• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG TẠI VNPT QUẢNG BÌNH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG TẠI VNPT QUẢNG BÌNH"

Copied!
128
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG

TẠI VNPT QUẢNG BÌNH

HOÀNG THỊ YÊN

Huế, tháng 12 năm 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG

TẠI VNPT QUẢNG BÌNH

Sinh viên thực hiện:

HOÀNG THỊ YÊN

Lớp: K50B- Kinh doanh thương mại Niên khóa: 2016 – 2020

Giáo viên hướng dẫn:

ThS. Nguyễn Như Phương Anh

Huế, tháng 12, 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Luận văn này được hoàn thành với sự cố gắng và nỗ lực của bản thân suốt 4 năm học và 3 tháng thực tập tại VNPT Quảng Bình.

Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình đến quý thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh nói riêng, Trường Đại học Kinh tế Huế - Đại học Huế nói chung đã truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp tôi tự tin trên con đường khởi nghiệp trong tương lai.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến cô giáo ThS. Nguyễn Như Phương Anh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc VNPT Quảng Bình và toàn thể các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, hướng dẫn tôi tận tình trong thời gian thực tập.

Qua đây, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến gia đình, bạn bè, những người thân luôn chia sẽ, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Tuy nhiên, do sự hạn chế vè khả năng kiến thức và thời gian nghiên cứu nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét phê bình của quý thầy cô và các bạn để bài luận văn này được hoàn thiện hơn.

Tôi xin gửi lời tri ân chân thành với lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả mọi người.

Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Yên

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

Lời cảm ơn... i

Mục lục ... ii

Danh mục các từ viết tắt ...v

Danh mục các bảng biểu... vi

Danh mục các hình, biểu đồ, sơ đồ... viii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Lý do chọn đề tài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...3

4. Phương pháp nghiên cứu ...3

5. Bố cục đề tài ...6

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG KINH TẾ VÀ DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH ...8

VIỄN THÔNG...8

1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ...8

1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ...8

1.1.2. Năng lực cạnh tranh...20

1.1.3. Năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông. ...24

1.1.4. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...27

1.2. Cơ sở thực tiễn về cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông...37

1.2.1 Thị trường internet ở Việt Nam. ...37

1.2.2 Bối cảnh tại Quảng Bình ...39

1.3. Tổng quan các mô hình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và đề xuất mô hình nghiên cứu ...40

1.3.1. Tổng quan các mô hình nghiên cứu ...40

Tóm tắt chương 1...46

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẠNH TRANH DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG CỦA VNPT QUẢNG BÌNH...47

2.1 Giới thiệu về VNPT Quảng Bình...47

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VNPT Quảng Bình ...47

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của VNPT Quảng Bình...49

2.1.3 Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Viễn Thông Quảng Bình...50

2.1.4 Các loại hình dịch vụ của VNPT Quảng Bình ...52

2.1.5 Nhân lực của VNPT Quảng Bình ...53

2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của VNPT Quảng Bình ...56

2.2 Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp với VNPT Quảng Bình trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong cung ứng dịch vụ internet cáp quang. ...58

2.2.1 Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel chi nhánh Quảng Bình...58

2.2.2 Công ty Cổ phần Viễn thông FPT chi nhánh Quảng Bình ...59

2.3 Phân tích năng lực cạnh tranh dịch vụ internet cáp quang của VNPT trên địa bàn Thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình ...60

2.3.1 Năng lực cạnh tranh của dịch vụ internet cáp quang của VNPT Quảng Bình trên địa bàn thành phố Đồng Hới...60

2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của dịch vụ internet cáp quang Fiber VNN của VNPT Quảng Bình thông qua khảo sát khách hàng...65

2.4.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu. ...65

2.4.2. Phân tích và kiểm định độ tin cậy của số liệu điều tra. ...67

2.4.3. Mô hình nghiên cứu chính thức...76

2.4.4. Mô hình hồi quy bội ...77

2.4.5. Kiểm định giá trị trung bình của các yếu tố đánh giá của khách hàng đối với năng lực cạnh tranh của dịch vụ internet cáp quang tại VNPT Quảng Bình ...85

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG TẠI VNPT QUẢNG BÌNH ....92

3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp...92

3.1.1. Định hướng phát triển của VNPT Quảng Bình đến năm 2030 ...92

3.1.2. Định hướng phát triển internet cáp quang. ...92

3.2 Giải pháp ...93

3.2.1. Giải pháp nâng cao uy tín và thương hiệu ...93

3.2.2 Giải pháp nâng cao Năng lực marketing ...93

3.2.3 Giải pháp nâng cao Chất lượng dịch vụ ...94

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

3.2.4 Giải pháp nâng cao Hệ thống kênh phân phối...95

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...96

2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...97

3. Kiến nghị...97

3.1 Đối với VNPT Quảng Bình cũng như tập đoàn VNPT ...97

3.2 Đối với cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương ...98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ...99

PHỤ LỤC ...101

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Chữ viết đầy đủ Nghĩa Tiếng Việt

VNPT Vietnam Posts and Tập đoàn Bưu chính

Telecommunications Group Viễn thông Việt Nam

KH Khách hàng

DN Doanh nghiệp

CNTT Công nghệ thông tin NLCT Năng lực cạnh tranh VHDN Văn hóa doanh nghiệp

ISP Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet ADSL Asymmetric Digital Đường dây thuê bao kỹ thuật

subscriber Line số bất đối xứng

OECD Organization for Economic Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Co-operation and Development

FTTH Fiber to the home Mạng viễn thông băng rộng bằng cáp quang EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá

KMO Kaiser-Meyer-Olkin Chỉ số phân tích nhân tố

SPSS Statistical Product and Phần mềm thống kê phân tích dữ liệu Services Solutions

ANOVA Analysis of variance Kiểm định phương sai

WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số lượng lao động năm 2016- 2018 của VNPT Quảng Bình ...55

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động tại VNPT Quảng Bình ...55

