• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế"

Copied!
124
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN

THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ

NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

NIÊN KHÓA: 2016-2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN

THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ

Giáo viên hướng dẫn:

TH.S VÕ PHAN NHẬT PHƯƠNG

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT Lớp: K50B KDTM

Niên khóa: 2016 - 2020

HUẾ, 12/2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều nguồn động viên và giúp đỡ to lớn từ nhà trường, thầy cô, bạn bè, các anh chị làm việc tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế và gia đình.

Trước tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường, Khoa Quản trị Kinh Doanh cùng toàn thể giảng viên trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế đã truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn vô cùng quý báu.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế đã giúp đỡ một cách nhiệt tình, tạo điều kiện cho em cũng như cung cấp những tài liệu cần thiết trong thời gian em thực tập tại Công ty.

Đặc biệt, em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Võ Phan Nhật Phương đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, dành nhiều thời gian và công sức trong việc hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.

Và cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ và động viên để em có tinh thần và nghị lực tốt.

Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức chuyên môn nên trong quá trình thực hiện khóa luận em không thể không tránh khỏi những thiếu sót.

Kính mong quý thầy cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ánh Nguyệt

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ

FTTH Fiber To The Home

Mạng viễn thông băng rộng cáp quang

DN Doanh nghiệp

KH Khách hàng

DNCCDV Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ

CSKH Chăm sóc khách hàng

LTCT Lợi thế cạnh tranh

EFA Exploratory Factor Analysis

Phân tích nhân tố khám phá

KMO Kaiser-Meyer-Olkin

Chỉ số phân tích nhân tố

SPSS Statistical Product and Services Solutions Phần mềm thống kê phân tích dữ liệu

NLCT Năng lực cạnh tranh

ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line

Đường dây thuê bao kỹ thuật số bất đối xứng

ANOVA Analysis of variance

Kiểm định phương sai

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

MỤC LỤC

Lời cảm ơn...i

Danh mục các từ viết tắt ... ii

Mục lục ... iii

Danh mục bảng ...vi

Danh mục hình, sơ đồ... vii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Lí do chọn đề tài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

3. Câu hỏi nghiên cứu...3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...3

5. Phương pháp nghiên cứu ...3

6. Bố cục đề tài ...7

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY...8

1.1. Tổng quan về cạnh tranh của công ty...8

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ...8

1.1.2. Lợi thế cạnh tranh ...9

1.1.3. Vai trò của cạnh tranh ...10

1.1.4. Các loại hình cạnh tranh...13

1.1.5. Các công cụ cạnh tranh trên thị trường ...14

1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh ...18

1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ...18

1.2.2. Tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh ...19

1.2.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh...19

1.3. Tổng quan về ngành dịch vụ viễn thông ...20

1.3.1. Một số khái niệm...20

1.3.2. Năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông ...21

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...25

1.4.1. Yếu tố bên trong doanh nghiệp ...25

1.4.2. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp...28

1.5. Bối cảnh thị trường Internet cáp quang ở Việt Nam và trên địa bàn Thành phố Huế ... 33

1.5.1. Thị trường Internet cáp quang ở Việt Nam...33

1.5.2. Bối cảnh ở Huế...34

1.6. Xây dựng mô hình nghiên cứu ...35

1.7. Xây dựng và điều chỉnh thang đo...41

Tóm tắt chương 1...44

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH HUẾ...45

2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế...45

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế ...45

2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của FPT Telecom Huế...47

2.1.3. Cơ cấu tổ chức...51

2.1.4. Cơ cấu lao động...53

2.2. Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với FPT trên địa bàn thành phố Huế trong cung ứng dịch vụ Internet cáp quang ...54

2.2.1. Tổng Công ty Viễn thông Quân đội Viettel ...54

2.2.2. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT ...55

2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phẩn Viễn thông FPT chi nhánh Huế trên địa bàn Thành phố Huế...56

2.3.1. Năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế ...56

2.3.2. Phân tích năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của FPT Telecom Huế dựa vào mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ...59

2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của FPT Telecom Huế thông qua khảo sát khách hàng...62

2.4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu...62

2.4.2. Phân tích và kiểm định độ tin cậy của số liệu điều tra...64

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

2.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA...68

2.4.4. Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của FPT Telecom Huế...72

2.4.6. Đánh giá của khách hàng về NLCT dịch vụ Internet cáp quang của FPT Telecom Huế ở một số yếu tố bằng kiểm định One - sample T-Test ...77

2.4.7. Phân tích ma trận SWOT ...84

2.4.8. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của FPT Telecom Huế ...86

Tóm tắt chương 2...87

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA FPT TELECOM HUẾ...88

3.1. Định hướng phát triển của FPT Telecom Huế ...88

3.1.1. Định hướng của FPT Telecom Huế ...88

3.1.2. Định hướng phát triển Internet cáp quang của FPT Telecom Huế ...88

3.2. Giải pháp...88

3.2.1. Giải pháp nâng cao Danh tiếng, uy tín thương hiệu ...89

3.2.2. Giải pháp về Năng lực Marketing...89

3.2.3. Giải pháp về Giá cước...89

3.2.4. Giải pháp về Chất lượng dịch vụ ...90

3.2.5. Giải pháp về Chăm sóc khách hàng ...90

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...95

PHỤ LỤC...97

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn và tài sản của FPT Telecom Huế qua 3 năm 2016-2018...47

Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của FPT Telecom Huế qua 3 năm 2016-2018 .. 49

Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn lao động của FPT Telecom Huế qua 3 năm 2016-2018 ...53

Bảng 2.4. Số lượng thuê bao Internet cáp quang giai đoạn 2016-2018 ...57

Bảng 2.5. Bảng giá Internet cáp quang hộ gia đình của FPT Telecom Huế vào tháng 11/2019 ...57

