• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần du lịch Việt Nam Vitours tại Đà Nẵng

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần du lịch Việt Nam Vitours tại Đà Nẵng"

Copied!
137
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM VITOURS

TẠI ĐÀ NẴNG

.

ĐOÀN THỊ THÚY KIỀU

Niên khóa 2016 - 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM VITOURS

TẠI ĐÀ NẴNG

.

Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:

Đoàn Thị Thúy Kiều ThS. Võ Thị Mai Hà Lớp: K50- Kinh doanh Thương mại

Niên khóa: 2016-2020

Huế, 12/2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẩn của ThS. Võ Thị Mai Hà. Các nội dung, số liệu nghiên cứu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trên các công trình khác. Những nguồn khái niệm, số liệu, bảng biểu tham khảo phục vụ cho quá trình nghiên cứu, phân tích, nhận xét, đánh giá có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tác giả khóa luận

Đoàn Thị Thúy Kiều

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

Khóa luận tốt nghiệp này không thể thực hiện và hoàn thành nếu như không có sự đồng hành và giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức. Do đó em vô cùng cảm ơn những cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện và đồng hành xuyên suốt trong quá trình thực hiện khóa luận.

Trước tiên em xin gửi đến các quý thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế và đặc biệt là thầy cô Khoa Quản trị Kinh doanh lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.

Đặc biệt em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Võ Thị Mai Hà người đã hướng dẩn giúp đở em trong quá trình nghiên cứu để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, toàn bộ nhân viên công ty Cổ Phần Du Lịch Việt Nam VITOURS tại Đà Nẵng, đặc biệt hơn là các anh chị phòng Daily Tours đã tạo điều kiện cho em thực tập, tìm hiểu và cung cấp số liệu, tài liệu trong quá trình thực hiện khóa luận.

Cuối cùng em muốn gởi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè thân thiết đã luôn động viên, ủng hộ trong suốt thời gian qua.

Dù đã cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi thiếu sót.

Đồng thời do trình độ và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, rất mong nhận được những ý kiến, đóng góp của quý thầy cô.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Tác giả khóa luận

Đoàn Thị Thúy Kiều

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

DANH MỤC BẢNG ... v

DANH MỤC SƠ ĐỒ ...vii

PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU... 1

1.Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

2.1 Mục tiêu chung ... 2

2.2 Mục tiêu cụ thể ... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

3.1 Đối tượng... 3

3.2 Phạm vi về thời gian ... 3

3.3 Phạm vi về không gian ... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ... 3

4.1 Phương pháp thu thập số liệu ... 3

4.1.1 Dữ liệu thứ cấp ... 4

4.1.2 Dữ liệu sơ cấp ... 4

5. Kết cấu của luận văn... 6

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ... 8

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM VITOURS TẠI ĐÀ NẴNG. ... 8

1.1 Một số vấn đề về công ty du lịch... 8

1.1.1 Khái niệm kinh doanh lữ hành ... 8

1.1.2 Khái niệm doanh nghiệp lữ hành... 9

1.1.3 Hệ thống sản phẩm của công ty du lịch lữ hành... 11

1.1.3.1 Các dịch vụ trung gian... 11

1.1.3.2 Các chương trình du lịch trọn gói... 11

1.1.3.3 Các hoạt động kinh doanh du lịch khác... 12

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

1.1.5.1 Khách du lịch quốc tế (Internation Tourist) ... 14

1.1.5.2 Khách du lịch trong nước (Domestic Tourist)... 14

1.1.5.3 Khách du lịch nội địa (Internal Tourist ) ... 14

1.1.5.4 Khách du lịch quốc gia (Nasional Tourist)... 14

1.1.6 Các loại hình du lịch... 14

1.1.7 Khái niệm thị trường du lịch ... 15

1.2 Khái niêm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ... 16

1.2.1 Khái niệm về cạnh tranh... 16

1.2.2 Phân loại cạnh tranh ... 18

1.2.2.1 Cạnh tranh lành mạnh... 18

1.2.2.2 Cạnh tranh không lành mạnh... 19

1.2.2.3 Cạnh tranh tự do và độc quyền ... 19

1.2.3 Khái niệm về năng lực cạnh tranh ... 19

1.2.4 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh ... 21

1.2.5 Sự cần thiết của nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch ... 22

1.2.6 Nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty du lịch lữ hành... 23

1.2.6.1 Nhân tố bên trong ... 23

1.2.6.2 Nhân tố bên ngoài:... 25

1.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất ... 30

1.4.1 Các nghiên cứu có liên quan... 30

1.4.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu... 31

1.4.3 Xây dựng thang đo ... 32

1.5 Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam... 36

1.5.1 Tổng quan về tình hình kinh doanh du lịch Việt Nam ... 36

1.5.2 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành... 37

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ... 39

2.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận ... 40

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty... 41

2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận. ... 42

2.1.3 Các sản phẩm, dịch vụ của công ty ... 44

2.1.3.1 Hệ thống sản phẩm tại công ty. ...Error! Bookmark not defined. 2.1.3.2 Hệ thống dịch vụ tại công ty...Error! Bookmark not defined. 2.1.4 Cơ sở vật chất hiện có... 45

2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần du lịch Việt Nam. ... 46

2.2.1 Các tài sản cạnh tranh của công ty cổ phần du lịch Việt Nam. ... 46

2.2.1.1 Nguồn nhân lực của công ty ... 46

2.2.1.2 Thực trạng tài chính của công ty ... 49

2.2.2 Các chính sách cạnh tranh của công ty cổ phần du lịch Việt Nam... 51

2.2.2.1 Chính sách giá ... 51

2.2.2.2 Chính sách phân phối ... 54

2.2.3 Phân tích môi trường kinh doanh tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty CPDL Việt Nam Vitours ... 54

2.2.3.1 Môi trường vĩ mô... 55

2.2.3.2 Môi trường vi mô... 57

2.2.4 Kết quả cạnh tranh của công ty cổ phần du lịch Việt Nam. ... 59

2.2.4.1 Số lượt khách du lịch đến với công ty cổ phần du lịch Việt Nam VITOURS Đà Nẵng từ năm 2016-2018 ... 59

2.2.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của công ty ... 63

2.2.5 Phân tích tổng hợp năng lực cạnh tranh của công ty qua khảo sát nhân viên. ... 63

2.2.5.1 Đặc điểm mẫu điều tra... 63

2.2.5.2 Kiểm định sự phù hợp của thang đo ... 66

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

2.2.5.5 Kiểm định One Sample T- test ... 81

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 87

3.1 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần du lịch Việt Nam.... 87