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của VNPT Quảng Bình ...57

Bảng 2.4: Bảng so sánh giá internet cáp quang đối với khách hàng cá nhân của 3 nhà mạng năm 2019 ...61

Bảng 2.5: Bảng so sánh giá internet cáp quang đối với khách hàng doanh nghiệp của 3 nhà mạng năm 2019 ...61

Bảng 2.6 : Bảng thuê bao của Internet cáp quang năm 2016-2018. ...62

Bảng 2.7 : Bảng doanh thu của Internet cáp quang năm 2016-2018. ...63

Bảng 2.8: Bảng phân bố giới tính và độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp...65

Bảng 2.9: Thời gian sử dụng internet cáp quang của khách hàng ...66

Bảng 2.10: Kết quả Cronbach’s alpha các biến quan sát của thang đo của nhóm nhân tố Giá cước...68

Bảng 2.11: Kết quả Cronbach’s alpha các biến quan sát của thang đo của nhóm nhân tố Tốc độ đường truyền và chất lượng dịch vụ...69

Bảng 2.12: Kết quả Cronbach’s alpha các biến quan sát của thang đo của nhóm nhân tố Hệ thống kênh phân phối ...69

Bảng 2.13: Kết quả Cronbach’s alpha các biến quan sát của thang đo của nhóm nhân tố uy tín thương hiệu...70

Bảng 2.14: Kết quả Cronbach’s alpha các biến quan sát của thang đo của nhóm nhân tố năng lực marketing ...70

Bảng 2.15: Kết quả Cronbach’s alpha các biến quan sát của thang đo của nhóm nhân tố năng lực cạnh tranh của Công ty ...71

Bảng 2.16: Kiểm định KMO và Bartlett EFA...73

Bảng 2.17: Ma trận nhân tố xoay ...73

Bảng 2.18: Kiểm định KMO và Bartlett’s EFA nhóm biến năng lực cạnh tranh. ...76

Bảng 2.19: Ma trận nhân tố xoay của nhóm nhân tố Năng lực cạnh tranh...76

Bảng 2.20: Ma trận tương quan giữa các biến ...78

Bảng 2.21: Mô hình hồi quy tóm tắt đánh giá độ phù hợp của mô hình...80

Bảng 2.22: Hệ số tương quan ...80

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

Bảng 2.23: Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy ...81

Bảng 2.24: Kiểm định tính độc lập của sai số...82

Bảng 2.25: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ...82

Bảng 2.26: Mô hình hồi quy...83

Bảng 2.27: Kết quả kiểm định One-Sample Test với nhóm biến giá cước...85

Bảng 2.28: Kết quả kiểm định One-Sample Test với nhóm biến Tốc độ đường truyền và chất lượng dịch vụ ...86

Bảng 2.29: Kết quả kiểm định One-Sample Test với nhóm biến Hệ thống phân phối ...87

Bảng 2.30: Kết quả kiểm định One-Sample Test với nhóm biến Uy tín thương hiệu ...88

Bảng 2.31: Kết quả kiểm định One-Sample Test với nhóm biến Năng lực marketing ...90

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình

Hình 1 : Hệ thống kênh phân phối trong các doanh nghiệp ...18 Hình 2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter ...27 Hình 3 : Mô hình nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của dịch vụ internet cáp

quang Fiber vnn của VNPT Thừa Thiên Huế”...41 Hình 4: Mô hình nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh mạng

Vinaphone của VNPT Thừa Thiên Huế”. ...42 Hình 5: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh...45 Hình 6: Mô hình nghiên cứu chính thức...77

Sơ đồ

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VNPT Quảng Bình ...50 Biểu đồ

Biểu đồ 2.1: Thị phần các nhà mạng internet cáp quang ở thành phố Đồng Hới năm 2018 ...64 Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ kênh thông tin mà khách hàng tiếp cận...67 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ Histogram...83

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Tháng 11 năm 1997, VNPT, NetNam, và 3 công ty khác trở thành những nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên tại Việt Nam. Hơn 10 năm chính thức kết nối mạng toàn cầu, Internet trở nên phổ cập cho người dùng cả nước. Không chỉ phục vụ nhu cầu kết nối, tìm kiếm, chia sẻ thông tin mà Internet thực sự là “cỗ máy” kiếm tiền.

Ngày nay với Internet cáp quang và Internet kênh thuê riêng, thực sự tạo ra những bứt phá cho doanh nghiệp với việc quảng bá thương hiệu, cạnh tranh với đối thủ, tiếp cận và chăm sóc khách hàng tốt nhất. Và Việt Nam được xem là quốc gia Internet năng động với tỉ lệ người sử dụng, số lượng người dùng luôn tăng đều qua các năm và lọt vào top đầu các nước tương tác với Internet.

Theo thông tin về xu hướng sử dụng internet của người dùng Việt Nam năm 2011 của báo Moore Corporation thì Internet hiện nay là phương tiện truyền thông đang có tốc độ phát triển bền vững. Số người sử dụng internet hàng ngày đã vượt qua lượng người nghe đài radio, xem truyền hình, đọc báo. Các thói quen đọc báo giấy, xem ti vi đang có hiện tượng suy giảm. Theo kết quả nghiên cứu, số người sử dụng Internet hàng ngày đã vượt qua radio (23%) và báo giấy (40%) để trở thành phương tiện thông tin được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam với tỷ lệ (42%).

Việc sử dụng internet công cộng là phương thức truy cập hiệu quả tại Việt Nam trước đây so với môi trường sử dụng internet tại các trường học, nhà riêng còn bị hạn chế. Đến nay internet công cộng vẫn duy trì, nhưng có giảm từ 42% năm 2010 xuống còn 36% năm 2011. Do cơ sở hạ tầng internet phát triển, việc sử dụng internet sử dụng tại nhà có xu hướng tăng 75% năm 2010 và lên 88% năm 2011. Mặt khác, sự phát triển hạ tầng của công nghệ 3G của các nhà mạng cùng với gói cước hấp dẫn khiến cho người truy cập internet trên điện thoại di động tăng lên trong thời gian gần đây.

