• Không có kết quả nào được tìm thấy

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT TẠI TP HUẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT TẠI TP HUẾ"

Copied!
113
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT TẠI TP HUẾ

Sinh viên thực hiện:

LÊ THỊ HỒNG Lớp: K49A QTKD Niên khóa: 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn:

ThS. NGUYỄN THỊ TRÀ MY

Huế, tháng 5 năm 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

Lời Cám Ơn

Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Kinh tế Huế, được sự chỉ bảo và giảng dạy tận tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vềlý thuyết và thực hành. Nhờ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Phát Đạt tôi đã được áp dụng những kiến thức được học ở trường vào thực tế ở công ty, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm bổích. Cùng với sựnỗlực của bản thân, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

Từ những kết quả đạt được này, tôi xin gửi đến quý thầy cô Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Kinh tếHuếlời cám ơn sâu sắc.

Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Th.S Nguyễn Thị Trà My đã quan tâm giúp đở và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt bài khóa luận này trong suốt thời gian qua.

Tôi xin chân thành cám ơn quý công ty TNHH Phát Đạt đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập và trải nghiệm thực tế tại công ty, đặc biệt cám ơn anh Lê Quang Hy người trực tiếp hướng dẫn cho tôi. Qua đây tôi cũng trân trọng cám ơn quý anh chị nhân viên trong công ty đã hướng dẫn, chia sẽ nhiệt tình những kinh nghiệm thực tế trong suốt thời gian 4 tháng thực tập của tôi.

Và cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè đã luôn dõi theo, ủng hộ, động viên và luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trên con đường học vấn của mình.

Tuy đã nổlực hết mình nhưng kiến thức còn hạn chếvà thời gian thực tập có hạn nên bài khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi được những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sựchỉ bảo, góp ý của quý thầy cô đểbài khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!

Huế, năm 2019 Sinh viên: Lê ThịHồng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

KH: Khách hàng

NLCT: Năng lực cạnh tranh DN: Doanh nghiệp

LTCT: Lợi thếcạnh tranh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

LỜI CẢMƠN...i

DANH MỤC CÁC TỪVIẾT TẮT...ii

MỤC LỤC ... iii

DANH MỤC BẢNG ... vii

DANH MỤC HÌNH ... viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ...ix

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Lý do chọn đềtài ...1

2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu...2

2.1 Mục tiêu nghiên cứu ...2

2.2 Câu hỏi nghiên cứu...3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...3

3.1 Đối tượng nghiên cứu ...3

3.2 Phạm vi nghiên cứu ...3

4 Phương pháp nghiên cứu ...3

4.1 Phương pháp thu thập sốliệu ...3

4.1.1 Sốliệu thứcấp ...3

4.1.2 Sốliệu sơ cấp...4

4.1.3 Quy mô mẫu, phương pháp chọn mẫu ...4

4.1.4 Xây dựng thang đo...4

4.2 Phương phápxửlý sốliệu. ...5

4.2.1 Kiểm định thang đo Cronbrach’ Alpha...5

4.2.2 Phân tích nhân tốkhám phá EFA ...5

4.2.3 Phân tích hồi quy ...6

4.2.4 Kiểm định One Sample T- test ...6

5. Quy trình nghiên cứu ...6

6. Bốcục của đề

Trường Đại học Kinh tế Huế

tài...7
(5)

1.1 Cơ sởlý luận...8

1.1.1 Khái niệm vềcạnh tranh, năng lực cạnh tranh ...8

1.1.1.1 Khái niệm vềcạnh tranh...8

1.1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh...10

1.1.2 Các loại hình cạnh tranh ...11

1.1.2.1 Căn cứvào chủthểtham gia thị trường ...11

1.1.2.2 Căn cứtheo phạm vi ngành kinh tế...12

1.1.2.3 Căn cứvào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường ...12

1.1.3 Lợi thếcạnh tranh...13

1.1.4 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế...14

1.1.4.1 Tích cực ...14

1.1.4.2 Hạn chế...17

1.1.5 Chức năng của cạnh tranh ...17

1.1.6 Các công cụcạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường ...17

1.1.7 Các cấp độcủa năng lực cạnh tranh ...22

1.1.8 Sựcần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh ...23

1.1.9 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...24

1.1.9.1 Các yếu tốbên trong doanh nghiệp ...24

1.1.9.2 Các yếu tốbên ngoài doanh nghiệp...27

1.1.10 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...32

1.1.11 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter ...34

1.2Cơ sơ thực tiễn...36

1.2.1 Thị trường thiết bị điện, nước, nội thất nhà bếp, nhà vệsinhởViệt Nam...36

1.2.2 Bối cảnhở địa bàn thành phốHuế...36

1.3 Mô hình nghiên cứu đềxuất ...37

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT ĐẠT TẠI THỪA THIÊN HUẾ...43 2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Phát Đạt ...43

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.1.3 Cơ cấu tổchức quản lý của Công ty TNHH Phát Đạt...48

2.1.4 Cơ cấu lao động ...51

2.1.5 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Phát Đạt...53

2.2 Các đối thủcạnh tranh trực tiếp với công ty TNHH Phát Đạt trên địa bàn thành phốHuế.. 55

2.3 Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phát Đạt trên địa bàn Thành phố Huế. ... 56

2.3.1 Sản phẩm ...56

2.3.2 Giá cả...56

2.3.3 Hệthống phân phối ...57

2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phát Đạt thông qua khảo sát khách hàng. ...58

2.4.1 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ...58

2.4.1.1 Theo giới tính ...58

2.4.1.2 Theo độtuổi...59

2.4.1.3 Theo thu nhập ...60

2.4.1.4 Theo sản phẩm sửdụng ...61

2.4.1.5 Theo phương tiện...62

2.4.1.6 Theo lý do ...62

2.4.2 Kiểm tra sựphù hợp của thang đo...63

2.4.3 Phân tích nhân tốkhám phá EFA ...66

2.4.4 Kiểm định phân phối chuẩn...70

2.4.5 Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phát Đạt. ...69

2.4.6 Kiểm địnhOne Sample T-Test với các nhân tố. ...72

2.4.6.1 Đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tốsản phẩmảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH PhátĐạt...72 2.4.6.2 Đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân tố dịch vụ chăm sóc khách hàng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

CHƯƠNG III:... 78

3.1Định hướng phát triển của công ty TNHH Phát Đạt. ...77

3.2 Giải pháp...78

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...83

1.Kết luận...83

2. Kiến nghị...84

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...86

PHỤLỤC. ...88

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

Bảng 2.1: Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2017-2018...45

Bảng 2.2: Ngành nghềkinh doanh của công ty TNHH Phát Đạt...47

Bảng 2.3: Danh mục các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Phát Đạt giai đoạn 2016-2018 ...48

Bảng 2.4: Tình hình nhân sựcủa công ty TNHH Phát Đạt giai đoạn 2017 - 2018...51

Bảng 2.5: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH Phát Đạt giai đoạn 2017- 2018 ...53