3.1.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần du lịch Việt Nam ... 87

3.1.2 Các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần du lịch Việt Nam ... 88

3.1.2.1 Cải thiện và nâng chất lượng sản phẩm dịch vụ... 88

3.1.2.2 Cải thiện chính sách giá... 90

3.1.2.3 Cải thiện chính sách thương hiệu ... 91

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 93

1. Một số kiến nghị ... 93

1.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ ... 93

1.2 Kiến nghị đối với Tổng cục Du lịch ... 93

2. Kết luận ... 94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 96

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

Bảng 2.2: Nguồn nhân lực của công ty Vitours ... 46

Bảng 2.3: Tình hình về tài sản công ty Vitours 2016-2018 (Đơn vị: triệu đồng) ... 49

Bảng 2.4: Cấu trúc vốn công ty Vitours qua 3 năm 2016-2018 (đơn vị triệu đồng)... 51

Bảng 2.5: Giá tour Riêng phòng Daily Tours năm 2019... 52

Bảng 2.6: Giá tour Ghép phòng Daily Tours năm 2019... 53

Bảng 2.7: Đối thủ cạnh tranh của công ty CPDL Việt Nam ... 57

Bảng 2.8: Sự biến đổi về lượng khách du lịch tại công ty Vitours Đà Nẵng từ năm 2016-2018 ... 60

Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn khách theo hình thức bán ... 61

Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn khách theo mục đích chuyến đi ... 62

Bảng 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vitours tại Đà Nẵng năm 2016-2019 63 Bảng 2.12: Cơ cấu độ tuổi của nhân viên công ty CPDL Việt Nam ... 64

Bảng 2.13: Cơ cấu giới tính của nhân viên công ty CPDL Việt Nam... 64

Bảng 2.14: Cơ cấu mức thu nhập của nhân viên công ty CPDL Việt Nam ... 65

Bảng 2.15: Hệ số tin cậy alpha của thang đo Chất lượng sản phẩm ... 66

Bảng 2.16: Hệ số tin cậy alpha của thang đo Giá cả ... 67

Bảng 2.17: Hệ số tin cậy alpha của thang đo Nguồn nhân lực... 67

Bảng 2.18: Hệ số tin cậy alpha của thang đo Năng lực Marketing ... 68

Bảng 2.19: Hệ số tin cậy alpha của thang đo Thương hiệu ... 69

Bảng 2.20: Hệ số tin cậy alpha của thang đo Đánh giá năng lực cạnh tranh ... 70

Bảng 2.21: Kiểm định KMO và Bartlett's cho 5 biến độc lập ... 70

Bảng 2.22: Kết quả kiểm phân tích nhân tố EFA... 71

Bảng 2.26: Kết quả kiểm định ANOVA ... 76

Bảng 2.27 Ma trận tương quan giữa các biến... 78

Bảng 2.28: Kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp Enter... 79

Bảng 2.29: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy ... 79

Bảng 2.30: Kết quả kiểm định One Sample T- test về ý kiến đánh giá của nhân viên về chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty cổ phần du lịch Vitours... 82

Bảng 2.31: Kết quả kiểm định One Sample T- test về ý kiến đánh giá của nhân viên về giá cả của công ty cổ phần du lịch Vitours ... 83

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

Sơ đồ 1: Nghiên cứu sơ bộ ... 3

Sơ đồ 2: Nghiên cứu chính thức ... 3

Sơ đồ 3: Quy trình kinh doanh chương trình du lịch... 12

Sơ đồ 4.Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Poster ... 28

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

Tên viết tắt Diễn dãi

CPDL Cổ phần Du lịch NLCT Năng lực cạnh tranh THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở

NXB Nhà xuất bản

CLSP Chất lượng sản phẩm

GC Giá cả

NNL Nguồn nhân lực

NLM Năng lực Marketing

TH Thương hiệu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển của Khoa học - Kỹ thuật đã đưa nền kinh tế Việt Nam từng bước đi lên, song song đó ngành Du lịch và lữ hành cũng không ngừng phát triển và đem lại lợi nhuận to lớn. Trong thời gian qua, ngành Du lịch ở Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành quả mang tính toàn diện hơn, khẳng định vai trò là ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Theo thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam: “Trong năm 2018 ước tính mức doanh thu đạt 620.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng đạt khoảng trên 15% cả về số lượng khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa”.

Với sự phát triển này, các công ty du lịch lữ hành ra đời ngày càng nhiều. Thống kê đến hết năm 2018 có tổng 2022 doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động tại Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Cùng với sự phát triển đó, tại Đà Nẵng sự phát triển về quy mô tổ chức cũng như số lượng các công ty Du lịch và lữ hành ngày càng tăng đã tạo ra bước ngoặt phát triển vượt bật của ngành du lịch, mặt khác tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn giữa các công ty Du lịch và lữ hành. Hơn thế nữa, sự biến động về nhu cầu và mức độ cạnh tranh trên thị trường khó tính ngày nay thì việc kinh doanh của các công ty ngày càng khó khăn và gặp không ít rủi ro. Chính vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển được, các công ty Du lịch và lữ hành luôn luôn phải tìm mọi cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác. Vấn đề được đặt ra lúc này là làm thế nào để khách hàng lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình chứ không phải là đối thủ. Để làm được điều đó nhà lãnh đạo cần đưa ra các chính sách, giá cả, chất lượng, uy tín, sự đảm bảo sao cho mang lại nhiều lợi ích hơn cho khách hàng,...Mặt khác doanh nghiệp phải không ngừng học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cải tiến trang thiết bị, nâng cao chất lượng đội ngủ lao động để có thể cạnh tranh trên thị trường. Vì thế vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh là vô cùng cấp thiết.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

Trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours em được tạo điều kiện và có cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh của công ty. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề hàng đầu mà các lãnh đạo cấp cao luôn quan tâm và đau đầu. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu này công ty phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố trực tiếp như giá cả, chất lượng, uy tín ... Hay các yếu tố gián tiếp như hoạt động quảng cáo, hội chợ, các dịch vụ sau bán... Hơn nữa trong một nền kinh tế mở như hiện nay các đối thủ cạnh tranh không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh nghiệp, công ty nước ngoài có vốn đầu tư cũng như trình độ công nghệ cao hơn hẳn thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours là một tất yếu khách quan cho sự tồn tại và phát triển vững chắc trong thị trường ngành du lịch

Nhận thấy được sự phát triển rực rỡ của ngành Du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói chung và sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty Du lịch và lữ hành nói riêng thì em xin chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần du lịch Việt Nam Vitours tại Đà Nẵng”. Với đề tài này, hi vọng sẽ giải quyết được phần nào về áp lực củng như nâng cao được năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường ngành Du lịch & lữ hành.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung

Làm rõ các vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh để phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần du lịch Việt Nam Vitours. Từ đó đưa ra các giải pháp để công ty có thể cạnh tranh trên thị trường du lịch.

2.2 Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các công ty trong lĩnh vực du lịch.

Phân tích, nhận xét và đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần du lịch Việt Nam Vitours tại Đà Nẵng.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần du lịch Việt Nam trên thị thường du lịch Việt Nam.

3.2 Phạm vi về thời gian

Tiến hành phân tích năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Vitours qua 3 năm (2016-2018) và đưa ra đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CPDLVN đến năm 2020.

3.3 Phạm vi về không gian

Tiến hành nghiên cứu tại Công ty cổ phần du lịch Việt Nam Vitours tại Đà Nẵng.

3.4 Phạm vi về nội dung

Từ thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty CP du lịch Việt Nam Vitours tại Đà Nẵng đề xuất một số gỉai pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

4. Phương pháp nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu:Nghiên cứu được tiến hành từ sơ bộ đến chính thức.

Sơ đồ 1: Nghiên cứu sơ bộ

Sơ đồ 2: Nghiên cứu chính thức Xác định

vấn đề nghiên cứu

Thiết kế nghiên

cứu

Thu thập dữ liệu

Thiết kế bảng hỏi định tính

Chỉnh sửa và điều tra

thử

Xác định kích thước

mẫu

Xây dựng bảng hỏi

định lượng

Tiến hành điều tra

Mã hóa nhập và làm sạch

số liệu Tiến hành

điều tra

Tiến hành điều tra Tiến hành

điều tra

Xử lý số liệu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

4.1.1 Dữ liệu thứ cấp

Số liệu được thu thập từ các báo cáo của công ty, các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh như báo cáo tài chính, doanh thu, chi phí, bảng cân đối kế toán, nghiên cứu thị trường, nhân lực và các ban ngành liên quan.

Một số trang web: Tổng cục Du lịch Việt Nam, Vitours.com.vn, ...

4.1.2 Dữ liệu sơ cấp

Được thu thập từ việc phỏng vấn nhân viên trực tiếp bằng bảng hỏi.

Mỗi câu hỏi trong bảng hỏi được xây dựng bằng thang đó Likert với 5 mức độ: 1 - Hoàn toàn không đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Trung lập; 4 - Đồng ý; 5 - Hoàn toàn đồng .

Quá trình thu thập được tiến hành sau khi sàn lọc những bảng hỏi không hợp lệ, sau đó tiến hành phân tích các dữ liệu đã thu thập được.

Phương pháp thiết kế mẫu

Ta có công thức tính cỡ mẫu của William.G Cochran như sau:

= ( − )

Với n là kích cỡ mẫu cần chọn; z = 1,96 là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn, tương ứng với độ tin cậy 95%, e là mức độ sai số cho phép trong chọn mẫu (e từ 5%- 10%).

Chọn e = 0.09, độ tin cậy 95%, p = 0.5 .

= . . (. . )=118,57 (~ 119)

Để đảm bảo tính đại diện cho chủ thể và để kết quả điều tra có kết quả là 119 quan sát tác giả sẽ tiến hành khảo sát 140 phiếu điều tra, sau khi thu thập loại bỏ những phiếu điều tra không hợp lệ thì còn 120 phiếu điều tra, đảm bảo được tính đại diện cho tổng thể.

Tổng thể mẫu là toàn bộ nhân viên trong công ty Cổ phần du lịch Việt Nam Vitours tại thành phố Đà Nẵng và sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phi xác xuất.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

Phương pháp tổng hợp phân tích

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh,... để phân tích các thông tin số liệu thành những kết quả phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Kiểm chứng những số liệu, những giả thiết đã đề ra nhằm giải quyết các vấn đề nghiên cứu. Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh kết quả hoạt động kinh doanh, cơ sở vật chất giữa công ty với các đối thủ trên địa bàn để đưa ra chiến lược, phương thức để cạnh tranh.

Phương pháp thiết kế phiếu điều tra

Bước 1: Dựa vào mô hình nghiên cứu, thiết kế phiếu điều tra sơ bộ

Bước 2: Sau khi hoàn thành phiếu điều tra sơ bộ, tiến hành điều tra thử 20 đối tượng nghiên cứu nhằm lượng hóa những phản ứng, phản hồi của đối tượng về nội dung, độ dài của phiếu điều tra. Thu thập lại những nhận xét đó.

Bước 3: Chỉnh sửa lại phiếu điều tra cho phù hợp và tiến hành điều tra.

4.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.

Sau khi thu về bảng hỏi hợp lệ, các dữ liệu được mã hoá, làm sạch và xử lý trên phần mềm SPSS.20, trình tự phân tích dữ liệu được tiến hành như sau:

- Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo để mô tả chung đối tượng nghiên cứu về giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp…

- Đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach's Alpha vì : sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nên trước khi đưa vào phân tích, hồi quy, kiểm định thì tiến hành kiểm tra độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để tập hợp nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các thông tin ban đầu (Theo Hair & ctg,1998). Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và hệ số chuyển tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0,4 trong một nhân tố. Ngoài ra, để đạt độ giá trị phân biệt thì khác biệt giữa các hệ số chuyển tải phải bằng 0,3 hoặc lớn hơn. Kiểm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

định KMO & Bartlett’s Test có mức ý nghĩa sig. < 0,05 thì biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số KMO >= 0,5 đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố. Ngoài ra, giá trị Eigenvalue thể hiện phần biến thiên được giải thích bởi một nhân tố so với biến thiên toàn bộ những nhân tố. Eigenvalue > 1 chứng tỏ nhân tố đó có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc và được giữ lại trong mô hình để phân tích. Nhân tố có Eigenvalue < 1 thì biến đó bị loại.