Bảng 2.6. Bảng giá Internet cáp quang doanh nghiệp của FPT Telecom Huế vào tháng 11/2019 ...58

Bảng 2.7. Cơ cấu mẫu điều tra ...63

Bảng 2.8. Kết quả Cronbach’s alpha các biến quan sát của thang đo...65

Bảng 2.9. Hệ số Cronbach’s alpha các thành phần thang đo năng lực cạnh tranh ....67

Bảng 2.10. Kiểm định KMO và Barlett EFA ...68

Bảng 2.11. Ma trận xoay nhân tố ...69

Bảng 2.12. Kiểm định KMO và Barlett’s EFA nhóm biến năng lực cạnh tranh ...71

Bảng 2.13. Ma trận tương quan giữa các biến ...72

Bảng 2.14. Mô hình hồi quy tóm tắt ...73

Bảng 2.15. Kết quả phân tích hồi quy đa biến ...74

Bảng 2.16. Kiểm định phân phối chuẩn ...77

Bảng 2.17. Kết quả kiểm định One – sample T-Test với nhóm biến Danh tiếng, uy tín thương hiệu ...78

Bảng 2.18. Kết quả kiểm định One – sample T-Test với nhóm biến Năng lực Marketing ...79

Bảng 2.19. Kết quả kiểm định One – sample T-Test với nhóm biến Giá cước ...80

Bảng 2.20. Kết quả kiểm định One – sample T-Test với nhóm biến Chất lượng dịch vụ . 82 Bảng 2.21. Kết quả kiểm định One – sample T-Test với nhóm biến Chăm sóc khách hàng...83

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình:

Hình 1. Các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh...10

Hình 2. Hệ thống kênh phân phối trong các doanh nghiệp...16

Hình 3: Các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...25

Hình 4: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ...30

Hình 5. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet cáp quang (FTTH) FPT của khách hàng cá nhân tại Thành phố Huế... 35

Hình 6. Mô hình nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của dịch vụ Internet cáp quang Fiber VNN của VNPT Thừa Thiên Huế”. ...36

Hình 7. Năng lực cạnh tranh của FPT...37

Hình 8. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ...37

Hình 9. Logo Công ty Cổ phần Viễn thông FPT ...46

Hình 10. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế. ...51

Hình 11. Logo Công ty Viễn thông Viettel Telecom...54

Hình 12. Logo Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT ...55

Hình 13. Thị phần Internet cáp quang của FPT Telecom Huế trên địa bàn tỉnh ...59

Hình 13. Biểu đồ Histogram ...76

Sơ đồ: Sơ đồ 1. Nghiên cứu sơ bộ ...5

Sơ đồ 2. Nghiên cứu chính thức ...5

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và sự chuyển đổi của khoa học công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ dẫn đến mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Cạnh tranh tạo sức ép và là yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh, là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và tạo đà cho sự phát triển của xã hội trong nền kinh tế thị trường.

Mặt khác xu hướng dịch chuyển từ cáp đồng sang cáp quang là điều mà các nhà mạng lớn đã dự liệu từ trước bởi đó là xu thế chung toàn cầu. Được biết, cuối năm 2015 đánh dấu một cột mốc lịch sử với sự tăng trưởng nhanh chóng của dịch vụ Internet cáp quang (FTTH). Số thuê bao FTTH vượt Internet cáp đồng (ADSL) lên tới 300-400%/năm sau hai năm kể từ năm 2013. Theo số liệu thống kê, từ Cục Viễn thông tính tới hết tháng 4/2016, Việt Nam có hơn 4,6 triệu thuê bao Internet cáp quang, gấp 1,6 lần lượng thuê bao Internet cáp đồng. Trong 4 tháng đầu năm, cả nước đã có thêm 940.000 thuê bao mới, tăng 26% so với cuối năm 2015. Độ phủ (số đường băng rộng/hộ gia đình) tại Việt Nam đạt 37%, tức là cứ 3 hộ gia đình thì có hơn một hộ sử dụng băng thông cố định. Trong 6 tháng đầu năm 2016, FTTH tăng 30% so với cuối năm 2015, trong khi đó có gần 600.000 khách hàng ADSL rời mạng. Đón đầu xu thế, vài năm gần đây, các nhà cung cấp dịch vụ đã chủ động chuyển đổi hạ tầng từ cáp đồng sang cáp quang ở các thành phố lớn nhằm cung cấp cho khách hàng sự lựa chọn tốt hơn trong thời kì bùng nổ thiết bị truy cập Internet.

Có thể nói, thị trường Internet đang là cuộc chiến công nghệ FTTH giữa các nhà cung cấp. Thị phần thị trường Internet đang nằm trong tay 3 nhà cung cấp lớn là Viettel, VNPT và FPT. Ở phân khúc này, cuộc cạnh tranh đã diễn ra vô cùng khốc liệt.

Hiện dẫn đầu về thị phần Internet cáp quang là VNPT chiếm 44,8%, tiếp theo là Viettel với 35,7% và còn lại là FPT với 1,22% (Theo số liệu của Cục viễn thông, Bộ Thông tin và truyền thông, 2016). Tuy nhiên, vị trí về thị phần thường xuyên thay đổi liên tục qua các năm. Từ đó có thể thấy rằng thị trường cáp quang luôn biến động không ngừng và luôn luôn có sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp về thị phần của mình. Chính vì vậy, năng lực cạnh tranh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

tại và phát triển của mỗi công ty. Năng lực cạnh tranh sẽ tạo cho công ty có vị thế đứng vững trên thị trường và nhất là thị trường tiềm năng như ở Huế.