Bảng 2.6 : Bảng so sánh giá một sốloại sản phẩm phổbiến của 3 công ty năm 2019.57 Bảng 2.7: Bảng so sánh hệthống phân phối của 3 công tyở tỉnh TT Huế. ...57

Bảng 2.8: Bảng phân bốtheo giới tính ...58

Bảng 2.9: Bảng phân bố theo độtuổi ...59

Bảng 2.10: bảng phân bốtheo thu nhập ...60

Bảng 2.11: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của các nhóm biến. ...63

Bảng 2.12: Kết quảkiểm định KMO và Bartlett EFA của các biến độc lập...66

Bảng 2.13: Kết quảkiểm định KMO và Bartlett EFA của các biến phụthuộc ... 67

Bảng 2.14: Kết quảphân tích EFA với các nhóm biến. ...68

Bảng 2.15: Bảng kiểm định phân phối chuẩn ...71

Bảng 2.16: Kết quả phân tích các hệ số hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phát Đạt. ...70

Bảng 2.17: Kết quảkiểm định One-Sample Test với nhóm biến sản phẩm ...72

Bảng 2.18: Kết quả kiểm định One-Sample Test với nhóm biến dịch vụ chăm sóc khách hàng ...73

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

Hình 1:Quy trình nghiên cứu...6 Hình 2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh...34 Hình 3: Mô hình nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH MTV Đại Đồng Tâm tại tỉnh Thừa thiên Huế...38 Hình 4: Mô hình nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của dịch vụ internet cáp quang Fiber vnn của VNPT Thừa Thiên Huế”...38 Hình 5: Mô hình nghiên cứu đềxuất...39 Hình 6: Cơ cấu bộmáy tổchức của công ty ...50

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo giới tính...59

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo độ tuổi. ...60

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo thu nhập ...61

Biểu đồ2.4: Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo sản phẩm ...61

Biểu đồ 2.5: Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo phương tiện ...62

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo lý do ...63

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đềtài

Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, trong một thị trường càng nhiều doanh nghiệp (DN) hoạt động thì vấn đề cạnh tranh càng trở nên khốc liệt và phức tạp hơn. Để tồn tại và đứng vững trên thị trường thì chính bản thân DNđó phải khẳng định được năng lực cạnh tranh (NLCT) của mình. Với NLCT tốt sẽ giúp cho DN đó vượt qua cuộc cạnh tranh dễ dàng hơn. Cạnh tranh có thểlàm chậm hoặc làm ngưng sự xói mòn của thị trường. Thông qua cạnh tranh, DN có thể tạo ra một thương hiệu mạnh và thu hút sựquan tâm của các nhà đầu tư đểmang lại lợi thế lớn cho DN.

Việt Nam ngày càng tham gia sâu hơn vào nền kinh tếquốc tế, gia nhập vào tổ chức thương mại Thế giới WTO và tổ chức ASEAN. Vì vậy, các DN không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn phải cạnh tranh với các DNnước ngoài. Sựcọxát cạnh tranh của các DN và của cảnền kinh tế càng khó khăn hơn trong sân chơi toàn cầu. Việc này tạo ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức đối với nền kinh tếnói chung cũng như đối với từng ngành và từng đơn vịsản xuất kinh doanh nói riêng.

Ở Thành phố Huế, hiện nay thị trường bất động sản ngày càng được mở rộng và nhu cầu của người dân vềviệc mua đất và xây nhà cho thuê có xu hướng gia tăng và hết sức sôi động, vì họ nhận ra được rằng Huế là mảnh đất đầy tiềm năng. Cùng với đời sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu tất yếu của con người cũng hiện đại hơn. Vì thế, những mặt hàng như thiết bị điện, nước, nhà bếp, nhà vệsinh luôn thu hút được sự quan tâm của mọi người, bởi lẽ, những mặt hàng này không thểthiếu cho kiến trúc của một ngôi nhà. Nhận thấy được điều đó, các nhà kinh doanh đã không bỏ qua cơ hội này và lĩnh vực này đã và đang được phát triển mạnh mẽ ở thị trường Thành phố Huế. Do đó, việc cạnh tranh của các DN kinh doanh lĩnh vực này là điều không thểtránh khỏi.

Công ty TNHH Phát Đạt tiền thân là một cửa hàng phân phối với quy mô nhỏ, bắt đầu hoạt động từ năm 1995 trong lĩnh vực điện dân dụng và công nghiệp phục vụtại Thừa Thiên Huế, được sự

Trường Đại học Kinh tế Huế

tín nghiệm và ủng hộ của quý khách hàng (KH), đối tác,
(12)

ngày 18/12/2003 công ty TNHH Phát Đạt được thành lập và hoạt động đến nay. Từ một DN buôn bán nhỏ, doanh thu thấp, gặp nhiều khó khăn bởi sựcạnh tranh khốc liệt và sựbiến động của nền kinh tế. Tuy nhiên nhờban lãnh đạo công ty đã tìm cho mình hướng đi đúng đắn, đặc biệt công ty có một đội ngũ quản lý, nhân viênđầy nhiệt huyết và làm việc có hiệu quả nên công ty ngày càng chiếm lĩnh thị trường thiết bị điện, nước, nhà bếp… không những ở Thành phố Huếmà còn các tỉnh lân cận như Quảng Trị, Quảng Bình. Phát Đạt luôn chú trọng đổi mới trong mọi khía cạnh như đổi mới sản phẩm, đổi mới hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin cho KH làm cho KH tin yêu và sửdụng sản phẩm của mình.Đặc biệt là công tyluôn đặt chữtín lên hàng đầu, quan tâm đến chất lượng tạoấn tượng và sựtồn tại của mình trong xã hội.

Công ty Phát Đạt đã gặt hái được nhiều thành công trong những năm gần đây, tuy nhiên với mức độ cạnh tranh khốc liệt của các công ty trong cùng lĩnh vựcở trong tỉnh và ngoại tỉnh kể đến như công ty TNHH Hiệp Thành, công ty TNHH MTV Anh Dũng,…cũng cho ra những sản phẩm tương tự và đang dần chiếm lĩnh thị trường, cũng khiến cho thịphần của Phát Đạt sụt giảm đáng kể. Sựcạnh tranh của các ông lớn nàyđã làm cho thị trường có những bước chuyển mạnh vềchất lượng sản phẩm, giá,… Ai biết nắm bắt những cơ hội của thị trường, phát huy được sức mạnh và lợi thếcủa mình thì sẽ đứng vững được trên thị trường. Xuất phát từ những lý do trên và qua sự phân tích về thực tế ở công ty tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phát Đạt” để làm đềtài cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm nêu lên được thực trạng ở công ty và NLCT của công ty so với đối thủtừ đó đưa ra các giải pháp đểnâng cao khả năng cạnh tranh củacông ty TNHH Phát Đạt.

2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng cạnh tranh của công ty TNHH Phát Đạt, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao NLCT của công ty trong thời gian tiếp theo.

- Mục tiêu cụthể

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

● Hệthống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh, NLCT, các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của công ty TNHH Phát Đạt, môi trường tác động đến NLCT củacông ty TNHH Phát Đạt.

● Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến NLCT của công ty TNHH Phát Đạt.

● Các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DN.

● Định hướng và đưa ra giải pháp nhằm NLCT của DN.

2.2 Câu hỏi nghiên cứu

● Đánh giá NLCT của công ty TNHH Phát Đạt dựa vào những cơ sởlý luận và thực tiễn nào?

● NLCT của DN được thểhiện trên những tiêu chí nào?

● Các nhân tốnàoảnh hưởng đến NLCT của công ty?

→ Liệt kê các nhân tốcó thể ảnh hưởng.

→ Nêu rõ ý nghĩa của từng nhân tố.

● Những giải pháp nào được đưa ra nhằm nâng cao NLCT?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phát Đạt tại TP Huế.

+ Đối tượng điều tra: Là KH của công ty trên địa bàn TP Huế.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Đềtài nghiên cứu tại công ty TNHHPhát Đạt tại TP Huế.

Vềthời gian: Đềtài thực hiện từ ngày 31/12/2018 đến ngày 21/4/2019.

Về nội dụng: Nghiên cứu thực trạng và từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao NLCT của công ty.

4 Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập sốliệu

4.1.1 Sốliệu thứcấp

Sửdụng những tài liệu được doanh nghiệp cung cấp kết hợp với các dữliệu khác từgiáo trình, sách, báo...

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Đềtài thu thập sốliệu thứcấp bao gồm các thông tin liên quan đến các vấn đềvề năng lực cạnh tranh như báo cáo tổng kết cuối năm, báo cáo tài chính… của công ty.

4.1.2 Sốliệu sơ cấp

Nghiên cứu được tiến hànhqua 2 bước: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định tính.

Nghiên cứu định tính dùng kỹ thuật thảo luận nhóm, nhằm điều chỉnh bổ sung các biến quan sát đo lường các khái niệm nghiên cứu. Đầu tiên, áp dụng kỹ thuật Delphi để phỏng vấn các chuyên gia mà ở đây là các đại lý bán hàng, trưởng phòng kinh doanhvà giám đốc công ty.

Nghiên cứu định lượng.

Thực hiện bằng cách gửi bảng hỏi đến khách hàng, hướng dẫn để họ điền vào bảng hỏi sau đó thu lại và tiến hành phân tích việc điều tra bảng hỏi được tiến hành trong khoảng thời gian tháng 3 năm 2019.

4.1.3 Quy mô mẫu, phương pháp chọn mẫu

Quy mô mẫu.

Đểtính quy mô mẫu ta

Với 22 biến quan sát được xây dựng đánh giá thìđể đảm bảo mức ý nghĩa có thể chấp nhận của biến ta nhân 5 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) được quy mô mẫu là 110. Tuy nhiên, để tránh các rủi ro và sai sót trong quá trình điều tra nghiên cứu. Tôi quyết định chọn cỡ mẫu là 115.

Phương pháp chọn mẫu.

Phần tử nghiên cứu là các KH trên địa bàn TP Huế đã và đang sử dụng sản phẩm của công ty.

Tổng thểmẫu là toàn bộ KH đang sửdụng sản phẩm của công ty trên địa bàn TP Huế và sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất kiểu thuận tiện. Vì phương pháp này tác giả dễ tiếp cận được khách hàng và có khả năng gặp được nhiều khách hàng, hơnnữa do điều kiện thời gian nghiên cứu hạn hẹp. Tác giảtiến hành điều tra trên địa bàn TP Huếchia làm 2 khu vực: BờBắc và bờ Nam sông Hương.

4.1.4 Xây dựng thang đo

Theo nội dung phân tích nghiên cứu

Trường Đại học Kinh tế Huế

ở trên, tác giả quyết định lựa chọn các yếu
(15)

tố đánh giá NLCT của công ty TNHH Phát Đạt. Thang đo Likert (từ 1 đến 5 theo cấp độ tăng dần) được sửdụng để lượng hóa mức độ đánh giá vềcác yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của công ty TNHH Phát Đạt. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao NLCT của công ty trong thời đại hội nhập như hiện nay.

4.2 Phương pháp xửlý sốliệu.

Đểphân tích dữliệu đểtiến hành nghiên cứu, tôi lấy dữliệu từbảng hỏi đã khảo sát KH trên địa bàn TP Huế đểtiến hành nghiên cứu. Sửdụng phần mềm SPSS để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của công ty. Các thang đo được kiểm định thông qua hệsốtin cậy Cronbrach’ Alpha, qua phân tích nhân tốkhám phá EFA, kiểm tra độtin cậy của các thang đo và hồi quy tuyến tính, kiểm định giá trị trung bình One Sample T- Test.

4.2.1 Kiểm định thang đo Cronbrach’ Alpha

Quy trình xử lý bảng hỏi sau khi thu thập xong dữ liệu là tiến hành kiểm tra và loại những bảng hỏi không đạt yêu cầu, tiếp theo là mã hóa dữ liệu trên phần mềm SPSS 22.0; nhập dữliệu, làm sạch dữliệu sau đó tiến hành phân tích dữliệu. Các bước phân tích dữ liệu như sau: Sửdụng các công cụthống kê mô tả để xác định đặc điểm mẫu nghiên cứu, đánh giá của khách hàng qua các chỉ tiêu…. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo Cronbach’ Alpha,vì sửdụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nghiên nên trước khi đưa vào phân tích, hồi quy, kiểm định thì tiến hành kiểm tra độ tin cậy thang đo Cronbach’ Alpha.

4.2.2 Phân tích nhân tốkhám phá EFA

Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để tập hợp nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa nhưng vẫn chứa đựng được các thông tin ban đầu.

Kiểm định KMO & Bartlett’s Test có mức ý nghĩa sig. < 0,05 thì biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệsố KMO >= 0,5 đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.

Giá trị Eigenvalue thể hiện phần biến thiên được giải thích bởi một nhân tố so với biến thiên toàn bộnhững nhân tố. Eigenvalue > 1 chứng tỏnhân tố đó có tác dụng, tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc và được giữlại trong mô hình đểphân tích. Nhân tố có Eigenvalue < 1 thì biến đó bịloại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

Tổng phương sai trích cho biết sự biến thiên dữ liệu dựa trên các nhân tố được rút ra, tổng phương sai trích phải >= 50%. Sử dụng ma trận Matrix, hệ số tải nhân tố

>= 0,5, mỗi biến chỉ thuộc một nhân tố, trong một nhân tốít nhất phải có hai biến.

4.2.3 Phân tích hồi quy

Mô hình hồi quy xây dựng có hệsốR bình phương hiệu chỉnh lơn hơn 50% cho biết trong mô hình này các biến độc lập giải thích được bao nhiêu sự thay đổi của biến phụthuộc.

Kiểm định F sử dụng trong phân tích ANOVA là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. giá trị Sig. < 0,05 (Sig =0.000) chứng tỏ rằng mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra cho tổng thể.