Thiết bị di động mua được dễ dàng, giá cả hợp lý cộng thêm các hình thức thuê bao rất linh hoạt, các chiến dịch khuyến mãi rầm rộ diễn ra liên tục, là nguyên nhân chính làm tăng tỉ lệ người dùng internet di động ngày càng tăng.

Việt Nam đặt mục tiêu trở thành một trong 70 quốc gia có nền công nghệ thông

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

tin - viễn thông phát triển hàng đầu thế giới. Hạ tầng viễn thông đến năm 2016 sẽ phủ sóng di động băng rộng đến 70% cư dân trong cả nước,triển khai xây dựng cáp quang đến hộ gia đình tại tất cả các khu đô thị mới; 20%-30% số hộ gia đình có máy tính và internet băng thông rộng. (Báo Người đồng hành, 2016).

Chính vì sự phát triển mạnh mẽ của internet và nhu cầu của xã hội về tín hiệu truyền video, chat trực tuyến, truyền files nội dung lớn, … ngày càng tăng với tốc độ cao.

Mà dịch vụ internet ADSL lại không đủ dung lượng để cung cấp cho sự phát triển của thị trường. Lúc này đòi hỏi băng thông là điều không thể tránh khỏi, do băng thông của ADSL là quá thấp để sử dụng cho các dịch vụ trên. Do đó, dịch vu internet cáp quang băng thông rộng xuất hiện là nhu cầu tất yếu của thị trường. Hay còn gọi là Fiber to the home (FTTH).

Nắm bắt những tiềm năng của thị trường, VNPT tỉnh Quảng Bình đã không ngừng phát triển hệ thống dịch vụ internet của mình. Là nền tảng cho hầu hết hệ thống giải trí tại gia hiện nay, đường truyền Internet và Truyền hình đang ngày càng đòi hỏi các nền tảng tiêu chuẩn mới, đáp ứng sự phát triển của thiết bị công nghệ cũng như nhu cầu giải trí chất lượng cao của các hộ gia đình. Trong những năm qua, thị trường internet cáp quang Fiber VNN cũng như các dịch vụ di động của VNPT Quảng Bình phát triển tương đối tốt nhưng với sự xuất hiện của các đối thủ đến từ các công ty tập đoàn lớn như Viettel, FPT Telecom,…. Cũng khiến cho thị phần của VNPT giảm mạnh. Sự cạnh tranh của 3 ông lớn này đã làm cho thị trường có những bước biến chuyển mạnh về giá, chất lượng sản phẩm,...Ai biết nắm bắt những cơ hội của thì trường, phát huy sức mạnh cũng như những lợi thế của của mình thì sẽ có chỗ đứng trên thị trường.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ INTERNET CÁP QUANG TẠI VNPT QUẢNG BÌNH’’ làm đề tài khóa luận của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung

Đánh giá năng lực cạnh tranh của dịch vụ Internet cáp quang tại VNPT Quảng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

Bình, đồng thời đưa ra những gải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của gói cước so với đối thủ là Viettel và FPT Telecom.

- Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cạnh tranh , năng lực cạnh tranh, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và dịch vụ, môi trường tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, gói cước.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tranh dịch vụ Internet cáp quang tại VNPT Quảng Bình, cụ thể là 5 yếu tố: Giá cước; Tốc độ đường truyền và chất lượng dịch vụ; Hệ thống kênh phân phối; Uy tín thương hiệu và Năng lực marketing.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tranh dịch vụ Internet cáp quang tại VNPT Quảng Bình đến năm 2030.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ Internet của dịch vụ internet cáp quang tại VNPT Quảng Bình.

- Phạm vi nghiên cứu: Internet băng rộng Việt Nam, giới hạn gồm VNPT và các đối thủ chính FPT và Viettel.

Thời gian nghiên cứu:

+ Đề tài thực hiện từ ngày 16/09/2019 đến ngày 22/12/2019 + Không gian nghiên cứu: tại VNPT tỉnh Quảng Bình

- Nội dung nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh tranh dịch vụ Internet cáp quang tại VNPT Quảng Bình

Số liệu thứ cấp: thu thập từ năm 2016 đến 2019.

Số liệu sơ cấp: thu thập thông tin từ điều tra bảng hỏi được thiết kế sẵn cho nhân viên đang làm việc tại VNPT Quảng Bình.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

-Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Để hoàn thành bài khóa luận này, tác giả đã thu thập các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu từ nhiều nguồn khác nhau như: Các trang báo, tạp chí chuyên ngành, qua mạng internet, các khóa luận, luận văn trong trường từ những khóa trước…

Sử dụng những tài liệu do các phòng/ban của công ty VNPT Quảng Bình cung cấp.

- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Thu thập dữ liệu bằng việc sử dụng bảng hỏi, ta gửi bảng hỏi đến khách hàng, hướng dẫn họ điền vào bảng hỏi và sau đó thu lại để tiến hành phân tích.

Cấu trúc bảng hỏi:

- Phần mở đầu: Giới thiệu mục đích và tầm quan trọng của việc điều tra, thông tin cá nhân của đối tượng điều tra

- Phần chính: Các câu hỏi được sắp xếp theo thứ tự hợp lý và logic theo các khía cạnh và mục tiêu nghiên cứu; sử dụng thang đo Likert từ 1 đến 5 tương ứng ( 1: rất không đồng ý và 5: rất đồng ý).

- Phần cuối: Lời cảm ơn đến đối tượng tham gia điều tra.

4.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Quy mô mẫu:

Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến, theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Do đó cỡ mẫu tối thiểu là n=5*tổng số biến quan sát = 5*25 =125 mẫu

Phân tích hồi quy là một phân tích thống kê để xác định xem các biến độc lập (biến thuyết minh) quy định các biến phụ thuộc (biến được thuyết minh) như thế nào.