- Phương pháp phân tích hồi quy:

Phân tích hệ số hồi quy, để đánh giá độ phù hợp của mô hình, ta sử dụng giá trị R2 điều chỉnh và kiểm định ANOVA. Dựa theo phương pháp Variables Entered/Removed tiến hành kiểm định dựa trên số liệu thu thập được.

Kiểm định ANOVA với sig.=0.000b<0.05 suy ra R bình phương của tổng thể khác 0. Chứng tỏ các biến độc lập có tác động đến các biến phụ thuộc.

Mô hình hệ số tương quan

Y = β0 + β1*X1+ β2*X2+β3*X3+ β4*X4+ β5*X5 +εᵢ Kiểm định giả thuyết

Giả thuyết: Nhân tố X1,X2,X3,X4,X5 có mối quan hệ đồng biến với Y.

- Kiểm định One sample T - Test để kiểm định giá trị trung bình của tổng thể H0: μ= giá trị kiểm định (test value)

H1: μ≠ giá trị kiểm định (test value)

(α: là mức ý nghĩa của kiểm định, α= 0.05)

Nếu sig. ≥ 0.05 : không có cơ sở bác bỏ giả thiết H0 Nếu sig. < 0.05 : bác bỏ giả thiết H0

5. Kết cấu của luận văn Phần I: Lời mở đầu

Phần II: Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần du

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần du lịch Việt Nam Vitours tại Đà Nẵng.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu Phần III: Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH VIỆT NAM VITOURS TẠI ĐÀ NẴNG.

1.1 Một số vấn đề về công ty du lịch 1.1.1 Khái niệm kinh doanh lữ hành

Xuất phát từ những nội dung cơ bản của hoạt động du lịch thì việc định nghĩa hoạt động lữ hành, củng như việc phân biệt lữ hành là công việc cần thiết. Vì vậy để hiểu được kinh doanh lữ hành là gì chúng ta có 2 cách tiếp cận sau đây:

Thứ nhất: Tiếp cận ở phạm vi rộng thì: “Lữ hành là tất cả các hoạt động duy chuyển của con người củng như tất cả các hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó.

Hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành nhưng không phải các hoạt động lữ hành là du lịch”.

Kinh doanh lữ hành có thể là kinh doanh một hoặc nhiều hơn một hoặc tất cả các dịch vụ và hàng hóa thõa mãn hầu hết các nhu cầu thiết yếu, đặc trưng và các nhu cầu khác của khách du lịch.

Thứ hai: Tiếp cận ở phạm vi hẹp nhằm phân biệt hoạt động kinh doanh lữ hành với hoạt động kinh doanh du lịch khác như khách sạn, nhà hàng, vui chơi giải trí, người ta giới hạn hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức các chương trình du lịch. Theo cách tiếp cận này thì tổng cục Du lịch Việt Nam (TCDL - quy chế quản lý lữ hành ngày 24/4/1995) đã đưa ra 2 định nghĩa sau:

“Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business) là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện các chương trình và hướng dẩn du lịch nhằm thu lại lợi nhuận”.

“Kinh doanh đại lý lữ hành(Travel Agency Business) là một tổ chức, cá nhân nhận bán chương trình du lịch của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa hồng, tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý lữ hành không được tổ

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

1.1.2 Khái niệm doanh nghiệp lữ hành

Theo Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương (2009): “Đã tồn tại khá nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp lữ hành xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau trong việc nghiên cứu các doanh nghiệp lữ hành. Mặc khác bản thân hoạt động du lịch nói chung và lữ hành du lịch nói riêng rất pong phú và đa dạng, có nhiều biến đổi theo thời gian. Ở mỗi giai đoạn phát triển, hoạt động lữ hành luôn có những hình thức và nội dung mới”.

Ở thời kì đầu tiên, các doanh nghiệp lữ hành chủ yếu tập trung vào các hoạt động trung gian, làm đại lý bán sản phẩm của các nhà cung cấp như khách sạn, hàng không,... Khi đó các doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa như một pháp nhân kinh doanh chủ yếu dưới hình thức là đại diện, đại lý cho các nhà sản xuất bán sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng với mục đích thu tiền hoa hồng.

Đối với các các doanh nghiệp lữ hành khi phát triển ở một mức độ cao hơn sẽ tạo ra các sản phẩm riêng biệt của mình bằng cách tập hợp các sản phẩm riêng lẽ như khách sạn, nhà hàng, hàng không, các chuyến tham quan,... thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với mức giá gộp.

Theo thông tư hướng dẩn thực hiện Nghị định 09/CP của chính phủ Việt Nam về tổ chức quản lý doanh nghiệp du lịch TCDL-số 751/TCDL ngày 9/7/1994 đã định nghĩa doanh nghiệp lữ hành như sau:

“Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hoạch toán độc lập, được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, kí kết các hợp đồng giao dịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch”.

Theo Edgar Robger (1832): “Doanh nghiệp lữ hành là doanh nghiệp sản xuất, gián tiếp hay trực tiếp bán các loại dịch vụ, đáp ứng các loại thông tin, làm tư vấn cho du khách khi lựa chọn các loại dịch vụ ấy”.

A- Poliman cho rằng: “Doanh nghiệp lữ hành là một người hoặc một tổ chức có đủ tư các pháp nhân, được quản lý và tổ chức hoạt động với mục đích sinh lợi nhuận

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

hàng hóa du lịch hoặc bán các hành trình du lịch hưởng hoa hồng củng như bán các loại dịch vụ khác có liên quan đến hành trình du lịch đó”

F. Gunter W. Eric đưa ra định nghĩa sau: “Doanh nghiệp lữ hành là một doanh nghiệp cung ứng cho du khách các loại dịch vụ có liên quan đến việc tổ chức, chuẩn bị một hành trình du lịch, cung cấp những hiểu biết cần thiết về mặt nghề nghiệp hoặc làm môi giới tiêu thụ dịch vụ của các khách sạn, doanh nghiệp vận chuyển hoặc các doanh nghiệp khác trong mối quan hệ thực hiện một hành trình du lịch”

Asen Georiev (1964) nói: “Doanh nghiệp lữ hành là một đơn vị kinh tế, tổ chức và bán cho những dân cư địa phương hoặc không pải là dân cư địa phương những chuyến đi du lịch tập thể hoặc cá nhân có kèm theo những dịch vụ lưu trú củng như các loại dịch vụ bổ sung khác có liên quan đến chuyến du lịch; làm môi giới bán các hành trình du lịch hoặc các dịch vụ, hàng hóa được sản xuất bởi các doanh nghiệp khác”.