Công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế bắt đầu xây dựng vào ngày 12/11/2009 tại thị trường Thành phố Huế. Từ một văn phòng giao dịch hiện đã phát triển lên tới 4 văn phòng rải rác khắp địa bàn Huế. Đến nay, trải qua 10 năm kinh doanh tại thị trường Huế công ty đã bước đầu tạo dựng thương hiệu trên thị trường được đánh giá đầy tiềm năng này và hứa hẹn tạo ra nhiều bước ngoặc trong thời gian tới. Tuy nhiên, với một thị trường đầy tiềm năng và có nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet như thành phố Huế, FPT Telecom Huế đã và đang đối diện với mức độ cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, yêu cầu cấp bách đối với Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế là cần phải phát hiện ra các nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình, sự khác biệt mà đối thủ không có từ đó duy trì và phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh so với đối thủ trong ngành, nó giúp FPT Telecom Huế chủ động hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đó là lý do tôi chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế” làm đề tài tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế trong thời gian tới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

3. Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm trả lời những câu hỏi sau:

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế?

- Năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế hiện nay như thế nào?

- Cần có những giải pháp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

- Đối tượng điều tra: Những khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ Internet cáp quang của Công ty cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế và đánh giá của khách hàng về dịch vụ mà Công ty cung cấp.

- Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp trong khoảng thời gian từ 2017 đến 2020. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong vòng từ 16/9/2019 đến 22/12/2019).

5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp thu thập được do Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế cung cấp về các nội dung như: thông tin về công ty, lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức các phòng ban,…

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số tài liệu cũng như thông tin của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế từ một số website, báo, tạp chí, Internet về những mặt tốt cũng như những mặt hạn chế tồn tại của dịch vụ Internet cáp quang tại thị trường Huế.

Bên cạnh đó còn tham khảo một số khóa luận, luận văn của các giáo sư, sinh viên liên quan đến việc thực hiện đề tài tại Thư viện Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Được thực hiện thông qua 2 bước:

- Nghiên cứu định tính: Dựa trên cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh và những lý luận thực tiễn, tác giả xác định mô hình và đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty. Từ đó xây dựng thang đo sơ bộ phục vụ cho việc nghiên cứu định lượng của mình.

- Nghiên cứu định lượng: Thu thập số liệu sơ cấp từ việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp và gửi bảng hỏi cho các khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ Internet cáp quang của Công ty thông qua bảng hỏi điều tra đã được thiết kế sẵn. Bảng hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ với 1 là hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý, được phát trực tiếp cho khách hàng khi đi điều tra.

5.2. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành từ nghiên cứu sơ bộ cho đến nghiên cứu chính thức.

Cụ thể:

Nghiên cứu sơ bộ

Thông qua quá trình trao đổi với giáo viên hướng dẫn, giám đốc và nhân viên Công ty nhằm bổ sung, chỉnh sửa các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh của Công ty một cách đầy đủ và chính xác nhất từ đó thiết kế bảng hỏi thử và tiến hành điều tra. Số lượng điều tra thử là 30 khách hàng. Mục đích của việc điều tra thử là xem xét khách hàng được phỏng vấn có trả lời đúng như mục tiêu mà mình đã đề ra hay không. Sau đó có những điều chỉnh để hoàn thiện bảng hỏi chính thức.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Sơ đồ 1. Nghiên cứu sơ bộ

Nghiên cứu chính thức

Tiến hành nghiên cứu định lượng bằng phương pháp phỏng vấn từng cá nhân sử dụng bảng điều tra nhằm thu thập thông tin và phân tích dữ liệu.

Sơ đồ 2. Nghiên cứu chính thức 5.3. Phương pháp chọn mẫu

Cách chọn mẫu:

Đối tượng nghiên cứu là những người đã và đang sử dụng dịch vụ Internet cáp quang.

Xác định kích cỡ mẫu:

Theo phương pháp phân tích nhân tố EFA: Phân tích nhân tố cần có mẫu ít nhất 200 quan sát (Theo Gorsuch, 1983); còn Hachter (1994) cho rằng kích cỡ mẫu bằng ít nhất 5 lần biến quan sát (Hair & ctg, 1998). Những quy tắc kinh nghiệm khác trong

Xác định kích thước

mẫu

Viết báo cáo nghiên

cứu

Xây dựng bảng hỏi định lượng

Tiến hành điều tra

Mã hóa, nhập và làm sạch

dữ liệu

Xử lý số liệu Phân tích

dữ liệu Kết quả

nghiên cứu Xác định

vấn đề nghiên cứu

Thiết kế nghiên

cứu

Thu thập dữ liệu

Thiết kế bảng hỏi và điều tra

thử

Chỉnh sửa và hoàn thiện bảng

hỏi chính thức

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố EFA là thông thường thì số quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân tích nhân tố tức là n=5*

tổng số biến quan sát=5*25=125 mẫu.

Theo phương pháp phân tích tương quan và hồi quy: Theo Tabachnick & Fidell (1991), để phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức n ≥ 8m+50. (Trong đó: n là kích cỡ mẫu tối thiểu cần thiết; m là biến số độc lập của mô hình). Trong đề tài này có 5 biến độc lập nên số mẫu tối thiểu cần thiết để phân tích hồi quy bội là 8*5+50=90.

Để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể và đảm bảo việc thực hiện phân tích nhân tố khám phá và hồi quy bội thì tác giả quyết định chọn kích thước mẫu là 150.

- Cách điều tra:

Tiến hành chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, điều tra các hộ gia đình đang sử dụng dịch vụ Internet cáp quang của tất cả các nhà mạng thông qua bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn.

Cách điều tra: Tác giả đi trải nghiệm thực tế thị trường, đến từng hộ gia đình khảo sát, gặp trực tiếp với khách hàng phát bảng hỏi điều tra lấy thông tin và thu thập dữ liệu.