Theo Green W.H. (1991), Tabachnick & Fidell (1996) công thức kinh nghiệm thường được dùng để tính kích thước mẫu là n≥50+8*m (trong đó: n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết; m là số biến độc lập trong mô hình). Trong đề tài này có 5 biến độc lập

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

50+8*5=90.

Để tăng tính đại diện cho tổng thể và đảm bảo việc thực hiện phân tích nhân tố khám phá và hồi quy bội thì tác giả quyết định chọn kích thước mẫu là 150.

- Cách chọn mẫu

Tác giả chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện cho nghiên cứu của mình. Vì phương pháp này thuận tiện nhất cho nhà nghiên cứu mà không cần quan tâm đến tính đại diện của mẫu.

150 người tham gia khảo sát chính là 150 khách hàng đang sử dụng dịch vụ internet cáp quang của VNPT Quảng Bình từ ngày 01/11/2019 đến ngày 30/11/2019 và bảng hỏi được phát trực tiếp cho khách hàng.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

- Để phân tích dữ liệu để tiến hành nghiên cứu, tôi lấy dữ liệu từ những bảng hỏi đã khảo sát khách hàng trên địa bàn thành phố Đồng Hới để tiến hành nghiên cứu. Sử dụng phần mền SPSS để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh tranh dịch vụ Internet cáp quang tại VNPT Quảng Bình.

- Các thang đo được kiểm định thông qua hệ số tin cậy Cronbrach’ alpha: Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu. Ta kiểm định độ tin cậy bằng cách kiểm định Cronbach’s Alpha đối với từng biến quan sát trong nhân tố.

Công thức của Cronbach’s Alpha là:

∞ = N

1 + ρ N − 1

Trong đó:ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi

Các nhân tố sau khi kiểm định, ta sẽ đối chiếu theo nguyên tắc kết luận của các nhà nghiên cứu:

0,8≤ Cronbach’s Alpha≤ 1: Thang đo lường tốt

0,7≤ Cronbach’s Alpha≤ 0,8: thang đo lường có thể sử dụng được

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

0,6 ≤ Cronbach’s Alpha ≤ 0,7: thang đo lường có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới.

Trong nghiên cứu này, những biến có Cronbach’s Alpha > 0,6 thì được xem là đáng tin cậy, những biến có Cronbach’s Alpha <0,6 thì loại bỏ.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA ( Exploratory Factor Analysis ): Sau khi kiểm định độ tin cậy của các biến quan sát, loại bỏ những biến không đảm bảo độ tin cậy, ta sẽ đưa các biến còn lại vào phân tích các nhân tố cần thiết, phù hợp để sử dụng cho nghiên cứu. Các tham số trong phân tích nhân tố:

Trị số KMO: kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố. KMO≥ 0,5. Nếu như > 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu ( Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, năm 2008).

Giá trị Eigenvalue thể hiện phần biến thiên được giải thích bởi một nhân tố so với biến thiên toàn bộ những nhân tố. Eigenvalue > 1 chứng tỏ nhân tố đó có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc và được giữ lại trong mô hình để phân tích.

Nhân tố có Eigenvalue < 1 thì biến đó bị loại.

Hệ số tải nhân tố ( Factoring loading) lớn nhất của mỗi Item phải ≥ 0,5.

(Theo Hair & ctg, năm 1998) là những hệ số tương quan đơn giản giữa biến và các nhân tố.

Ma trận nhân tố

- Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình: Sau khi có được các nhân tố từ phân tích nhân tố EFA, ta tiến hành xây dựng hàm hồi quy.

- Sau khi phân tích nhân tố, các thang đo được kiểm định lại thông qua hệ số tin cậy Cronbach’ alpha. Kiểm định giá trị trung bình bằng kiểm định One Sample T-test được sử dụng để kiểm định giá trị trung bình đối với các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh tranh dịch vụ Internet cáp quang tại VNPT Quảng Bình.

5. Bố cục đề tài

Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:

Phần I: Đặt vấn đề

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.

Chương 1: Cơ sở khoa học về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong kinh tế và doanh nghiệp trong ngành viễn thông.

Chương 2: Phân tích/ Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của VNPT Quảng Bình trong cung cấp dịch vụ Internet cáp quang.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ Internet cáp quang tại VNPT Quảng Bình.

Phần III: Kết luận và kiến nghị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG KINH TẾ VÀ DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH

VIỄN THÔNG.

1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh

Doanh nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế thị trường nên chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế: Quy luật cung cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh.

Trong nền kinh tế này, mọi người đều được tự do kinh doanh, đây chính là nguồn gốc dẫn tới cạnh tranh. Cạnh tranh trên thị trường rất đa dạng và phức tạp giữa các chủ thể có lợi ích đối lập với nhau và cạnh tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Vậy cạnh tranh là gì?

Theo Mác: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về nền sản xuất hàng hoá TBCN và cạnh tranh TBCN, Mác đã phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.

Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: “Cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.

Như vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt, kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Hiểu một cách chung nhất thì cạnh tranh là sự ganh đua trong việc giành giật thị trường và khách hàng giữa các chủ thể kinh doanh.

Với tư cách là động lực nội tại trong mỗi một chủ thể kinh doanh, cạnh tranh được cuốn Black’Law Dictionary diễn tả là “sự nỗ lực hoặc hành vi của hai hay nhiều

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

thương nhân nhằm tranh giành những lợi ích giống nhau từ chủ thể thứ ba”.

Với tư cách là hiện tượng xã hội, theo cuốn Từ điển Kinh doanh của Anh xuất bản năm 1992, cạnh tranh được định nghĩa là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. (Dẫn theo Đặng Vũ Huân (2004), Pháp luật về kiểm soát độc quyền và chống cạnh tranh không lành mạnh ở Việt Nam, tr 19, NXB chính trị quốc gia).

Từ các khái niệm trên, theo tác giả có thể hiểu một cách thống nhất về thuật ngữ

“Cạnh tranh” như sau: Cạnh tranh là tập hợp những hành vi nhằm giành lấy những lợi thế để thực hiện được các phương án kinh doanh thu được lợi nhuận cao nhất trong những điều kiện khách quan cụ thể nhất định.