Theo Tổng cục du lịch Việt Nam, theo quy chế quản lý lữ hành TCDL ngày 29/4/1995 thì các công ty lữ hành được phân ra thành hai loại: Công ty lữ hành quốc tế và công ty lữ hành nội địa.

Công ty lữ hành quốc tế:

“Có trách nhiệm xây dựng và bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân là người Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc kí hợp đồng ủy thác từng phần, trọn gói cho các công ty lữ hành nội địa”.

Công ty lữ hành nội địa

“Là một doanh nghiệp xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ trong cương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp quốc tế đưa vào Việt Nam”.

Trong giai đoạn hiện nay, nhiều công ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng lớn mang tính toàn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động du lịch. Các công ty lữ hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hãng hàng không, tàu biển, ngân hàng phục vụ chủ yếu cho khách du lịch của công ty lữ hành. Trong giai đoạn này

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

trực tiếp ra các sản phẩm dịch vụ du lịch. Từ đó có thể định nghĩa về công ty lữ hành như sau:

“Công ty lữ hành là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,có trụ sở ổn định, được kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch. Ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm dịch vụ của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo thực hiện phục vụ các nhu cầu của khách du lịch từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng”.

1.1.3 Hệ thống sản phẩm của công ty du lịch lữ hành

Kinh doanh lữ hành có nhiều loại dịch vụ hàng hóa khác nhau nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhiều nhu cầu khác nhau khi đi du lịch của con người. Hoạt động tạo ra dịch vụ và hàng hóa của nhà kinh doanh lữ hành bao gồm: dịch vụ trung gian, chương trình du lịch và các sản phẩm khác.

1.1.3.1 Các dịch vụ trung gian

Các dịch vụ trung gian còn gọi là các dịch vụ đơn lẻ. Đây là loại sản phẩm mà các đơn vị kinh doanh lữ hành đứng ra trực tiếp làm trung gian giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm cho các nhà cung cấp sản phẩm du lịch để hưởng hoa hồng.

Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:

Dịch vụ vận chuyển bằng các phương tiện: Dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ vận chuyển đường sắt, dịch vụ vận chuyển tàu thủy, dịch vụ vận chuyển ô tô.

Dịch vụ lưu trú và ăn uống: Khách sạn, nhà hàng, homestay,...

Dịch vụ tiêu thụ chương trình du lịch (đăng kí đặt chỗ bán vé chuyến du lịch) Dịch vụ bảo hiểm

Dịch vụ tư vấn thiết kế lộ trình

Dịch vụ bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, tham quan, thi đấu thể thao, và các sự kiện khác.

1.1.3.2 Các chương trình du lịch trọn gói

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Chương trình du lịch là sản phẩm chủ yếu và đặc trưng của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Quy trình kinh doanh chương trình du lịch trọn gói bao gồm 5 giai đoạn. Được thể hiện bằng sơ đồ sau đây:

Thiết kế chương trình và

tính chi phí

Tổ chức xúc tiến hỗn hợp

Tổ chức kênh tiêu thụ

Tổ chức thực hiện

Các hoạt động sau kết thúc thực hiện Xây dựng thị

trường

Tuyên

truyền Lựa chọn

các kênh tiêu thụ

Thõa

thuận Đánh giá sự thõa mãn của khách Xây dựng mục

đích của chuyến

Kích thích người tiêu dùng

Chuẩn bị thực hiện

Thiết kế chuyến Quảng cáo

Quản lý các kênh tiêu thụ

Thực hiện

Xử lý phàn nàn...

Chi tiết hóa chuyến

Kích thích người tiêu thụ

Kết thúc

Viết thư thăm hỏi

Xác định giá thành

Duy trì mối quan hệ Xác định giá bán

Marketing trực tiếp

Xác định điểm hòa vốn

Sơ đồ 3 Quy trình kinh doanh chương trình du lịch

(Nguồn: Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành [55]) 1.1.3.3 Các hoạt động kinh doanh du lịch khác

Du lịch khuyến thường là một dạng đặc biệt của chương trình du lịch trọn gói với

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Du lịch hội nghị hội thảo Chương trình du học

Tổ chức các sự kiện văn hóa xã hội, kinh tế, thể thao lớn

Các sản phẩm và dịch vụ khác theo hướng liên kết dọc nhằm phục vụ khách du lịch trong một chương trình khép kín để có điều kiện, chủ động kiểm soát và đảm bảo chất lượng của chương trình du lịch trọn gói.

1.1.4 Khái niệm về du lịch

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc đã định nghĩa:

“Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”.

Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, số 09/2017/QH14 đã định nghĩa về du lịch như sau:

“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.

1.1.5 Khái niệm về khách du lịch

Khách du lịch có rất nhiều cách tiếp cận khách nhau. Theo tổ chức Du lịch Thế Giới (WTO) định nghĩa khách du lịch như sau:

“Khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình đến một nơi nào đó, quay trở lại với mục đích khác nhau, loại trừ mục đích làm công và nhận thù lao nơi đến, có thời gian lưu trú ở nơi đến từ 24 giờ trở lên (hoặc có sử dụng

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

dịch vụ lưu trú qua đêm) và không quá một khoảng thời gian quy định tùy từng quốc gia”.

Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2017, sô 09/2017/QH14 đã định nghĩa khách du lịch như sau:

“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến”.

Khách du lịch có thể chia làm các loại sau:

1.1.5.1 Khách du lịch quốc tế (Internation Tourist)

“Khách du lịch quốc tế là khách du lịch mà có điểm xuất phát và điểm đến thuộc phạm vi lãnh thổ của hai quốc gia khác nhau”.

Khách du lịch quốc tế bao gồm 2 loại:

- Khách du lịch quốc tế đi vào (Inbound Tourist)

“Khách du lịch quốc tế đi vào là khách du lịch là người nước ngoài và người của một quốc gia nào đó định cư ở nước ngoài vào quốc gia nào đó đi lu lịch”.