5.4. Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu về bảng hỏi tác giả tiến hành kiểm tra và loại những bảng hỏi không đạt yêu cầu, tiếp theo các dữ liệu được mã hóa, làm sạch và xử lý trên phần mềm SPSS, trình tự phân tích dữ liệu được tiến hành như sau:

- Thống kê mô tả tần số để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực tế. Những đặc điểm của mẫu nghiên cứu bao gồm: Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, thu nhập dịch vụ mà khách hàng đang sử dụng.

- Đánh giá độ tin cậy thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha: Được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của các biến, loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế biến rác.

Theo Nunnally & Berstein (1994), các biến quan sát được chấp nhận khi có hệ số tương quan biến tổng (Correct Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6. Tất cả các biến quan sát của những thành phần đạt độ tin cậy sẽ được đưa vào phân tích trong bước tiếp theo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

- Kiểm định KMO & Barlett’s Test có mức ý nghĩa sig < 0.05 thì biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số KMO ≥ 0.5 đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.

- Giá trị Eigenvalue thể hiện phần biến thiên được giải thích bởi một nhân tố so với biến thiên toàn bộ những nhân tố. Eigenvalue > 1 chứng tỏ nhân tố đó có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc và được giữ lại trong mô hình để phân tích. Nhân tố có Eigenvalue < 1 thì biến đó bị loại.

Sau khi phân tích nhân tố, các thang đo được kiểm định lại thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

- Kiểm định One Sample T – Test để kiểm định giá trị trung bình của tổng thể Giả thuyết:

H0: µ = giá trị kiểm định (test value) H1: µ ≠ giá trị kiểm định (test value) (α là mức ý nghĩa của kiểm định, α = 0.05)

Nếu sig ≥ 0.05: không có cơ sở bác bỏ giả thiết H0 Nếu sig < 0.05: bác bỏ giả thiết H0

6. Bố cục đề tài

Đề tài gồm 3 phần:

- Phần I: Đặt vấn đề.

- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.

Chương 1: Cơ sở khoa học về nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty.

Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Huế.

- Phần III: Kết luận và kiến nghị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ INTERNET

CÁP QUANG CỦA CÔNG TY

1.1. Tổng quan về cạnh tranh của công ty 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh

Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh:

Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng: “Cạnh tranh là quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị trường một sư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình”.

Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học là: “Quá trình tranh đấu tiến hành không ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh tế và mục tiêu đã định của bản thân”. Động lực nội tại của cạnh tranh là lợi ích kinh tế của tự thân chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh tranh là giữ hoặc mở rộng mức chiếm hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh tranh là đo sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải.

“Cạnh tranh được xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”(Từ điển kinh doanh của Anh, 1992).

“Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”( Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam)

Như vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: “Cạnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng và các điều kiện thuận lợi trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình”.Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể khi tham gia thị trường.

1.1.2. Lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh có thể được định nghĩa là “bất cứ thứ gì một công ty có thể làm thực sự tốt so với các công ty đối thủ”. Tức là khi một doanh nghiệp có thể làm điều mà đối thủ cạnh tranh không thể làm hoặc sở hữu điều gì mà đối thủ mong muốn, đó có thể được coi là lợi thế cạnh tranh. Nó là sự tổng hợp đầy đủ các tính năng của sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp cung cấp như: chất lượng, giá cả, sự tiện ích, tính an toàn, sự khác biệt,…

Lợi thế cạnh tranh có thể được chia thành nhiều loại khác nhau như:

- Khách hàng mua hàng vì chất lượng sản phẩm của DN nổi trội hơn so với đối thủ.

- Khách hàng mua hàng vì giá sản phẩm của DN thấp hơn đối thủ.

- Sản phẩm của DN có sự khác biệt mà khách hàng đánh giá cao.

- Dịch vụ của DN tốt hơn đối thủ (Phương thức giao nhận, thanh toán, thái độ của nhân viên).

- Năng lực quản trị tốt tạo ra các sản phẩm ngày càng tốt, rẻ và ổn định hơn.

- Thông tin về sản phẩm của DN tới khách hàng có phạm vi và mật độ hơn đối thủ.

- Thương hiệu của DN tốt hơn so với đối thủ.

- Sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm hơn đối thủ để có những bước đột phá.

Tuy nhiên, theo Michael Porter có hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản là lợi thế chi phí và lợi thế khác biệt.

- Lợi thế chi phí: Lợi thế cạnh tranh tồn tại khi một công ty có thể mang lại những lợi ích tương tự như các đối thủ của mình nhưng ở mức chi phí thấp hơn.

(Khách hàng mua hàng vì giá sản phẩm của DN thấp hơn đối thủ).

- Lợi thế khác biệt: Công ty có thể mang lại những lợi ích vượt xa các sản phẩm cạnh tranh. (Sản phẩm của DN có sự khác biệt mà khách hàng đánh giá cao).

Và có bốn yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh là: hiệu quả, chất lượng, sự cải tiếnsự đáp ứng khách hàng. Tổng thể được xây dựng như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

(Nguồn: Micheal Porter, “Competitive Advantage”, 1985) Hình 1. Các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh

1.1.3. Vai trò của cạnh tranh

Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân:

Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội. Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các DN phát triển có khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên ở đây cạnh tranh là phải cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh, các DN cạnh tranh nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì mới làm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế, nó tạo ra môi trường kinh doanh không bình đẳng dẫn đến mâu thuẩn về quyền lợi và lợi ích kinh tế trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn định. Vì vậy, Chính phủ cần ban hành lệnh chống độc quyền trong cạnh tranh, trong kinh doanh để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Cạnh tranh hoàn hảo sẽ đào thải các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Do đó buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh có chi phí thấp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Như vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trưởng kinh tế.