1.1.1.1. Những đặc trưng cơ bản của cạnh tranh

Mặc dù được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau, song theo các lý thuyết về kinh tế, cạnh tranh là sản phẩm riêng của nền kinh tế thị trường, là linh hồn và là động lực cho sự phát triển của thị trường. Từ đó, cạnh tranh được mô tả bởi ba đặc trưng căn bản sau đây:

Một, cạnh tranh là hiện tượng xã hội diễn ra giữa các chủ thể kinh doanh

Với tư cách là một hiện tượng xã hội, cạnh tranh chỉ xuất hiện khi tồn tại những tiền đề nhất định sau đây:

- Có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu khác nhau. Kinh tế học đã chỉ rõ cạnh tranh là hoạt động của các chủ thể kinh doanh nhằm tranh giành hoặc mở rộng thị trường, đòi hỏi phải có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp trên thị trường. Một khi trong một thị trường nhất định nào đó chỉ có một doanh nghiệp tồn tại thì chắc chắn nơi đó sẽ không có đất cho cạnh tranh nảy sinh và phát triển. Mặt khác, khi có sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp, song chúng chỉ thuộc về một thành phần kinh tế duy nhất thì sự cạnh tranh chẳng còn ý nghĩa gì.

- Cạnh tranh chỉ có thể tồn tại nếu như các chủ thể có quyền tự do hành xử trên thị trường. Tự do khế ước, tự do lập hội và tự chịu trách nhiệm sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể chủ động tiến hành các cuộc tranh giành để tìm cơ hội phát triển trên thương trường. Mọi kế hoạch để sắp đặt các hành vi ứng xử, cho dù được thực

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

hiện với mục đích gì đi nữa, đều hạn chế khả năng sáng tạo trong kinh doanh. Khi đó, mọi sinh hoạt trong đời sống kinh tế sẽ giống như những động thái của các diễn viên đã được đạo diễn sắp đặt trong khi sự tự do, sự độc lập và tự chủ của các doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm khả năng sinh tồn và phát triển trên thương trường không được đảm bảo.

(Theo PGS. Nguyễn Như Phát, TS. Trần Đình Hảo (2001), Cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh hiện nay ở Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, chuyên đề “Một số đặc điểm của nền kinh tế thị trường Việt Nam có ảnh hưởng tới Pháp luật cạnh tranh” của PGS Lê Hồng Hạnh.)

Hai, về mặt hình thức, cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các doanh nghiệp. Nói cách khác, cạnh tranh suy cho cùng là phương thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định của người tiêu dùng.

( Theo PGS. Nguyễn Như Phát & Ths. Bùi Nguyên Khánh (2001), Tiến tới xây dựng pháp luật về cạnh tranh và chống độc quyền trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường, NXB Công an nhân dân, Hà Nội)

- Trong kinh doanh, lợi nhuận là động lực cho sự gia nhập thị trường, là thước đo sự thành đạt và là mục đích hướng đến của các doanh nghiệp. Kinh tế chính trị Macxít đã chỉ ra nguồn gốc của lợi nhuận là giá trị thặng dư mà nhà tư bản tìm kiếm được trong các chu trình của quá trình sản xuất, chuyển hoá giữa tiền – hàng.

Trong chu trình đó, khách hàng và người tiêu dùng có vai trò là đại diện cho thị trường, quyết định giá trị thặng dư của xã hội sẽ thuộc về ai. Ở đó mức thụ hưởng về lợi nhuận của mỗi nhà kinh doanh sẽ tỷ lệ thuận với năng lực của bản thân họ trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, người tiêu dùng trong xã hội.

- Hình ảnh của cạnh tranh sẽ được minh họa bằng quan hệ tay ba giữa các doanh nghiệp với nhau và với khách hàng. Các doanh nghiệp đua nhau lấy lòng khách hàng.

Khách hàng là người có quyền lựa chọn người sẽ cung ứng sản phẩm cho mình. Quan hệ này cũng sẽ được mô tả tương tự khi các doanh nghiệp cùng nhau tranh giành một nguồn nguyên liệu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Hiện tượng tranh đua như vậy được kinh tế học gọi là cạnh tranh trong thị trường. Từng thủ đoạn được sử dụng để ganh đua được gọi là hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả của cuộc cạnh tranh trên thị trường làm cho người chiến thắng mở rộng được thị phần và tăng lợi nhuận, làm cho kẻ thua cuộc chịu mất khách hàng và phải rời khỏi thị trường.

Ba, mục đích của các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh là cùng tranh giành thị trường mua hoặc bán sản phẩm.

- Với sự giục giã của lợi nhuận, nhà kinh doanh khi tham gia vào thị trường luôn ganh đua để có thể tranh giành các cơ hội tốt nhất nhằm mở rộng thị trường. Với sự giúp đỡ của người tiêu dùng, thị trường sẽ chọn ra người thắng cuộc và trao cho họ lợi ích mà họ mong muốn.

1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh

Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại.

*Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại.

- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn bán hàng hoá của mình với gía cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữ hai bên.

- Cạnh tranh giứa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần.

- Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.

Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.

*Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại.

- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.

- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.

* Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại.

- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trờng trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng nhất, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.

- Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau.

- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.

* Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành:

- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực xã hội và đượcc xã hội thừa nhận, nó thướng diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai.

- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẻ hỡ của luật pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc, khủng bố vv...) 1.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh

-Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân:

Cạnh tranh là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội.

Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh nghiệp phát triển có khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên ở đây cạnh tranh phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để cùng phát triển, cùng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

đi lên thì mới làm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế, nó tạo ra môi trường kinh doanh không bình đẳng dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi và lợi ích kinh tế trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn định. Vì vậy, Chính phủ cần ban hành lệnh chống độc quyền trong cạnh tranh, trong kinh doanh để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Cạnh tranh hoàn hảo sẽ đào thải các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Do đó buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn phương án kinh doanh có chi phí thấp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Như vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trưởng kinh tế.

-Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng:

Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt thì người được lợi nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không phải chịu một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất lượng phục vụ cao hơn... Đồng thời khách hàng cũng tác động trở lại đối với cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lượng hàng hoá, về giá cả, về chất lượng phục vụ... Khi đòi hỏi của người tiêu dùng càng cao làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn để giành được nhiều khách hàng hơn.

-Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp:

Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh có thể được coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vươn lên để chiếm ưu thế và chiến thắng.

Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới, hiện đại , tạo sức ép buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.

Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện được khả năng “ bản lĩnh

” của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng vững mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.

Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.

Như vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Cạnh tranh tạo ra môi trường tốt cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, trong cuộc cạnh tranh khối liệt này không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lợi, có doanh nghiệp bị huỷ diệt do không có khả năng cạnh tranh, có doanh nghiệp sẽ thực sự phát triển nếu họ biết phát huy tốt những tiềm lực của mình. Nhưng cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực xã hội bằng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.

Chức năng của cạnh tranh

- Cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong kinh doanh

Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thị trường, mong giành phần thắng về mình. Cứ như thế, cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật trong đời sống kinh tế và xã hội.

- Cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục trong đời sống kinh tế – xã hội

Nền tảng của quy luật cạnh tranh trên thị trường là quyền tự do trong kinh doanh và sự độc lập trong sở hữu và hoạt động của doanh nghiệp. Cạnh tranh đòi hỏi Nhà nước và

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

pháp luật phải tôn trọng tự do trong kinh doanh. Trong sự tự do kinh doanh, quyền được sáng tạo trong khuôn khổ tôn trọng lợi ích của chủ thể khác và của xã hội luôn được đề cao như một kim chỉ nam của sự phát triển. Sự sáng tạo làm cho cạnh tranh diễn ra liên tục theo chiều hướng gia tăng của quy mô và nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế.

Sự sáng tạo không mệt mỏi của con người trong cuộc cạnh tranh nhằm đáp ứng những nhu cầu luôn thay đổi qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự phát triển liên tục và đổi mới không ngừng. Sự đổi mới trong đời sống kinh tế được thể hiện thông qua những thay đổi trong cơ cấu thị trường, hình thành những ngành nghề mới đáp ứng những nhu cầu của đời sống hiện đại, sự phát triển liên tục của khoa học kỹ thuật, là sự tiến bộ trong nhận thức của tư duy con người về các vấn đề liên quan đến kinh tế – xã hội.

- Cạnh tranh điều phối các hoạt động kinh doanh trên thị trường

Như một quy luật sinh tồn của tự nhiên, cạnh tranh đảm bảo phân phối thu nhập và các nguồn lực kinh tế tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả năng và bản lĩnh trong kinh doanh. Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khả năng lạm dụng quyền lực thị trường để bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách hàng.

Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,…) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.

1.1.1.4. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Cạnh tranh sản phẩm:

- Là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm.

- Ngày nay, chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trờng. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả năng trong thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn như cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng lợi ích của sản phẩm. Nếu như trước kia giá cả

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

được coi là yếu tố quan trọng nhất trong việc quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì ngày nay nó phải nhường chỗ cho tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm là sự thay đổi chất liệu sản phẩm hoặc thay đổi công nghệ chế tạo đảm bảo lợi ích và tính an toàn trong quá trình tiêu dùng và sau khi tiêu dùng. Hay nói cách khác nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại mẫu mã, bền hơn và tốt hơn.

- Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút được khách hàng tăng đựơc khối lượng hàng hoá tiêu thụ, tăng uy tín sản phẩm mở rộng thị trường, từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm:

Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay doanh nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hoá đó trên thị trường. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Các yếu tố kiểm soát được: Chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí bán hàng, chi phí lưu động và chi phí yểm trợ xúc tiến bán hàng.

- Các yếu tố không kiểm soát được: quan hệ cung cầu cường độ cạnh tranh trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước.

Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có các chính sách định giá sau:

- Chính sách định giá thấp.

Đây là cách định giá bán thấp hơn mức giá thị trờng. Chính sách định giá thấp có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau, tuỳ theo tình hình sản xuất và thị trường và đựơc chia ra các cách khác nhau.

+ Định giá thấp hơn so với thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm, doanh nghiệp chấp nhận mức lãi thấp. Nó được ứng dụng trong trưòng hợp sản phẩm mới thâm nhập thị trường, cần bán hàng nhan với khối lượng lớn, hoặc dùng giá để cạnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

tranh với các đối thủ.

+ Định giá bán thấp hơn giá thị trường và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm:

Doanh nghiệp bị lỗ. Cách này đựơc áp dụng trong trường hợp bán hàng trong thời kỳ khai trương hoặc muốn bán nhanh để thu hồi vốn (tương tự bán phá giá).

- Chính sách định giá cao.

Tức là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường và cao hơn giá trị sản phẩm. Được áp dụng trong các trường hợp sau:

+ Sản phẩm mới tung ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng của nó, chưa có cơ hội để so sánh về giá áp dụng giá bán cao sau đó giảm dần.

+ Doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, áp dung giá cao (giá độc quyền ) để thu lợi nhuận độc quyền.

+ Sản phẩm thuộc loại cao cấp, hoặc sản phẩm có chất lượng đặc biệt tốt phù hợp với người tiêu dùng thuộc tầng lớp thượng lưu.

+ Sản phẩm thuộc loại không khuyến khích người tiêu dùng mua, áp dụng giá bán cao để thúc đẩy họ tìm sản phẩm thay thế.

- Chính sách ổn định giá bán.

Tức là giữ nguyên giá bán theo thời kỳ và địa điểm. Chính sách này giúp doanh nghiệp thâm nhập, giữ vũng và mở rộng thị trường.

- Chính sách định giá theo giá thị trường.