- Khách du lịch quốc tế đi ra (Outbound Tourist)

“Khách du lịch quốc tế đi ra là khách du lịch là công dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang cư trú tại quốc gia đó đi ra nước ngoài du lịch”.

1.1.5.2 Khách du lịch trong nước (Domestic Tourist)

“Khách du lịch trong nước là tất cả những người đang đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia”.

1.1.5.3 Khách du lịch nội địa (Internal Tourist )

“Khách du lịch nội địa là những công dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang định cư của quốc gia đó đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó”.

1.1.5.4 Khách du lịch quốc gia (Nasional Tourist)

“Khách du lịch quốc gia là tất cả công dân của một quốc gia nào đó đi du lịch (kể cả du lịch trong nước và nước ngoài)”.

1.1.6 Các loại hình du lịch

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Theo giáo trình Tuyến điểm du lịch Việt Nam: Có rất nhiều căn cứ để phân biệt các loại hình du lịch:

Thứ nhất loại hình du lịch lữ hành phân theo mục đích chuyến đi. Với mỗi đối tượng khác nhau có mỗi động cơ mục đích du lịch khác nhau. Từ đó có thể chia thành các nhóm:

- Du lịch, tham quan tìm hiểu văn hóa, lễ hội, tín ngưỡng.

- Du lịch sinh thái - Du lịch cộng đồng - Du lịch MICE

- Du lịch học tập, nghiên cứu - Du lịch thể thao, khám phá - Du lịch nghĩ dưỡng, chữa bệnh

Thứ hai, Theo phạm vi lãnh thổ có thể chia ra làm hai loại chính - Du lịch quốc tế

- Du lịch nội địa

1.1.7 Khái niệm thị trường du lịch

Nguyễn Văn Lưu (1998) đã định nghĩa thị trường du lịch như sau: “Thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung, một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch”.

Từ khái niệm cơ bản trên, khi nghiên cứu về thị trường du lịch chúng ta cần chú ý tới ba khía cạnh:

Một là: “Thị trường du lịch là một bộ phận cấu thành của thị trường hàng hóa nói chung, nó củng chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong nền sản xuất hàng hóa như quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh,...”.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

Hai là: “Thị trường du lịch là nơi thực hiện hàng hóa (cả hàng hóa dưới dạng vật chất và hàng hóa dưới dạng dịch vụ) nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội về du lịch, do vậy nó có sự độc lập tương đối với thị trường hàng hóa”.

Ba là: “Toàn bộ các mối quan hệ và cơ chế kinh tế trên thị trường du lịch đều phải được liên hệ với vị trí, thời gian, điều kiện và phạm vi của thực hiện hàng hóa.

Như vậy để bán được một sản phẩm du lịch cần xác định cơ chế kinh tế, chính trị đối với một địa điểm cụ thể, một thời gian xác định và các đối tượng khách hàng rõ ràng”.

1.2 Khái niêm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.2.1 Khái niệm về cạnh tranh

Cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu, diễn dãi khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, ngành, quốc gia hoặc phạm vi những khu vực liên quốc gia,... điều này chỉ khác nhau ở chỗ với một số doanh nghiệp mục tiêu được đặt ra ở quy mô doanh nghiệp hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp khác mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận hoặc mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân vv..

Bảng 1.1 Tổng hợp các khái niệm về cạnh tranh

Khái niệm cạnh tranh Nguồn

“Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình”.

Theo từ điển bách khoa toàn thư

“Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch.

Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản

K. Marx (1895)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận”.

“Cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình”.

Theo từ điển kinh doanh (XB năm

1992 ở Anh)

“Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam

( tập 1, 2007)

“Cạnh tranh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết: Một cạnh tranh hoàn hảo, là ngành trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua”

Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S.

Fischer và R.

Dornbusch (2007)

“Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition)”.

Hai nhà kinh tế học Mỹ A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học (XB Lt 12)

“Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có rất nhiều người mua và người bán, để cho không có người mua hoặc người bán duy nhất nào có ảnh hưởng có ý nghĩa đối với giá cả”.

R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh tế

học vĩ mô (2018)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

“Cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ cạnh tranh”.

Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm

trong tác phẩm Thị trường, chiến lược,

cơ cấu (2005)

“Cạnh tranh là một quan hệ kinh tế, tất yếu phát sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay gắt để giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất. Mục đích cuối cùng trong cuộc cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đối với doanh nghiệp và đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.

Theo tác giả Đoàn Hùng Nam trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

thời hội nhập

“Cạnh tranh đối với một quốc gia là khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổn sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian”.

Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo

cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003

(Nguồn: Tổng hợp bởi tác giả”) Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các điểm hội tụ chung sau đây:

“Cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng…”.

1.2.2 Phân loại cạnh tranh

Theo Từ điển bánh khoa toàn thư tùy theo cách thức tiếp cận khác nhau, có thể phân chia các loại cạnh tranh kinh tế khác nhau.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

“Cạnh tranh lành mạnh là loại cạnh tranh theo đúng quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua, thông qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà không dùng thủ đoạn triệt hạ đối thủ”.

1.2.2.2 Cạnh tranh không lành mạnh

“Cạnh tranh không lành mạnh là tất cả những hành động trong hoạt động kinh tế trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng. Và cũng gần như sẽ không có người thắng nếu việc kinh doanh được tiến hành giống như một cuộc chiến. Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn đến một hậu quả thường thấy sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự sụt giảm mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi”.

1.2.2.3 Cạnh tranh tự do và độc quyền

“Cạnh tranh tự do hay cạnh tranh hoàn hảo là loại cạnh tranh theo các quy luật của thị trường mà không có sự can thiệp của các chủ thể khác. Giá cả của sản phẩm được quyết định bởi quy luật cung cầu trên thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ dẫn đến giá giảm, cung ít cầu nhiều sẽ dẫn đến giá tăng”.

“Cạnh tranh độc quyền là sự cạnh tranh mang tính chất ảo, thực chất cạnh tranh này là sự quảng cáo để chứng minh sự đa dạng của một sản phẩm nào đó, để khách hàng lựa chọn một trong số những sản phẩm nào đó của một doanh nghiệp nào đó chứ không phải của doanh nghiệp khác”.