Nâng cao chất lượng

Nâng cao hiệu quả các hoạt

động

Nâng cao sự thỏa mãn khách

hàng

Đổi mới LỢI THẾ CẠNH

TRANH:

Chi phí thấp Sự khác biệt

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng:

Trên thị trường cạnh tranh giữa các DN càng diễn ra gay gắt thì người được lợi nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không phải chịu một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất lượng phục vụ cao hơn,… Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại đối với cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lượng hàng hóa, về giá cả, về chất lượng phục vụ… Khi đòi hỏi của người tiêu dùng càng cao làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt hơn để giành được nhiều khách hàng hơn.

Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp:

Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi DN trong nền kinh tế thị trường.

Cạnh tranh có thể được coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các DN không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vươn lên để chiếm ưu thế và chiến thắng. Cạnh tranh buộc các DN luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến khích các DN áp dụng công nghệ mới, hiện đại, tạo sức ép buộc các DN phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.

Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho DN thể hiện được khả năng “bản lĩnh” của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng vững mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường.

Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế nói chung và đến từng DN nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh của DN là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.

Đứng ở góc độ DN, cạnh tranh sẽ là điều kiện thuận lợi để mỗi DN tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tự hoàn thiện bản thân để vươn lên giành ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh khác.

Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất nhằm giành giật người mua, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, tạo ưu thế về mọi mặt cho DN nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Cạnh tranh buộc các DN phải sản xuất và cung ứng những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng. Cạnh tranh thực chất là cuộc chạy đua không có đích, là quá trình mà các DN đưa ra các biện pháp kinh tế đích thực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thương trường và tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra ưu thế về sản phẩm và giá bán thì phải tăng chất lượng sản phẩm và giá bán phải rẻ. Muốn vậy, mỗi DN phải không ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, phải tối ưu hóa, song song với đó là các yếu tố đầu vào của sản xuất để tối đa hóa thành quả của sản phẩm. Trong cơ chế thị trường DN nào cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chất lượng tốt nhất mà giá thành rẻ nhất thì sẽ chiến thắng. Chính vì vậy, cạnh tranh sẽ loại bỏ các DN chi phí cao trong sản xuất kinh doanh và khuyến khích, tạo điều kiện cho các DN có chi phí thấp vươn lên.

Để tham gia vào thị trường DN phải tuân thủ quy luật đào thải chọn lọc. Cạnh tranh buộc các DN phải tự nâng cao chất lượng của chính mình, nâng cao trình độ kiến thức về kinh doanh. Do đó, cạnh tranh là điều kiện thuận lợi để tạo ra các DN có sức sống, những DN lớn phát triển trên thị trường.

Cạnh tranh là động lực cơ bản nhằm kết hợp một cách tối ưu nhất lợi ích của các DN, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội. Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cạnh tranh được coi là cá lớn nuốt cá bé, do đó không được khuyến khích. Hiện nay, cạnh tranh được nhìn nhận theo xu hướng tích cực, tác dụng của nó được thể hiện rất rõ ở sự phá sản của một số DN kinh doanh kém hiệu quả và sự phát triển vượt bậc của các DN khác biết sử dụng hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm tạo thị trường và tăng quy mô sản xuất kinh doanh của DN mình.

Tóm lại, cạnh tranh là quy luật khách quan của kinh tế thị trường, mà kinh tế thị trường là kinh tế tư bản chủ nghĩa (TBCN). Kinh tế thị trường là sự phát triển tất yếu và Việt Nam đang xây dựng một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, lấy thành phần kinh tế nhà nước làm chủ đạo. Dù bất kỳ thành phần kinh thế nào thì các DN cũng phải vận hành theo quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Nếu DN nằm ngoài quy luật vận động đó thì tất yếu sẽ bị loại bỏ, không thể tồn tại. Chính vì vậy chấp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

nhận cạnh tranh và tìm cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình chính là DN đang tìm con đường sống cho mình.

1.1.4. Các loại hình cạnh tranh

Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại:

Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia làm 3 loại:

- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hóa của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.

- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hóa mà họ cần và ngược lại.

- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.

Trong cuộc cạnh tranh này, DN nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.

Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành 2 loại:

- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các DN trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.

- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các DN trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.

Căn cứ vào tính chất cạnh tranh được phân thành 3 loại:

- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trường trong đó không có người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng mức, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các DN buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hóa sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau.Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để dành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.

- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.

Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành:

- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai.

- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào khe hở của luật pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc, khủng bố,…)

1.1.5. Các công cụ cạnh tranh trên thị trường

Giá cả

Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, biểu hiện bằng tiền của giá sản phẩm mà người bán nhận được từ người mua thông qua trao đổi hàng hóa trên thị trường. Giá cả phụ thuộc vào hai yếu tố sau:

- Yếu tố kiểm soát được: Chi phí bán hàng, chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, chi phí yểm trợ và tiếp xúc bán hàng,…

- Yếu tố không kiểm soát được: Quan hệ cung cầu trên thị trường, cạnh tranh trên thị trường, sự điều tiết của nhà nước,…

Các chính sách để định giá:

Một trong những nội dung cơ bản của chiến lược giá cả đó là việc định giá. Định giá là việc DN đưa ra mức giá cho sản phẩm, hàng hóa của mình để bán cho khách hàng. Việc định giá căn cứ vào các yếu tố sau:

- Lượng cầu đối với sản phẩm: DN cần tính toán nhiều phương án giá ứng với mỗi loại giá là một lượng cầu. Từ đó chọn ra phương án có nhiều lợi nhuận nhất, có tính khả thi nhất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

- Chi phí sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm: Giá bán là tổng giá thành và lợi nhuận. DN cần có những biện pháp để giảm giá thành sản phẩm, tuy nhiên không phải bao giờ giá bán cũng cao hơn giá thành, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Vì vậy DN cần nhận dạng đúng thị trường cạnh tranh để từ đó đưa ra định hướng giá cả phù hợp với thị trường.