Đây là cách định giá phổ biến của các doanh nghiệp hiện nay tức là giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm đó. Ở đây do không sử dụng yếu tố giá làm đòn bẩy kích thích người tiêu dùng nên để tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp tăng cường công tác tiếp thị thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh.

- Chính sách giá phân biệt.

- Chính sách bán phá giá.

+ Định mức giá bán thấp hơn hẳn giá thị trường và thấp hơn cả giá thành sản

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

xuất. Mục tiêu của bán giá là tối thiểu hoá rủi ro hay thua lỗ hoặc để tiêu diệt đối thủ cạnh tranh. Muốn đạt đựơc mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực về tài chính, về khoa học công nghệ sản phẩm đã có uy tín trên thị trường. Bán phá giá chủ nên áp dụng khi sản phẩm bị tồn đọng quá nhiều, bị cạnh tranh gay gắt, lạc hậu không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, sản phẩm mang tính thời vụ, dễ hư hỏng, càng để lâu càng lỗ lớn.

Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm:

Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, sản xuất tốt chưa đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải biết tổ chức mạng lướt bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng sản phẩm ấy. Thông thường kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được chia thành 4 loại sau:

Nhà sản xuất Người tiêu dùng.

Nhà sản xuất Nhà bán lẻ Người tiêu dùng.

Nhà sản xuất Đại lý Bán lẻ Người tiêu dùng.

Nhà sản xuất Nhà buôn sỉ Bán lẻ Người tiêu dùng.

(Nguồn: Giáo trình Quản trị kênh phân phối -PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hòa, ĐH Kinh tế Huế)

Hình 1 : Hệ thống kênh phân phối trong các doanh nghiệp Cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối

Sản phẩm/ dịch vụ đến được tay khách hàng nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào các kênh phân phối. Chính vì vậy doanh nghiệp cần thường xuyên đẩy mạnh và mở rộng các kênh phân phối của sản phẩm/ dịch vụ. Sự cạnh tranh bằng hệ thống kênh phân phối sẽ xóa bỏ hình thức nhà phân phối độc quyền và đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng.

Cạnh tranh về phân phối và bán hàng được thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau:

- Khả năng đa dạng hoá các kênh và chọn được các kênh chủ lực. Ngày nay các doanh nghiệp thường có cơ cấu sản phẩm rất đa dạng, với mỗi sản phẩm có một kênh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

phân phối khác nhau.Việc phân định đâu là kênh phân phối chủ lực có ý nghĩa quyết định trong việc tối thiểu hóa chi phí dành cho tiêu thụ sản phẩm.

- Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đặc biệt là những biện pháp quản lý và điều khiển người bán.

- Có hệ thống bán hàng phong phú, đa dạng. Đặc biệt là hệ thống các kho, các trung tâm bán hàng. Các trung tâm này phải có được cơ sở vật chất hiện đại nhằm thu hút khách hàng tốt nhất.

- Có khả năng hợp tác giữa người bán trên thị trường nhất là trên các thị trường lớn.

- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý. Kết hợp hợp lý giữa phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.

- Tìm được những người điều khiển đủ mạnh. Đối với các doanh nghiệp sử dụng các đại lý độc quyền thì phải xem xét đến sức mạnh của các doanh nghiệp thương mại làm đại lý cho doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, có vốn lớn và đủ sức chi phối được lực lượng bán hàng trong kênh trên thị trường.

Cạnh tranh bằng các công cụ khác.

- Dịch vụ sau bán hàng gồm:

+ Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền lại cho khách hàng hoặc đổi lại hàng nều sản phẩm không đúng với thoả thuận ban đầu hoặc không thoả mãn nhu cầu của họ.

+ Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.

+ Cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng kỹ thuật cho các sản phẩm có tuổi thọ dài.

- Phương thức thanh toán cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiếp sử dụng. Phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay chậm chễ ảnh huởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

- Yếu tố thời gian

Đối với các doanh nghiệp yếu tố quyết định trong chiến lược kinh doanh hiện tại là tốc độ chứ không phải là yếu tố cổ truyền như nguyên vật liệu, lao động,… muốn chiến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

thắng trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp phải biết tổ chức nắm bắt trong tin nhanh chóng tiêu thụ để thu hồi vốn nhanh trước khi chu kỳ sản xuất sản phẩm kết thúc.

- Cạnh tranh về thời cơ thị trường

Doanh nghiệp nào dự báo trước thời cơ thị trường và nắm được thời cơ thị trường sẽ có thêm điều kiện để chiến thắng trong cạnh tranh. Thời cơ thị trường thường xuất hiện do các yếu tố sau:

+ Sự thay đổi của môi trường công nghệ.

+ Sự thay đổi về yếu tố dân cư, điều kiện tự nhiên.

+ Các quan hệ tạo lập được của từng doanh nghiệp.

1.1.2. Năng lực cạnh tranh

1.1.2.1. Khái quát về lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh - Lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh biến chiến lược từ một tầm nhìn mang tính vĩ mô trở thành một cấu trúc nhất quán của những hoạt động bên trong – một phần quan trọng của tư tưởng kinh doanh quốc tế hiện nay. Cấu trúc mạnh mẽ đó cung cấp những công cụ hữu hiệu để hiểu được ảnh hưởng của chi phí và vị thế tương đối về chi phí của công ty.

Theo Michael Porter đã chỉ rõ lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi hoạt động, mà còn ở cả mối liên kết giữa các hoạt động với nhau, với các hoạt động của nhà cung cấp và cả các hoạt động của khách hàng nữa. Lợi thế cạnh tranh đã dẫn đường cho vô số các công ty, các sinh viên ở các trường kinh doanh và nhà nghiên cứu trong việc tìm hiểu nguồn gốc, ngọn ngành của cạnh tranh.

Cũng theo ông, doanh nghiệp chỉ tập trung vào hai mục tiêu tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến lược đó không đảm bảo sự thành công lâu dài cho doanh nghiệp. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào là xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Theo Porter lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được.

- Năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh có thể chia làm 4 cấp độ: năng lực

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của ngành, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh có mối quan hệ liên kết chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện và phụ thuộc lẫn nhau. Ở bài nghiên cứu này tôi chỉ xin làm rõ và đi sâu vào 2 cấp độ năng lực cạnh tranh đó là: năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm.

Theo Diễn đàn kinh tế thế giới (2006) quan niệm: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của một đất nước trong việc đạt được tỷ lệ thu nhập bình quân đầu người cao và bền vững”.

Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế( OECD) thì năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.

Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.

Như vậy có thể thấy rằng năng lực cạnh tranh có nhiều cách hiểu, nhiều quan điểm khác nhau do đứng trước các cách tiếp cận khác nhau, tuy nhiên có thể hiểu rằng năng lực cạnh tranh là khả năng của chủ thể trong việc kiểm soát, làm chủ, sử dụng các lợi thế, các nguồn lực của chủ thể hiệu quả hơn, đạt kết quả cao hơn so với nội tại và so với các đối thủ cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các doanh nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao.

- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các doanh nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao.

Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter: Năng lực cạnh tranh của công ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao. Micheal Porter không bó hẹp ở các đối thủ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

cạnh tranh trực tiếp mà ông mở rộng ra cả các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.

Theo Humbert Lesca Năng lực cạnh tranh (NLCT) của DN là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường cạnh tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng đủ để trang trải cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn được xem là khả năng bù đắp chi phí duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp trên thị trường. Theo đó doanh nghiệp có chi phí càng thấp, lợi nhuận và thị phần càng cao thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó càng lớn và ngược lại.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ là khả năng thỏa mãn tốt các nhu cầu, mong muốn của khách hàng, nó được thể hiện bằng việc khách hàng lựa chọn sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của mình. Do đó sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao là sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hạ và sự tiện lợi cho khách hàng.

Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có NLCT khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành những điều kiện thuận tiện có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh.

1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh

Trong thời đại 4.0 ngày nay, để tồn tại và đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các Công ty tập đoàn xuyên quốc gia. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường. Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát triển nhanh nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

của con người. Người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về sản phẩm mà nhu cầu của con người thì vô tận, luôn có " ngách thị trường " đang chờ các nhà doanh nghiệp tìm ra và thoả mãn. Do vậy các doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu thị trường, phát hiện ra những nhu cầu mới của khách hàng để qua đó có thể lựa chọn phương án phù hợp với năng lực kinh doanh của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh nghiệp đó sẽ thành công.

Tóm lại, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

1.1.3. Năng lực cạnh tranh của ngành dịch vụ viễn thông.

1.1.3.1 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp viễn thông

- NLCT ngành viễn thông Việt Nam được hiểu là năng lực thay đổi cấu trúc, cơ cấu trong nội bộ ngành viễn thông nhằm tạo lập và duy trì tốt sự tăng trưởng của ngành, nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông,... do các doanh nghiệp trong ngành cung cấp ngày càng tốt hơn và cạnh tranh hơn theo cơ chế thị trường nhằm tạo cho ngành viễn thông Việt Nam có sự hấp dẫn trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư, công nghệ, nguồn nhân lực trong và ngoài nước. (Theo Nguyễn Mạnh Hùng (2013), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành viễn thông Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội).

Năng lực cạnh tranh ngành viễn thông Việt Nam được đặt trong xu thế của sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO đòi hỏi ngành viễn thông phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh để giữ vững thị trường trong nước, đảm bảo sự tăng trưởng tốt và hướng ra thị trường cạnh tranh nước ngoài.

- Các tiêu chí để đánh giá NLCT của DN bao gồm:

Thị phần.

Đây là yếu tố quan trọng nhất, thể hiện rõ ràng nhất NLCT của DN trên thị trường. Khi DN nắm giữ được phần lớn thị phần của thị trường thì chứng tỏ khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường là rất lớn, có sức ảnh hưởng trên thị trường tạo cho DN có lợi thế cạnh tranh.

Sự đa dạng về sản phẩm.

Đa dạng hóa về các sản phẩm hàng hóa để sản xuất và kinh doanh trên thị trường của doanh nghiệp là yếu tố thu hút được các phân khúc khách hàng, giúp doanh nghiệp tiến gần hơn với khách hàng, đáp ứng được nhu cầu tối đa của khách hàng. Sự đang dạng về các sản phẩm hàng hóa tạo lợi thế về cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có nhiều sản phẩm tung ra thị trường, thị phần của doanh nghiệp từ đó mà nâng cao.

Năng lực tài chính.

Trường Đại học Kinh tế Huế<

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Duy trì chính sách quan tâm động viên, khen thưởng đối với cán bộ làm việc tại VPĐD, tạo điều kiện về chi phí để VPĐD thường xuyên gặp gỡ với

Từ đó, thấy được những hạn chế cần phải khắc phục để định hướng phát triển, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ Internet trực tiếp

Trường Đại học Kinh tế Huế.. thống thì DN phải xây dựng được những chính sách hợp lý và khác biệt hơn so với đối thủ. Như vậy, chính cơ chế thị trường và áp lực từ đối

Để có các chiến lược kinh doanh phù hợp cũng như các cách thức quảng bá tốt và được KH đánh giá cao nhằm đối mặt với sư cạnh tranh gay gắt trên thị trường mạng

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, QBPCI đối diện với thực tế về trình độ công nghệ mới, kỹ năng quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực

Đầu tư phát triển phương tiện vận tải là một hoạt động tốn kém nhiều chi phí của công ty nhưng đây là một khoản đầu tư dài hạn và cần thiết, nó tạo điều kiện thuận lợi

Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, được tính bằng các tiêu chí về tài chính, công nghệ, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách

Từ những khái niệm, cách hiểu, cách tiếp cận khác nhau nêu trên, theo tác giả, cạnh tranh là sự ganh đua, sự phấn đấu, vươn lên không ngừng giữa các doanh