4.2.4 Kiểm định One Sample T- test

Khi phân tích nhân tố, các thang đo được kiểm định lại thông qua hệ số tin cậy Cronbach’ Alpha. Kiểm định giá trị trung bình bằng kiểm định One Sample T-test được sửdụng đểkiểm định giá trịtrung bìnhđối với các yếu tố đánh giáNLCT của công ty.

5. Quy trình nghiên cứu

Xác định vấn đề nghiên cứu

Xây dựng đề cương nghiên cứu và thiết kế bảng hỏi

Điều tra thửbằng bảng hỏi Điều tra chính thức

Xửlí và phân tích sốliệu thu thập được Kết luận và đềxuất các giải pháp Hoàn thành nội dung đềtài dựa trên đề

cương đã xây dựng Viết báo cáo

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

6. Bốcục của đềtài

Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung nghiên cứu.

Chương 1:Tổng quan vềvấn đềnghiên cứu

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phát Đạt tại TP Huế

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phát Đạt tại TP Huế.

Phần III: Kết luận và kiến nghị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sởlý luận

1.1.1 Khái niệm vềcạnh tranh, năng lực cạnh tranh 1.1.1.1 Khái niệm vềcạnh tranh

Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường. Cạnh tranh xuất hiện và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh tồn tại từ cấp độ vi mô đến vĩ mô và bao trùm mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế- xã hội. Với nội hàm rộng lớn như vậy nên trên những gốc độ nghiên cứu khác nhau đã có những khái niệm về cạnh tranh khác nhau. Xét về bản chất, cạnh tranh luôn được xem xét trong trạng thái động và ràng buộc trong mối quan hệ so sánh tương đối giữa các đối thủ cạnh tranh có chức năng giống nhau. Mục đích cuối cùng của các chủ thể trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để đạt được mục đích cơ bản cuối cùng ấy, cuộc ganh đua giữa các chủ thể phải tạo ra được những điều kiện, cơ hội tốt nhất nhằm mởrộng thị trường, hợp lý hóa sản xuất (đối với các ngành, doanh nghiệp) hay tăng cường thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh (đối với các quốc gia, địa phương).

Thực chất cạnh tranh là sựtranh giành lợi ích kinh tếgiữa các bên tham gia vào thị trường với tham vọng “mua rẻ - bán đắt”. Cạnh tranh là một phương thức vận động của thị trường và quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật quan trọng nhất chi phối sự hoạt động của thị trường. Vìđối tượng tham gia vào thị trường là bên mua và bên bán, đối với bên mua mục đích là tối đa hoá lợi ích của những hàng hoá mà họ mua được còn với bên bán thì ngược lại phải làm sao để tối đa hoá lợi nhuận trong những tình huống cụthểcủa thị trường. Như vậy,trong cơ chếthị trường tối đa hoá lợi nhuận đối với các DN là mục tiêu quan trọng và điển hình nhất. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của chủ thể kinh tế trong nền kinh tế hiện nay,góp phần cho sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mang lại sự phát triển cho đất nước. Nhờ có hoạt động cạnh tranh, các chủ thể kinh tế xác định được điểm mạnh, điểm yếu, nắm bắt được các cơ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

hội của chính mình, của đối thủ và thị trường để phát triển DN mình, cũng như tránh được các rủi ro trong tương lai ảnh hưởng đếnDN của mình. Từ đó giúp cho DN mình có những bước đi đúng đắn và vững chắc trong tương lai. Ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội khái niệm cạnh tranh được nhiều tác giả định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: Theo Mác: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa (TBCN) là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.

Theo lý thuyết tổchức doanh nghiệp công nghiệp, thì một DNđược coi là có sức cạnh tranh và đánh giá nó có thể đứng vững cùng với các nhà sản xuất khác, với các sản phẩm thay thế, hoặc bằng cách đưa ra các sản phẩm tương tự với mức giá thấp hơn cho sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm có cùng đặc tính nhưng với dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Một định nghĩa khác về cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh có thể định nghĩa như là một khả năng của DN nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủcạnh tranh trong cung cấp sản phẩm, dịch vụmột cách lâu dài và có lợi nhuận”.

Theo Michael Porter (2008, Lợi thếcạnh tranh, NXB Trẻ, Hà Nội) thì Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà DN đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa mức lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả là giá có thể giảm đi. Giúp cho DN có được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành. DN nào có thị phần càng lớn thì càng có vị thế địa vị trên thị trường.

Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một điều kiện là yếu tố kích thích kinh doanh, là môi trường động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng xuất lao động, tạo sự phát triểncủa xã hội nói chung. Như vậy, cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa, là nội dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt, kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Như vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh trong việc giành giật thị trường và KH.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

1.1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh

Năng lục cạnh tranh (NLCT) là khái niệm chưa được thống nhất. NLCT của DN được xét ở nhiều gốc độ khác nhau và có các khái niệm khác nhau như sau:

NLCT của DN là khả năngchống chịutrước sựtấn công của các DN khác, lại có khái niệm cho rằng nănglực cạnh tranhđồng nghĩavới nâng cao lợi thếcạnh tranh, haynăng suất laođộng.

Theo tổchức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD):“Năng lực cạnh tranh của DN là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệuquảlàm cho các DN phát triểnbềnvữngtrongđiềukiện cạnhtranh quốctế”.

Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm thì cho rằng: “Năng lực cạnh tranhcủadoanh nghiệpphụ thuộc vào giá trị gia tăng mà doanh nghiệp đó mang lại chokhách hàng”

Hiện nay, các thuật ngữ “năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh” và “khả năng cạnh tranh” được sử dụng nhiều ở Việt Nam và chúng có thể thay thế cho nhau. Theo M. Porter, hiện chưa có một định nghĩa nào về NLCT được thừa nhận một cách phổ biến, có thểthống kê một số định nghĩa như sau:

Đối với các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, “năng lực cạnh tranh có nghĩa là sức cạnh tranh trên thị trường nhờ xây dựng và áp dụng chiến lược hợp lý mà có”.

Trong Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại: “Sức cạnh tranh là năng lực của mộtdoanh nghiệphoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”.

Như vậy,NLCT của DN trước hết phải được tạo ra từ nội bộ của DN. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗiDN, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trịDN…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường.

Trên thực tế, khôngmột DNnào có khả năng thỏa mãnđầy đủ tất cả những yêu cầu của KH. DN này có lợi thế về mặt này thì có hạn chế về mặt kia. Tuy nhiên nếuDN nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình cóđể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của KH thì có thể tồn tại vững chắc trên thị trường. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong DN được biểu hiện thông qua các hoạt động chủ yếu của DN

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

như marketing, tài chính, sản xuất, côngnghệ, quản trị, hệ thống thông tin,… Như vậy có thể thấy khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm động, được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô.

NLCT của DN là sự thể hiện thực lực và lợi thế củaDN so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của KHđể thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng cách sử dụng thực lực nội bộ của DN mình nắm bắt những cơ hội vượt qua những thách thức nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn KH để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. NLCT của DN gắn với thị phần mà nó nắm giữ, vị thế của DN đó trên thị trường. NLCT còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới.

1.1.2 Các loại hình cạnh tranh

Theo giáo trình - tài liệu- học liệu từ VOERcác loại hình cạnh tranh được chia như sau:

1.1.2.1 Căn cứvào chủthểtham gia thị trường Cạnh tranhchia làm 3 loại:

Cạnh tranh giữa người bán và người mua

Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo “luật” mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn mua được rẻ, ngược lại người bán lại luôn muốn được bán đắt. Sự cạnh tranh này được thể hiện trong quá trình mặc cả và cuối cùng giá cả được hình thành và hoạt động bán mua được thực hiện.

Cạnh tranh giữa người mua

Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. Khi một hàng hóa dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn mức cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh sẽ trở nên quyết liệt và giá dịch vụ hàng hóa đó sẽ tăng. Kết quả cuối cùng là người bán sẽ thu được lợi nhuận cao, còn người mua mất đi một số tiền. Đây là cuộc cạnh tranh mà chính những người mua làm hại mình.

Cạnh tranh giữa những người bán

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, nó có ý nghĩa sống cònđối với bất kì một DN nào. Khi sản xuất hàng hóa phát triển, số người bán càng tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt vì DN nào cũng muốn giành lấyKH, lấylợi thế cạnh tranh (LTCT) về mình, muốn chiếm lĩnh thị phần của đối thủ.DN nào có doanh số tiêu thụlớn, tăng thị phần và cùng với đó sẽ tăng lợi nhuận, tăng đầu tư và mở rộng sản xuất. Chính vì vậy, muốn chiếm LTCThơn với đối thủ thì mỗi DN phải có chiến lược cạnh tranh thích hợp mới đứng vững được trên thì trường đầy biến động này.

1.1.2.2 Căn cứtheo phạm vi ngành kinh tế Cạnh tranh đượcthành 2 loại:

Cạnh tranh trong nội bộ ngành

Là cạnh tranh giữa cácDN cùng sản xuất hay tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này có sự thôn tính lẫn nhau. NhữngDN chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường. Những DN thua cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh thậm chí phá sản.

Cạnh tranh giữa các ngành

Là cạnh tranh giữa các chủDN trong các ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận tốt nhất. Trong quá trình cạnh tranh, các chủ DN luôn để ý đến những ngành đầu tư có lợi nhuận cao nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này sau một thời gian nhất định sẽtạonên một sự hình thành vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là các chủDNđầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn như nhau thì cũng thu được lợi nhuận như nhau.

1.1.2.3 Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường Cạnh tranh đượcthành 3 loại:

Cạnh tranh hoàn hảo

Là hình thức mà trên thị trường có rất nhiều người bán, người mua nhỏ, không ai trong số họ đủ lớn để bằng hành động của mìnhảnh hưởng đến giá cả dịch vụ. Có nghĩa là không cần biết sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể bán được tất cả các sản phẩm của mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy một hãng trong thị trường cạnh tranh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

hoàn hảo không có lý do gìđể bán rẻ hơn mức giá thị trường. Hơn nữa không tăng giá của mình lên cao hơn so với thị trường vì nếu tăng giá thì khách hàng sẽ không mua. Nhóm người tham gia vào thị trường cạnh tranh hoàn hảo chỉ có cách là thích ứng với mức giá bởi vì cung cầu trên thị trường tự do hình thành. Giá cả do thị trường quyết định. Trong thị trường này giá cả thị trường sẽ dần tới mức chi phí sản xuất.

Cạnh tranh không hoàn hảo

Cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với nhau.

Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều loại nhãn hiệu khác nhau, mỗi loại nhãn hiệu lại có hìnhảnh và uy tín khác nhau mặc dù xem xét chất lượng thì sự khác biệt là không đáng kể. Các điều kiện mua bán cũng rất khác nhau. Những người bán có thể cạnh tranh với nhau nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình bằng nhiều hoạt động như: Quảng cáo, khuyến mãi… đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.

Cạnh tranh độc quyền

Là cạnh tranh trên thị trường màở đó một số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một số loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như số lượng sản phẩm hàng hóa bán ra thị trường. Thị trường này có pha trộn giữ độc quyền và cạnh tranh gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền, ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ. Thị trường này không cạnh tranh về giá cả mà mộtsố người bán toàn quyền quyết định giá bán. Họ có thể định giá cao hơn tùy thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm cuối cùng họ cũng mang lại lợi nhuận tối đa.

1.1.3 Lợi thếcạnh tranh

Khi một công ty duy trì được lợi nhuận vượt trên mức trung bình ngành, công ty đó được cho là có một lợi thế cạnh tranh (LTCT) so với các đối thủ. Mục tiêu của nhiều chiến lược kinh doanh là đạt được một LTCT bền vững. KH khi lựa chọn mua một sản phẩm nào đó luôn so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được. LTCT hướng tới điều nay.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

LTCT tồn tại khi một công ty có thể mang lại những lợi ích tương tự như các đối thủ của mình nhưng ở mức chi phí thấp hơn (lợi thế chi phí) hoặc mang lại những lợi ích vượt xa các sản phẩm cạnh tranh (lợi thế khác biệt). Như vậy, lợi thế cạnh tranh cung cấp giá trị cao hơn choKH, đồng thời tạo ra lợi nhuận lớn hơn cho chính công ty.

Lợi thế chi phí và lợi thế khác biệt được xem như là những ưu thế của công ty vì nó mô tả vị trí đứng đầu của công ty trong ngành, cả về chi phí và sự khác biệt.

Một DN được coi là có LTCT khi mà lợi nhuận của DN đạt được lớn hơn lợi nhuận trung bình ngành. Khi tìm LTCT, DN phải so sánh với các đối thủ của mình để tìm xem mình mạnh ở điểm nào. LTCT này phải xuất phát từ năng lực của DN mà đối thủ không có. Vì vậy, sẽ khó bắt chước theo.

LTCT là thế mạnh của DN so với DN khác mà nhờ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của DN.

1.1.4 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế 1.1.4.1 Tích cực

Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tếquốc dân:

Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sựphát triển của mọi thành phần kinh tếtrong nền kinh tếthị trường, góp phần xóa bỏnhững độc quyền, bất hợp lý, bất bìnhđẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh làm nền kinh tếquốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho DNvươn ra thị trường nước ngoài.

Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động xã hội. Một nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tếbào của nó là các DN phát triển. Tuy nhiên ở đây cạnh tranh phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh lành mạnh, các DN cạnh tranh nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì mới làm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế, nó tạo ra môi trường kinh doanh không bìnhđẳng dẫn đến mâu thuẫn vềquyền lợi và lợi ích kinh tếtrong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn định. Vì vậy, Chính phủ cần ban hành lệnh chống độc quyền trong cạnh tranh, trong kinh doanh để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Cạnh tranh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

hoàn hảo sẽ đào thải các DN làm ăn không hiệu quả. Do đó buộc các DN phải lựa chọn phương án kinh doanh có chi phí thấp nhất, mang lại hiệu quảkinh tế cao nhất.

Như vậy, cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trưởng kinh tế.

Vai trò của cạnh tranh đối vớiDN:

Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.

Cạnh tranh giúp phân bố lại nguồn lực xã hội một cách hiệu quả nhất. CácDN sản xuất cùng một loại hay một số loại hàng hóa cạnh tranh nhau về giá bán, hình thức sản phẩm, chất lượng sản phẩm. Trong quá trình cạnh tranh đó DN nào có điều kiện sản xuất tốt, có năng suất lao động cao hơn thì DN đó sẽ có lãi. Điều đó giúp cho việc sử dụng nguyên vật liệu của xã hội có hiệu quả hơn, đem lại lợi ích cho xã hội cao hơn.

Cạnh tranh buộc cácDN luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thay đổi kiểu dáng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của KH. Cạnh tranh khuyến khích các DN áp dụng các công nghệ mới, hiện đại, tạo sức ép buộc cácDN phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh tranh cao.

Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho DN thể hiện được khả năng “bản lĩnh” của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho DN càng vững mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường. Đứng ở góc độ DN, cạnh tranh sẽ là điều kiện tốt để mỗiDN khẳng định sức mạnh và vị thế của mình trên thị trường, từ đó tự hoàn thiện bản thân để vươn lêngiành ưu thế so với các đối thủ cạnh tranhkhác.

Trên thị trường cạnh tranh giữa các DN là cuộc cạnh tranh ác liệt nhất với mục đích giành giật người mua, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, đem về cho DN mình những ưu thế vượt trội so với đối thủ, tạo ra mức lợi nhuận tối ưu nhất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

Nhờ có cạnh tranh mà các DN buộc phải sản xuất và cungứng những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà thị trường cần để thỏamãn nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh là quá trình mà các DN đưa ra các biện pháp kinh tế đúng đắn và sáng tạo nhằm giữ vững chổ đứng của mình trên thương trường, tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra ưu thế về sản phẩm và giá bán thì phải tăng chất lượng sản phẩm và giá bán phải rẻ. Muốn vậy, mỗi DN phải không ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, phải tối ưu hóa, song song với đó là các yếu tố đầu vào của sản xuất để tối đa hoá thành quả của sản phẩm. Cạnh tranh sẽ loại bỏ các DN chi phí cao trong sản xuất kinh doanh và khuyến khích, tạo điều kiện cho các DN có chi phí thấp vươn lên. DN nào cung cấp hàng hoá, dịch vụ với chất lượng tốt nhất mà giá thành rẻ nhất thì sẽ chiến thắng.

Để tham gia vào thị trườngDN phải biết đến quy luật đào thải. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao chất lượng của chính mình, nâng cao trìnhđộ kiến thức về kinh doanh. Do đó, cạnh tranh là điều kiện thuận lợi để tạo ra cácDN có sức sống, những DN lớn phát triển trên thị trường.

Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng:

Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn cuối cùng cũng chỉ để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không phải chịu một sức ép nào mà cònđược hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất lượng phục vụ cao hơn...

Càng có nhiều DN cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho KH sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho KH giá trị tối ưu đối với những đồng tiền,mồ hôi, công sức mà họ bỏ ra để mua sản phẩm hay dịch vụ đó. Đồng thờiKH cũng tác động trở lại đối với cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lượng hàng hoá, về giá cả, về chất lượng phục vụ... Khi đòi hỏi của người tiêu dùng càng cao làm cho cạnh tranh giữa các DN ngày càng gay gắt hơn để giành được nhiều KHhơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

1.1.4.2 Hạn chế

Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế…gây nên sự bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và người tiêu dùng. Cạnh tranh không lành mạnh làm cho nhiều DN có sự xáo trộn trong tổ chức kinh doanh, họ có thể sử dụng tất cả những thủ đoạn phi pháp và bất lương để giành giậtKH để mang lại lợi ích cho bản thân mình.

Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước,DN mà là nhiệm vụ chung của toàn bộ cá nhân.

1.1.5 Chức năng của cạnh tranh

Việc cạnh tranh giữa các DN trong cùng một ngành là sự cạnh tranh nhằm giành giật những điều kiện có lợi cho sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.

Cạnh tranh điều tiết cung, cầu hàng hoá trên thị trường, kích thích thúc đẩy việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và tăng vốn đầu tư ban đầu vào sản xuất trên thị trường. Chỉ có nhữngDN nào có chi phí sản xuất, giá cả hàng hóa thấpthì DNđó mới thu được lợi nhuận. Điều đó buộc các DN muốn tồn tại được thì phải giảm chi phí sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất lao động bằng cách đưa khoa học công nghệ vào trong quá trình sản xuất.

Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường không chỉ có cạnh tranh giữa các DN sản xuất với nhau mà còn có sự cạnh tranh giữa những người lao động với nhau, để có môi trường làm việc tốt, mức lương ổn định hơn. Điều đó làm cho mọi người trong xã hội luôn luôn cố gắng nâng cao trìnhđộ tay nghề củamình. Cạnh tranh làm cho con người ta hoàn thiện hơn, cạnh tranh góp phần trong việc hình thành nên con người mới trong xã hội thông minh hơn, năng động và sáng tạo hơn.

1.1.6 Các công cụcạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường

Các công cụcạnh tranh chủyếu của DN: (theo giáo trình- tài liệu- học liệu VOER) Đa dạng hoá sản phẩm: Có 3 phương thức:

 Đa dạng hoá đồng tâm:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Làhướng phát triển đa dạng hoá trên nền của sản phẩm chuyên môn hoá dựa trên cơ sở khai thác mối liên hệ về nguồnvật tư và thế mạnh về cơ sở vật chất- kỹ thuật.

 Đa dạng hoá theo chiều ngang:

Là hình thức tăng trưởng bằng cách mở rộng các danh mục sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng hiện có của DN. Thông thường những sản phẩm này không có mối liên hệ với nhau nhưng chúng có những khách hàng hiện có nắm rất chắc .

 Đa dạng hoá hỗn hợp:

Là sự kết hợp của hai hình thức trên. Sử dụng chiến lược này thường là những tập đoàn kinh doanh lớn haynhững công ty đa Quốc gia. Đa dạng hoá hỗn hợp đang là xu thế của cácDN hiện nay.

Khác biệt hoá sản phẩm:

Khác biệt hoá sản phẩm là tạo ra các đặc điểm riêng, độc đáo được thừa nhận trong toàn ngành có thể là nhờ vào lợi thế công nghệ sản xuất sản phẩm. Khác biệt hoá sản phẩm nếu đạt được sẽlà chiến lược tạo khả năng cho công ty thu được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn bởi nó tạo nên một vị trí vững chắc cho hãng trong việc đối phó với 5áp lực cạnh tranh.

Khác biệt hoá sản phẩm tạo ra sự trung thành của KH vào nhãn hiệu sản phẩm, điều này sẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá.

Cạnh tranh bằng chất lượng sảnphẩm:

Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, thị trường ngày càng đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm có chất lượng cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. DN cần phải thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Để nâng cao chất lượng sản phẩm, trong quá trình sản xuất kinh doanh, cán bộ quản lý chất lượng phải chú ý ở tất cả các khâu trên, đồng thời phải có chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh do các nhân viên kiểm tra chất lượng thực hiện. Phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận Marketing với bộ phận nghiên cứu, thiết kế sản phẩm...

Cạnh tranh bằng giá cả.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

Cạnh tranh bằng chính sách định giá.

- Chính sách định giá cao:

Thực chất là đưa giá bán sản phẩm cao hơn giá bán trên thị trường và cao hơn giá trị. Chính sách này thường được áp dụng cho các DN có sản phẩm hay dịch vụ độc quyền, không bị cạnh tranh hoặc được áp dụng cho các loại hàng hoá xa xỉ, sang trọng phục vụ cho đoạn thị trường có mức thu nhập cao. Các DN sản xuất có các loại sản phẩm có chất lượng cao vượt trội so với các đối thủ khác cũng có thể áp dụng chính sách định giá cao.

- Chính sách định giá ngang với giá cảtrên thị trường.

Định ra mức giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá cảtrên thị trường.

Đây là cách đánh giá khá phổ biến, các DN có thể tổ chức tốt các hoạt động chiêu thị và các hoạt động bán hàng để tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ nhằm nâng cao lợi nhuận.

- Chính sách định giá thấp.

Là định ra mức giá bán sản phẩm thấp hơn giá thị trường để thu hút KH vềphía mình nhằm tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ.

Các DN có thể áp dụng chính sách định giá thấp khi muốn đưa sản phẩm mới thâm nhập nhanh vào thị trường hoặc các DN có tiềm lực tài chính mạnh cũng có thể áp dụng chính sách định giá thấp đểcó thể đánh bại đối thủ hay đuổi các đối thủmới ra khỏi thị trường.

- Cạnh tranh bằng cách hạgiá thành.

Giá thành đơn vị sản phẩm được tập hợp từ các chi phí về nguyên vật liệu, các chi phí về nhân công sản xuất và các chi phí cố định phục vụ cho sản xuất chung.

Kiểm soát giá thành gồm có:

- Giảm chi phí vềnguyên vật liệu:

Chi phí vềnguyên vật liệu trong sản phẩm thường chiếm trên 50% tổng giá thành sản phẩm. Có những loại sản phẩm chi phí về nguyên vật liệu chiếm 70% tổng giá thành. Vì vậy, giảm chi phí vềnguyên vật liệu là biện pháp có ý nghĩa nhất trong việc thực hiện kếhoạch giảm giá thành sản phẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷlệ cao trong giá thành sản xuất nên chỉ cần tiết kiệm một tỷlệnhỏchi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đến kếhoạch giá thành.

- Giảm chi phí vềnhân công:

Chi phí về nhân công trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ lệ khá cao. Thông thường chi phí nhân công trong giá thành đối với sản phẩm được giảm bằng cách nâng cao năng suất lao động.

- Giảm chi phí cố định:

Chi phí cố định bao gồm khấu hao tài sản cố định, các chi phí lãi cho vốn vay và chi phí về quản lý. Để giảm chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản phẩm cần phải tận dụng thời gian hoạt động của máy móc thiết bị sản xuất, áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để giảm bớt hao mòn vô hình, tổ chức hợp lý lực lượng cán bộ quản trị đểgiảm bớt chi phí quản lý.

- Giảm các chi phí thương mại:

Phí tổn thương mại gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc bán sản phẩm từnhững chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động Marketing đến các chi phí khác như chi phí quản lý bán hàng, chi phí lưu thông. Chi phí thương mại có thểgiảm tới mức tối thiểu nhưng nếu thực hiện như vậy thì DN rất khó có thểthực hiện tốt công tác tiêu thụsản phẩm. Vì vậy, giảm phí tổn thương mại ở đây có thểhiểu giảm đến mức tối ưu chi phí cho các hoạt động có liên quan đến bán sản phẩm như: Chi phí vận chuyển, chi phí cho công tác chiêu thị, chi phí cho lực lượng bán hàng.

Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm:

Lựa chọn hệ thống kênh phân phối:

- Trước hết để tiêu thụ sản phẩm, DN phải nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt hiệu quả cao. Thông thường có 4 kênh phân phối sau:

- Nhà sản xuất Người tiêu dùng.

- Nhà sản xuất Nhà bán lẻ Người tiêu dùng.

- Nhà sản xuất Đại lý Bán lẻ Người tiêu dùng.

- Nhà sản xuất Nhà buôn sỉ Bán lẻ Người tiêu dùng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Việc lựa chọn kênh phân phối phải dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm cần tiêu thụ, đồng thời cũng phải dựa trên đặc điểm của thị trường cần tiêu thụ, đặc điểm về khoảng cách giữa doanh nghiệp đến thị trường. Từ những đặc điểm trên, doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân phối hợp lý, hiệu quả.

Một số biện pháp yểm trợ bán hàng:

Chính sách quảng cáo:

Muốn thực hiện được nhiệm vụ quảng cáo đó thì quảng cáo phải thoả mãn được những yêu cầu sau:

 Quảng cáo phải có tính tập trung cao

 Quảng cáo phải có tính trung thực

 Quảng cáo phải có tính hấp dẫn

 Quảng cáo phải có tính hiệu quả

Để quảng cáo cho một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó của doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều loại phương tiện khác nhau. Vì mỗi phương tiện quảng cáo khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến người nhận thông tin quảng cáo nên doanh nghiệp phải lựa chọn và kết hợp có lợi nhất, các phương tiện quảng cáo phù hợp.

Một sốchính sách phục vụkhách hàng:

Chính sách thanh toán:

- Chính sách thanh toán là một công cụ nhằm hấp dẫn khách hàng về phía DN.

Trong trường hợp 2 DN cùng bán một loại sản phẩm theo cùng một giá thì điều kiện thanh toán sẽ trở thành quyết định đối với sự lựa chọn của người mua. Các chính sách bán trả chậm, chính sách bán trả góp thường áp dụng choKHlà người mua cuối cùng.

Chính sách phục vụ:

Ở đây là hoạt động khuyến mại nhằm hấp dẫn khách hàng về phía mình. Chúng ta có thể chia các chính sách phục vụ KH thành 2 giai đoạn chính là chính sách phục vụ trước và sau khi bán hàng.

Cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các hoạt động phục vụ KH ngày càng mở rộng, đặc biệt là các hoạt động, dịch vụ sau bán hàng. Ngoài một số biện pháp trên, các

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

doanh nghiệp còn sử dụng thêm một số biện pháp khác như: tham gia hội chợ, chào hàng, tăng cường quảng cáo…(giáo trìnhĐại học Kinh Tế Quốc Dân).

1.1.7 Các cấp độcủa năng lực cạnh tranh

Theo WEF (1997) báo cáo về khả năngcạnh tranh toàn cầu thì NLCT đựơc hiểu là khả năng, năng lực mà DN có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được được những mục tiêu củaDNđặt ra.NLCT có thể chia làm 3 cấp:

Năng lực cạnh tranh quốc gia

Đối với một quốc gia, NLCT là khả năng sản xuất sản phẩm và dịch vụ, trong điều kiện một thị trường tự do và bìnhđẳng, phù hợp với yêu cầu của thị trường quốc tế đồng thời nâng cao thu nhập thực sự cho công dân của quốc gia đó.

NLCT của quốc gia được đánh giá thông qua mức độ và tốc độ tăng của mức sống, mức độ và tốc độ tăng của năng suất tổng thể, và khả năng thâm nhập của các DN vào các thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu hoặc đầu tư trực tiếp.

Năng lựccạnhtranh của doanh nghiệp

Là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của DN trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. NLCT của DN thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có đựơc. Đây là quan niệm khá phổ biến, theo đó NLCT của DN là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ

Được đo bằng thị phần của sản phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm dịch vụ đó.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

1.1.8 Sựcần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh

Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Ở đâu có nền kinh tế thị trường thìở đó có cạnh tranh kinh tế. Ngày nay nhu cầu của con người càng hiện đại hơn. Vì vậy, DN không ngừng điều tra nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó. DN nào bắt kịp và đáp ứng tốt nhu cầu của KH thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Nâng cao NLCT là nâng cao năng lực quản lý, trình độ tay nghề của công nhân, đổi mới công nghệ, trang thiết bị để làm tăng chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sự khác biệt. Với những tính năng vượt trội đó nhằm xây dựng uy tín, thương hiệu và đưa hìnhảnh sản phẩm của DN vào trong tâm trí của KH.

Chính vì thế, việc nâng cao NLCT củaDN vô cùng cần thiết, vì:

Áp lực từ phía khách hàng

Trong nền kinh tế thị trường “Khách hàng là thượng đế”. Với sự phát triển đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, nhãn mác của các sản phẩm trên thị trường thìKH đứng trước nhiều sự lựa chọn, tất nhiên họ sẽ tìm cho mình một sản phẩm và dịch vụ tối ưu nhất tương xứng với những khoản chi phí mà KH bỏ ra để đáp ứng nhu cầu của họ. Cùng một loại sản phẩm có giá bán như nhau nhưng KH sẽ lựa chọn sản phẩm của DN nào có chất lượng tốt hơn, đảm bảo vệ sinh an toàn hơn. Chính vì lẽ đó, mỗi DN phải không ngừng cố gắng tìm ra mọi biện pháp nhằm giành được những lợi thế nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.

Có thể coi áp lực từ phía khách hàng là một yêu cầu bắt buộc, buộc các DN phải nâng cao vị thế của mình trên thị trường để giành được chiến thắng hơn so với đối thủ.

Muốn được thắng lợi hơn so với các đối thủ khác, DN phải tích cực nghiên cứu kỷ thị trường để đưa ra các sản phẩm chất lượng hơn, khác biệt hơn, đẹp hơn. Bởi vì, nhu cầu của khách hàng liên tục thay đổi theo thu nhập, tập quán, tâm lý, độ tuổi, trào lưu…

Áp lực từ phía các đổi thủ cạnh tranh

Để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như hiện nay là một vấn đề không hề dễ dàng đối với mọi DN. Ngày càng có nhiều DN cùng sản xuất một loại sản phẩm thì mức độ cạnh tranh ngày càng gay go và quyết liệt hơn.DN nào cũng tìm cáchđể lôi kéo KH về phía mình và muốn giữ được KH truyền

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

thống thì DN phải xây dựng được những chính sách hợp lý và khác biệt hơn so với đối thủ. DN cần có những chính sách phù hợp để nâng cao doanh số, lợi nhuận và nắm được thế chủ động trên thị trường. Như vậy, chính cơ chế thị trường và áp lực từ đối thủ đòi hỏi DN phải nâng cao NLCT. Trong sân chơi này, cạnh tranh bình đẳng giữa các DN không có sự lựa chọn nào khác ngoài sự nổ lực phấn đấu nâng cao NLCT của chính mìnhđể đạt được hiệu quả trong kinh doanh. Không chỉ quan tâm sản phẩm của DN mình mà còn phải chú ý đến đối thủ, so sánh sản phẩm, giá cả, chất lượng… của mình với đối thủ. Qua đó, mình có thể phân tích được những điểm mạnh, yếu của mìnhđể tận dụng và hạn chế.

Xu thế tự do hóa, toàn cầu hóa

Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO và tổ chức ASEAN.

Nhờ đó, các DN Việt Nam có cơ hội cọ xát với các DN nước ngoài. Tuy nhiên, sự cọ xát cạnh tranh này gay gắt và khốc liệt hơn so với các đối thủ trong nước. Bởi lẽ, NLCT của các DN Việt Nam còn hạn chế, chúng ta cạnh tranh trong điều kiện thiếu vốn, thiếu khoa học kỹ thuật, thiếu trìnhđộ quản lý, thiếu khoa học công nghệ… Hàng hóa được sản xuất trong nước chưa đủ năng lực để so với hàng hóa được nhập khẩu từ nước ngoài. Chính vì thế, Việt Nam ta cần nâng cao NLCT trong xu thế hội nhập, muốn vậy, chúng ta phải thiết lập được những rào cản mang tính kỷ luật phù hợp với quy định của WTO để bảo hộ hàng hóa trong nước. Không những thế, mỗi DN phải từng ngày nâng cao năng lực quản lý, không ngừng cải thiện môi trường kinh doanh, chú tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ nhằm giúp cho doanh nghiệp hội nhập và phát triển hơn trong thời đại tự do hóa, toàn cầu hóa.

1.1.9 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.9.1 Các yếu tốbên

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Hơn nữa trong một nền kinh tế mở như hiện nay các đối thủ cạnh tranh không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh nghiệp, công ty nước ngoài có vốn

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là yếu tố nội tại của doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các

Đây là yếu tố nội hàm của mỗi DN, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị DN,…một cách riêng biệt mà cần đánh

Với đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Generali – Văn phòng Tổng Đại lý Gencasa Huế 1”, tác gỉa đã phân tích các yếu tố

Đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn của Công ty TNHH Xây dựng Số 10 chủ yếu là những doanh nghiệp có quy mô và năng lực tài chính muốn mở rộng thị trường, ngành nghề

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, QBPCI đối diện với thực tế về trình độ công nghệ mới, kỹ năng quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực

Đầu tư phát triển phương tiện vận tải là một hoạt động tốn kém nhiều chi phí của công ty nhưng đây là một khoản đầu tư dài hạn và cần thiết, nó tạo điều kiện thuận lợi

Từ những khái niệm, cách hiểu, cách tiếp cận khác nhau nêu trên, theo tác giả, cạnh tranh là sự ganh đua, sự phấn đấu, vươn lên không ngừng giữa các doanh