Có 3 chính sách để định giá đó là:

- Chính sách giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để thu hút khách hàng về phía mình. Chính sách này buộc doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn, phải tính toán chắc chắn mọi tình huống rủi ro nguy cơ có thể xảy ra đối với DN khi áp dụng chính sách giá này.

- Chính sách giá cao: Là chính sách định giá cao hơn giá thị trường hàng hóa.

Chính sách này áp dụng cho các DN có sản phẩm độc quyền hay dịch vụ độc quyền không bị cạnh tranh.

- Chính sách giá phân biệt: Nếu các đối thủ cạnh tranh chưa có mức giá phân biệt thì cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của DN. Chính sách giá phân biệt của DN được thể hiện với cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó được phân biệt theo các tiêu thức khác nhau.

- Chính sách phá giá: Giá bán thấp hơn giá thị trường thậm chí còn thấp hơn giá thành.

Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm công cụ cạnh tranh để đánh bại đối thủ ra khỏi thị trường. Nhưng bên cạnh vũ khí này DN phải mạnh về tiềm lực tài chính, về khoa học công nghệ và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Việc bán phá giá chỉ nên thực hiện trong một thời gian nhất định và chỉ có thể loại bỏ được các đối thủ nhỏ mà khó loại bỏ được các đối thủ lớn.

Chất lượng và đặc tính sản phẩm

Nếu lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì phải tập trung vào giải quyết toàn bộ chiến lược sản phẩm, làm cho sản phẩm thích ứng nhanh chóng với thị trường.

Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của DN trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng của sản phẩm.

Chất lượng sản phẩm ngày càng cao tức là mức độ thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn dẫn đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng lên, do đó làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của DN.

Tuy nhiên nhiều khi chất lượng quá cao cũng không thu hút được khách hàng vì khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản phẩm có chất lượng cao luôn đi kèm với giá cao.

Khi đó, họ cho rằng họ không đủ khả năng để tiêu dùng những sản phẩm này.

Nói tóm lại muốn sản phẩm của DN có khả năng cạnh tranh được trên thị trường thì DN phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt.

Hệ thống kênh phân phối

Trước hết để tiêu thụ sản phẩm, DN cần phải chọn các kênh phân phối, lựa chọn thị trường, nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Chính sách phân phối sản phẩm đạt được các mục tiêu giải phóng nhanh chóng lượng hàng tiêu dùng, tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy sản xuất nhờ vậy tăng nhanh khả năng cạnh tranh của DN.

Thông thường kênh phân phối của DN được chia thành các loại:

- Nhà sản xuất Người tiêu dùng

- Nhà sản xuất Nhà bán lẻ Người tiêu dùng

- Nhà sản xuất Đại lý Bán lẻ Người tiêu dùng - Nhà sản xuất Nhà buôn sỉ Bán lẻ Người tiêu dùng

Hình 2. Hệ thống kênh phân phối trong các doanh nghiệp

(Nguồn: Giáo trình Quản trị kênh phân phối – PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hòa, ĐH Kinh tế Huế)

Theo sự tác động của thị trường, tùy theo nhu cầu của người mua và người bán, tùy theo tính chất của hàng hóa và quy mô của các DN theo các kênh mà có thể sử dụng thêm vai trò của người môi giới. Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, DN có thể đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng để thu hút khách hàng. Nhưng nhìn chung việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc điểm sản

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

xuất kinh doanh của DN cũng như đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm, hàng hóa cần tiêu thụ. Đồng thời, việc lựa chọn kênh phân phối cũng như lựa chọn đặc điểm thị trường tiêu thụ, đặc điểm về vị trí địa lý, địa hình và hệ thống giao thông của thị trường và khả năng tiêu thụ của thị trường. Từ việc phân tích các đặc điểm trên các DN sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân phối hợp lý, đạt hiệu quả cao.

(Theo Thư viện học mở Việt Nam)

Các công cụ cạnh tranh khác - Dịch vụ sau bán hàng

Hoạt động tiêu thụ của DN không dừng lại sau lúc bán hàng thu tiền của khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng đối với người tiêu dùng về sản phẩm của DN thì DN cần phải làm tốt các dịch vụ sau bán hàng.

Nội dung của hoạt động dich vụ sau bán hàng:

+ Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại hàng nếu như sản phẩm không theo đúng yêu cầu ban đầu của khách hàng.

+ Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.

Qua các dịch vụ sau bán hàng, DN sẽ nắm bắt được sản phẩm của mình có đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hay không.

- Cạnh tranh bằng các hình thức xúc tiến bán hỗn hợp

Để đẩy mạnh mức độ tiêu thụ sản phẩm/ dịch vụ cuả mình, các DN cần có các hình thức xúc tiến bán hàng. Sự cạnh tranh trong các hình thức như: quà tặng, khuyến mại, truyền thông, hội nghị khách hàng,… của các DN sẽ đem lại cho khách hàng nhiều sự lựa chọn cũng như sự phục vụ chu đáo, nhiệt tình. Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của các DN trên thị trường. Thông qua xúc tiến, các DN tiếp cận được với thị trường tiềm năng của mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ ưu đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của DN và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh trạnh.

- Phương thức thanh toán

Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều DN sử dụng, phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Các DN có thể áp dụng các phương thức như:

+ Đối với khách hàng ở xa thì có thể trả tiền qua ngân hàng, vừa nhanh vừa đảm bảo an toàn cho khách hàng lẫn DN.

+ Với một số trường hợp đặc biệt, các khách hàng có uy tín với DN hoặc khách hàng là người mua sản phẩm thường xuyên của DN thì có thể cho khách hàng trả chậm tiền hàng sau một thời gian nhất định.

+ Giảm giá đối với khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc mua với số lượng lớn.