Loại cạnh tranh này xảy ra khi trên thị trường một số lượng lớn các nhà sản xuất sản xuất ra những sản phẩm tương đối giống nhau nhưng khách hàng lại cho rằng chúng có sự khác biệt, dựa trên chiến lược khác biệt hoá sản phẩm của các công ty.

1.2.3 Khái niệm về năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh (NLCT) là một chủ đề có tầm quan trọng lớn, không chỉ đối với các nhà hoạch định chính sách mà còn đối với doanh nghiệp. Mặc dù nó có tầm quan trọng trên nhiều khía cạnh, nhưng NLCT vẫn còn thiếu một định nghĩa thống nhất, tất cả cách tiếp cận về kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô đều có định nghĩa NLCT khác nhau.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa“Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”.

Theo Porter (1996), năng suất lao động là thước đo duy nhất về NLCT; “năng lực cạnh tranh là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn đối thủ, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”. Ông cũng cho rằng: “Nếu một công ty chỉ tập trung vào hai mục tiêu tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm thì không đảm bảo cho sự thành công lâu dài. Điều quan trọng nhất đối với bất kỳ công ty nào đó là phải xây dựng được một lợi thế cạnh tranh bền vững”. Tâm điểm trong lý thuyết cạnh tranh của Porter là việc đề xuất mô hình 5 áp lực. Ông cho rằng trong bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào cũng có 5 yếu tố tác động: (1) Sự cạnh tranh giữa các công ty đang tồn tại; (2) Mối đe dọa về việc một đối thủ mới tham gia vào thị trường; (3) Nguy cơ có các sản phẩm thay thế xuất hiện; (4) Vai trò của các công ty bán lẻ; (5) Nhà cung cấp đầy quyền lực.

Theo Buckley (1988): “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình”.

Theo D’Cruz và Rugman (1992), “NLCT có thể được định nghĩa là khả năng thiết kế, sản xuất và tiếp thị sản phẩm vượt trội hơn so với thủ cạnh tranh, xem xét đến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

chất lượng về giá và phi giá cả”. Còn theo Dunning, “NLCT là khả năng cung ứng sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí của doanh nghiệp đó. Hay NLCT của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường, có nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp khác, nhưng với chi phí thấp hơn thì được coi là có khả năng cạnh tranh cao”.

Theo quan điểm của Nguyễn Bách Khoa (2001), “NLCT của doanh nghiệp được hiểu là tích hợp các khả năng, nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định”.

Theo tác giả Lê Đăng Doanh (2003) trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thời hội nhập: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”.

Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2003) trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ cấu: “Chiến lược, cơ cấu nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt được, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình”.

Tóm lại, NLCT không phải là một khái niệm một chiều, thay vào đó phải có nhiều yếu tố được xem xét. Theo Barclay [1] và Williams [27], việc xác định được những yếu tố này là rất quan trọng và thông qua các yếu tố này các doanh nghiệp có thể cải thiện khả năng cạnh tranh của mình. Các tác giả này cho rằng những yếu tố tạo ra sự cải thiện NLCT của doanh nghiệp bao gồm: sự đổi mới, các tiêu chuẩn quốc tế, khả năng lãnh đạo, tập trung chất lượng, đáp ứng cạnh tranh.

1.2.4 Các cấp độ của năng lực cạnh tranh

Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) năm 1997 báo cáo về khả năng cạnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra”. Năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp:

- Năng lực cạnh tranh quốc gia: “Là năng lực của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân”.

- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: “Là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong và ngoài nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có được”.

- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: “Được đo bằng thị phần của sản phẩm dịch vụ cao năng thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản phẩm dịch vụ đó”.

1.2.5 Sự cần thiết của nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch

Theo tổng cục du lịch Việt Nam: “Tính đến nay, các hoạt động Du lịch đã thu hút gần 2 triệu lao động trực tiếp và gián tiếp, ở đâu phát triển Du lịch, ở đó đời sống của cộng đồng dân cư được cải thiện, trình độ dân trí được nâng cao, góp phần quan trọng vào xóa đói giảm nghèo, cải thiện cuộc sống của nhân dân. Xác định Du lịch là một trong ngành kinh tế quan trọng của đất nước, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành và toàn xã hội phát huy tiềm năng và thế mạnh của đất nước để đẩy mạnh và phát triển Du lịch”. Trong điều kiện hội nhập toàn cầu và quốc tế, cạnh tranh là yếu tố tất yếu, doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với các đối thủ trong nước mà còn phải cạnh tranh với các tập đoàn đa quốc gia. Cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi, nó luôn thúc đẩy các doanh nghiệp phải cố gắng không ngừng, phải đưa ra những chiến thuật khác biệt với các đối thủ, đổi mới công nghệ giúp công ty từng bước vững mạnh, tiến lên có thương hiệu và danh tiếng trên thị trường. Ngược lại nó sẽ đào thải các doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

nghiệp còn yếu kém về cả chiến lược và chất lượng, chi phí cao, giá thành cao và các công ty không đủ năng lực để tồn tại trên thị trường.

Thứ nhất: Hội nhập WTO làm tăng nguồn khách du lịch nước ngoài, cơ hội mở rộng thị trường du lịch tiềm năng và quảng bá hình ảnh của nước ta đến với năm châu.

Hội nhập quốc tế còn được tiến xa hơn qua giao lưu học hỏi kinh nghiệm quản lí và đặc biệt kế thừa những thành tựu khoa học từ các nước đi trước. Những thuận lợi này rất có ích cho việc phát triển ngành du lịch nhưng song song đó nó củng gặp không ít khó khăn vì thị trường ngày càng rộng lớn sẽ càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn, khốc liệt hơn vì không chỉ có doanh nghiệp trong nước mà còn cả các doanh nghiệp nước ngoài vì thế nâng cao năng lực cạnh tranh lúc này là vô cùng cần thiết.

