàng, chăm sóc khách hàng”.Hệ số tương quan nhân tố của từng yếu tố đều lớn hơn 0,5. Do đó nhân tố này được đặt thành một biến mới CLDV với tên biến làChất lượng dịch vụ.
- Nhân tố 5: Có giá trị Eigenvalue bằng 1,143. Nhân tố này gồm 5 biến quan sát đó là “CSKH4 Nhân viên xử lý các tình huống, khiếu nại của khách hàng hợp lý, CSKH3 Nhân viên tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với Anh/ Chị khi tiếp nhận yêu cầu, CSKH1 Khách hàng dễ dàng liên lạc với bộ phận chăm sóc khách hàng, CSKH2 Nhân viên tư vấn có kiến thức tốt về dịch vụ, CSKH5 Thời gian từ khi tiếp nhận cho đến khi xử lý yêu cầu một cách nhanh chóng”. Hệ số tương quan nhân tố của từng yếu tố đều lớn hơn 0,5. Do đó nhân tố này được đặt thành một biến mới CSKH với tên biến làChăm sóc khách hàng.
2.4.3.2. Phân tích nhân tố biến phụ thuộc (thể hiện năng lực cạnh tranh)
Thang đo đánh giá chung gồm 3 biến quan sát. Sau khi đạt độ tin cậy bằng kiểm tra hệ số Cronbach’s alpha. Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để kiểm định lại mức độ hội tụ của các biến quan sát.
Bảng 2.12. Kiểm định KMO và Barlett’s EFA nhóm biến năng lực cạnh tranh Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,710
Barlett’s Test of Sphericity
Approx.
Chi-Square 188.689
Df 3
Sig. 0,000
(Nguồn: số liệu điều tra và xử lý trên SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố cho thấy hệ số KMO bằng 0,710 > 0,5 với mức ý nghĩa bằng 0 (Sig = 0,000) cho thấy phân tích EFA là thích hợp.
Tại các mức giá trị Eigenvalue > 1 và phương pháp rút trích Principal component và phép quay Varimax, phân tích nhân tố đã rút trích được 1 nhân tố từ 3 biến quan sát và nhân tố này đặt tên NLCT với tên biến làNăng lực cạnh tranh.
2.4.4. Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