Yếu tố thời gian

Những thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ làm thay đổi nhanh cách nghĩ, cách làm việc của con người, tạo thời cơ cho mỗi người, mỗi đất nước tiến nhanh về phía trước. Đối với các DN yếu tố quyết định trong chiến lược kinh doanh hiện đại là tốc độ chứ không phải là yếu tố cổ truyền như nguyên liệu lao động. Muốn chiến thắng trong công cuộc cách mạng này, các DN phải biết tổ chức nắm bắt thông tin nhanh chóng, phải chớp lấy thời cơ, lựa chọn mặt hàng theo yêu cầu, triển khai sản xuất, nhanh chóng tiêu thụ để thu hồi vốn nhanh trước khi chu kỳ sản xuất sản phẩm kết thúc.

1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh 1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh

“Năng lực cạnh tranh (NLCT) là khả năng của DN, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế” (Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD)

Theo từ điền Bách khoa toàn thư Việt Nam thì “Năng lực cạnh tranh là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ”.

Một DN được coi là có năng lực cạnh tranh khi DN đó có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.

“Năng lực cạnh tranh của công ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó” (Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter). Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì DN đó có NLCT cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

“Năng lực cạnh tranh của DN là khả năng, năng lực mà DN có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường cạnh tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng đủ để trang trải cho việc thực hiện các mục tiêu của DN”

(Theo Humbert Lesca).

Tóm lại theo những khái niệm và nhận định trên thì “Năng lực cạnh tranh của DN trước hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của DN. Một DN được coi là có NLCT khi DN đó dám chấp nhận việc giành những điều kiện thuận tiện có lợi cho chính DN. Đồng thời phải biết kết hợp những lợi thế bên trong và cơ hội bên ngoài để tạo nên lợi thế cạnh tranh giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường”.

1.2.2. Tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh

Cạnh tranh là một tất yếu trong kinh doanh, người ta thường nói “Thương trường như chiến trường”. Trong kinh doanh để vượt qua đối thủ cạnh tranh, việc giảm chi phí sản xuất, tăng quảng cáo, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động là những hoạt động cần thiết cần phải có để giảm bất lợi. Nhưng như thế là chưa đủ, những cải thiện đó chỉ giúp DN tổn tại trong cuộc đua mà không đảm bảo chiến thắng trong cuộc đua.

Trong xu thế toàn cầu hóa, người chiến thắng là người có khả năng tạo ra thị trường chứ không phải chỉ tìm cách để nâng cao thị phần và vượt qua bất lợi. Đặc biệt, đối với các DN Việt Nam, trong điều kiện hội nhập quốc tế mạnh mẽ như hiện nay, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt ở khắp mọi nơi và ở mọi cấp độ. Như vậy, một DN muốn tồn tại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì phải chấp nhận cạnh tranh. Và để cạnh tranh hiệu quả, không cách nào khác, DN phải không ngừng nâng cao NLCT của mình trước các đối thủ.

1.2.3. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh có 4 cấp độ như sau:

- NLCT của quốc gia: là yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tất cả các sản phẩm trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Có rất nhiều cách hiểu về năng lực cạnh tranh cấp quốc gia.

NLCT của quốc gia là năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc trưng kinh tế, xã hội khác. NLCT quốc gia có thể hiểu là việc xây dựng một môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo cho nền kinh tế phát triền bền vững.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

- NLCT của ngành: là NLCT của DN được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của DN trong môi trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài.

Ngoài ra, còn thông qua một số tiêu chí khác như: nguồn lực về vốn, công nghệ, con người, quản lý; chất lượng và giá cả sản phẩm; hệ thống phân phối và dịch vụ sau bán hàng của DN; chiến lược kinh doanh của DN.

- NLCT của doanh nghiệp: là khả năng DN tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn đối thủ, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập và lợi nhuận cao để tồn tại và phát triền bền vững.

- NLCT sản phẩm: có thể được đánh giá thông qua: giá sản phẩm, sự vượt trội về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, thương hiệu… so với đối thủ cạnh tranh trên cùng một phân đoạn thị trường vào cùng một thời điểm.

Bốn NLCT ở trên có mối quan hệ liên kết chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện và phụ thuộc lẫn nhau. Do đó khi xem xét, đánh giá và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao NLCT của DN, cần thiết phải đặt nó trong mối tương quan chung giữa các cấp độ cạnh tranh nên trên.

1.3. Tổng quan về ngành dịch vụ viễn thông 1.3.1. Một số khái niệm

Viễn thông

Viễn thông (trong các ngôn ngữ châu Âu xuất phát từ tele của tiếng Hy Lạp có nghĩa là xa và communicare của tiếng La tinh có nghĩa là thông báo) miêu tả một cách tổng quát tất cả các hình thức trao đổi thông tin qua một khoảng cách nhất định mà không phải chuyên chở những thông tin này đi một cách cụ thể (thí dụ như thư). Theo nghĩa hẹp hơn, ngày nay viễn thông được hiểu như là cách thức trao đổi thông tin, dữ liệu thông qua kỹ thuật điện, điện tử và các công nghệ hiện đại khác. Các dịch vụ viễn thông đầu tiên theo nghĩa này là điện báo và điện thoại, sau dần phát triển thêm các hình thức truyền đưa số liệu, hình ảnh …

Dịch vụ viễn thông

Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối thông qua mạng viễn thông. Nói cách khác, dịch vụ viễn thông là dịch vụ cung cấp cho khách hàng khả năng trao đổi thông tin với nhau hoặc thu nhận thông tin qua mạng viễn

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

thông (thường là mạng công cộng như mạng điện thoại chuyển mạch công cộng, mạng điện thoại di động, mạng internet, mạng truyền hình cáp…) của các nhà cung cấp dịch vụ và cung cấp hạ tầng mạng.

Các dịch vụ viễn thông bao gồm: Dịch vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT), dịch vụ kết nối Internet, dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông,..

Doanh nghiệp viễn thông

Doanh nghiệp viễn thông là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:

- Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp mà vốn góp Nhà nước chiếm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt, được thành lập theo quy định của pháp luật để thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông.

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông là doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật để cung cấp các dịch vụ viễn thông.

1.3.2. Năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông 1.3.2.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Khái niệm

Năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp là tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm năng trên một thị trường mục tiêu.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường:

Thị phần là thị trường mà doanh nghiệp bán được sản phẩm của mình một cách thường xuyên và có xu hướng phát triển. Thị phần càng lớn thì chứng tỏ được sản phẩm của mình được khách hàng yêu thích cao và từ đó có thể chiếm lĩnh thị trường.

- Sự đa dạng về sản phẩm:

Đa dạng hóa về sản phẩm là sự sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm từ các sản phẩm truyền thống sẵn có, hoặc nhập thêm nhiều các sản phẩm cùng loại với mẫu mã, kiểu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

dáng khác nhau đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Sự đa dạng về hàng hóa tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đặc biệt khi mà doanh nghiệp tung các sản phẩm mới ra thị trường thì thị phần cũng từ đó mà tăng lên.

- Lợi nhuận:

Đây là mức chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra của doanh nghiệp. Lợi nhuận thu được càng cao thì chứng tỏ hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao.

Đây cũng chính là động lực để thôi thúc doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.

- Năng lực tài chính:

Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá xem tiềm lực của doanh nghiệp mạnh, yếu như thế nào. Một doanh nghiệp nếu có năng lực cạnh tranh thì có nguồn vốn dồi dào, năng lực tài chính ổn định thì mới có thể huy động được vốn trong những trường hợp cần thiết hoặc đầu tư vào các hoạt động của doanh nghiệp như đổi mới công nghệ hiện đại, các chương trình marketing nhằm quảng bá và giới thiệu sản phẩm. Năng lực tài chính tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ trên thị trường.

- Chất lượng nguồn nhân lực:

Cuộc cạnh tranh trong thời đại công nghệ 4.0 là cuộc cạnh tranh về nhân lực.

Doanh nghiệp có nguồn nhân lực tốt, đáp ứng nhanh các nhu cầu thay đổi của công nghệ, dùng công nghệ để giải quyết tốt các bài toán của doanh nghiệp mình thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh, lôi kéo nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm của mình từ đó thị phần được nâng cao và có chổ đứng trên thị trường.

- Hoạt động nghiên cứu và triển khai:

Bao hàm tất cả các hoạt động nghiên cứu khoa học dẫn đến việc phát minh ra một kỹ thuật sản xuất, sản phẩm mới và ứng dụng chúng vào sản xuất với mục đích thương mại (đổi mới), cũng như hoàn thiện và cải tiến những công nghệ và sản phẩm hiện có. Hoạt động nghiên cứu và triển khai đóng góp vào việc tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp bằng cách tạo ra tỷ lệ cao hơn trong tăng trưởng kinh tế.

- Quy mô, danh tiếng:

Danh tiếng và thương hiệu chính là những giá trị vô hình của doanh nghiệp. Liên quan đến nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp phát triển thành công các thương hiệu mạnh. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thương hiệu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

mạnh sẽ kích thích người mua nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp tăng lên đáng kể.

1.3.2.2. Năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang

Khái niệm

Năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang là khả năng dịch vụ Internet cáp quang của doanh nghiệp đó được sử dụng nhiều và nhanh chóng khi trên thị trường có nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet cáp quang.

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ Internet cáp quang

Khi sản xuất kinh doanh ở bất kỳ thị trường nào, doanh nghiệp cũng luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh. Tùy vào đặc điểm thị trường, năng lực của doanh nghiệp để có thể lựa chọn những công cụ cạnh tranh thích hợp để mở rộng thị phần và gia tăng doanh số bán hàng.

- Chất lượng dịch vụ

Dịch vụ là một yếu tố vô hình mà khi khách hàng mua thì chưa biết được. Yếu tố được đo lường trong quá trình sử dụng của khách hàng. Chất lượng dịch vụ tốt sẽ được khách hàng tin tưởng, ủng hộ và tiếp tục sử dụng dịch vụ và ngược lại với chất lượng dịch vụ không tốt. Vì vậy sẽ rất dễ mất khách hàng của

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Trường ĐH KInh tế Huế.. ứng được nhu cầu của nhân viên, có những chính sách nhằm phát huy lòng trung thành của nhân viên. Bên cạnh đó, giữa các nhân viên cũng cần có

Từ đó, thấy được những hạn chế cần phải khắc phục để định hướng phát triển, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ Internet trực tiếp

Bên cạnh công cụ khuyến mãi, doanh nghiệp có thể sử dụng kết hợp các công cụ khác để tăng hiệu quả bán hàng như tăng cường hoạt động quảng cáo, tham gia vào các

Luận văn đã đánh giá công tác quản trị lực lượng bán hàng tại Chi nhánh, đo lường mức độ hài lòng của khách hàng trong quan hệ với Chi nhánh thông qua các yếu tố sản

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 6 nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế là nguồn lực sẵn có, nguồn lực tạo ra, nguồn

Việc phân tích đánh giá các hoạt động marketing-mix đối với gói dịch vụ internet cáp quang tại công ty cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Huế

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua bảng câu hỏi mở được phát cho từng nhân viên bán hàng và trưởng phòng kinh doanh nhằm mục đích tìm hiểu thực

Một khi đã phát triển được thái độ ưa thích hơn trong tâm trí khách hàng mục tiêu về doanh nghiệp và các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp thì hoạt