Thứ 2: Đời sống nhân dân dần ổn định và nâng cao, nhu cầu về du lịch ngày càng tăng nhanh. Lượng khách hàng quan tâm đến du lịch ngày càng nhiều. Tuy nhiên khách hàng sẽ đòi hỏi quyền lợi nhiều hơn vì khách hàng đã biết so sánh sự đáp ứng giữa các công ty. Nếu không thõa man nhu cầu của khách hàng thì sản phẩm sẽ bị đào thải, không được khách hàng tiếp nhận. Chính vì vậy mỗi công ty cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để đáp ứng và làm thõa mãn khách hàng. Phải khắc phục những vấn đề hạn chế, nâng cao chất lượng cũng như phát huy thế mạnh vượt bật, khác biệt của công ty. Đáp ứng đúng và đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Luôn đánh mạnh vào tâm lý của khách hàng, sẵn sàng thay đổi cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng và xu hướng hiện tại. Vì thế nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty để tăng hài lòng khách hàng là vô cùng cần thiết

1.2.6 Nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty du lịch lữ hành 1.2.6.1 Nhân tố bên trong

- Năng lực tài chính

Cùng với nền kinh tế hội nhập và phát triển, doanh nghiệp muốn tồn tại trước hết phải có vốn - đây là điều kiện tất yếu, là cơ sở ban đầu giúp cho doanh nghiệp hoạt động và sản xuất tạo ra lợi nhuận. Doanh nghiệp buộc phải duy trì tốt các hoạt động trên thì mới có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

Tài chính ở đây không chỉ nói về số vốn mà doanh nghiệp đang có mà còn là khả năng tổ chức sử dụng vốn, đánh giá đầu tư dự án, cân nhắc xem sử dụng mức đầu tư sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất

Tiềm lực về tài chính cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao chất lượng, hệ thống hóa trang thiết bị hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực,... từ đó tận dụng được việc sản xuất hàng loạt giúp tiết kiệm chi phí.

Dễ dàng cạnh tranh với các sản phẩm khác ở cả trong nước và nước ngoài.

- Chiến lược của doanh nghiệp

Chiến lược chính là tầm nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp vì thế sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc một phần rất lớn vào chiến lược kinh doanh.

Hoạch định chiến lược là việc đưa ra mục tiêu dài hạn cho doanh nghiệp vì thế cần phân tích và xây dựng được phương pháp kinh doanh, chương trình hành động và điều phối nguồn lực sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất. Một chiến lược thành công sẽ giúp doanh nghiệp khác biệt so với đối thủ, mở rộng thị phần, mang lại hiệu quả kinh tế từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Trình độ, năng lực tổ chức quản lý - điều hành kinh doanh và nhân viên Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định hướng hoạt động của doanh nghiệp vì đây là yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.

Năng lực quản lý và điều hành củng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Được thể hiện qua các mặt sau: Trình độ của quản lý và điều hành, trình độ tổ chức, năng lực quản lý và điều hành doanh nghiệp.

Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể. Các phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ và chấp hành tốt nội quy thì nhà quản trị cấp cao mới hoàn toàn yên tâm thực hiện tốt chức năng riêng của họ. Thái độ, cách làm việc của nhân viên cấp dưới củng ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định của nhà quản trị. Doanh nghiệp phải thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho nhân viên của mình để các bộ phận có thể hỗ trợ giúp đỡ nhau. Mặc khác muốn xây dựng được đội ngũ cán bộ giỏi và trung

Trường Đại học Kinh tế Huế

(37)

thành cần phải có các chính sách đãi ngộ, lương thưởng hợp lý và một điều quan trọng nữa chính là biết lắng nghe ý kiến cá nhân của nhân viên.

- Chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ

Đời sống ngày càng nâng cao, nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng lên vì thế công ty cần phải cải tiến sản phẩm của mình cho phù hợp với nhu cầu khách hàng vì nếu không theo kịp thị trường sẽ dễ dàng bị đối thủ và các mặt hàng thay thế đánh bại.

Chất lượng củng là yếu tố hàng đầu khiến cho khách hàng quay trở lại sử dụng dịch vụ của công ty một lần nữa vì thế phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cải tiến cơ sở vật chất để làm tăng sự hài lòng cho khách hàng. Ngoài ra cần phải đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ để khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Thỏa mãn nhu cầu thị hiếu của khách hàng tốt nhất sẽ thu hút được khách hàng mới tăng lượng khách hàng trung thành, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

1.2.6.2 Nhân tố bên ngoài:

Vĩ mô

- Môi trường kinh tế

Đây là nhân tố ảnh hưởng vô cùng lớn đối với công ty và là nhân tố quan trọng nhất trong môi trường kinh doanh của công ty. Khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển sẽ là đòn bẩy cho doanh nghiệp phát triển, thu nhập tăng lên khiến cho nhu cầu của người dân củng tăng. Điều này cũng có nghĩa là tốc độ tích luỹ vốn đầu tư trong nền kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu tư cũng sẽ tăng vượt bật, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường mở rộng là cơ hội tốt cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ để phát huy thế mạnh của mình từ đó vươn lên chiếm lĩnh thị trường.

Nhưng nó sẽ là thách thức đối với các doanh nghiệp không có chiến lược rõ ràng, hợp lí và dẫn dẫn bị đào thải ra khỏi thị trường.

Và ngược lại khi nền kinh tế bị suy thoái, bất ổn định, đời sống người dân giảm sút, sức mua của giảm, các doanh nghiệp phải tìm cách để

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Công ty bảo hiểm nhân thọ là tổ chức trung gian tài chính vì công ty bảo hiểm sử dụng một phần phí thu được của khách hàng để đầu tư trực tiếp sang các ngành các doanh

Từ đó, thấy được những hạn chế cần phải khắc phục để định hướng phát triển, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ Internet trực tiếp

Đầu tư phát triển phương tiện vận tải là một hoạt động tốn kém nhiều chi phí của công ty nhưng đây là một khoản đầu tư dài hạn và cần thiết, nó tạo điều kiện thuận lợi

Từ những khái niệm, cách hiểu, cách tiếp cận khác nhau nêu trên, theo tác giả, cạnh tranh là sự ganh đua, sự phấn đấu, vươn lên không ngừng giữa các doanh

Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không phải chịu một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán

Hơn nữa nghiên cứu chỉ kiểm định tổng quát, không phân tích chi tiết vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể như sản phẩm, dịch vụ, công nghệ cao, công nghiệp, thâm dụng

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 6 nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế là nguồn lực sẵn có, nguồn lực tạo ra, nguồn

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch Bến Tre gắn với đặc thù về điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện