CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần du lịch Việt Nam
2.2.5 Phân tích tổng hợp năng lực cạnh tranh của công ty qua khảo sát nhân viên
2.2.5.2 Kiểm định sự phù hợp của thang đo
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Nhận xét:
Trong tổng 120 mẫu điều tra có đến 98 nhân viên ở trình độ sau đại học chiếm đến 81,7%. Sau đó đến cấp cap đẳng đại học chiếm 13,3%. Trung học cơ sở và trung học phổ thông chiếm mức không đáng kể lần lượt là 1,7% và 3,3%. Nhìn chung nhân viên của công ty đa phần đạt ở mức trình độ sau đại học.
Bảng 2.16: Hệ số tin cậy alpha của thang đo Giá cả Thang đo GIÁ CẢ: ALPHA = 0.763
Biến quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach's alpha nếu loại biến
GC1 11.27 3.172 0.464 0.758
GC2 11.53 2.722 0.690 0.636
GC3 11.07 2.685 0.600 0.687
GC4 11.42 3.254 0.510 0.734
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Hệ số tin cậy của mẫu Giá cả có giá trị tin cậy Cronbach's alpha là 0.763 > 0.7 tức thang đo lường sử dụng tốt. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn giá trị 0,3.
Trong đó GC1 tức “Giá tương xứng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ” có giá trị tương quan biến tổng lớn nhất với giá trị 0,758 và biến GC2 tức “Giá các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp rất linh hoạt phù hợp với nhu cầu và thu nhập của từng khách hàng.”
có giá trị 0.636 là giá trị tương quan biến tổng thấp nhất.
Nguồn nhân lực
Bảng 2.17: Hệ số tin cậy alpha của thang đo Nguồn nhân lực Thang đo NGUỒN NHÂN LỰC: ALPHA = 0.726 Biến
quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach's alpha nếu loại biến
NNL1 9.82 3.411 0.509 0.669
NNL2 10.21 2.939 0.485 0.696
NNL3 10.15 3.187 0.597 0.619
NNL4 9.90 3.536 0.497 0.677
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Hệ số tin cậy của mẫu Nguồn nhân lực có giá trị tin cậy Cronbach's alpha là 0.726 > 0.7 tức thang đo lường sử dụng tốt. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn giá trị 0,3. Trong đó NNL2 tức “Nguồn nhân lực có kỹ năng giải quyến các vấn đề phát sinh nhanh và kịp thời” có giá trị tương quan biến tổng lớn nhất với giá trị 0,696 và biến NNL3 tức “Nguồn nhân lực luôn được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng và kiến thức” có giá trị 0.619 là giá trị tương quan biến tổng thấp nhất.
Năng lực Marketing
Bảng 2.18: Hệ số tin cậy alpha của thang đo Năng lực Marketing Thang đo NĂNG LỰC MARKETING: ALPHA = 0.732 Biến
quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach's alpha nếu loại biến
NLM1 11.68 1.347 0.538 0.665
NLM2 11.48 1.395 0.479 0.696
NLM3 11.74 1.134 0.649 0.591
NLM4 11.75 1.349 0.438 0.723
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Hệ số tin cậy của mẫu Năng lực Marketing có giá trị tin cậy Cronbach's alpha là 0.732 > 0.7 tức thang đo lường sử dụng tốt. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn giá trị 0,3. Trong đó NLM4 tức “Chất lượng mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng luôn đảm bảo” có giá trị tương quan biến tổng lớn nhất với giá trị 0,723 và biến NLM3 tức “Chiến lược phát triển các hoạt động marketing du lịch của doanh nghiệp luôn phát huy hiệu quả” có giá trị 0.591 là giá trị tương quan biến tổng thấp nhất.
Thương hiệu
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.19: Hệ số tin cậy alpha của thang đo Thương hiệu Thang đo THƯƠNG HIỆU: ALPHA = 0.784 Biến
quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach's alpha nếu loại biến
TH1 14.92 5.918 0.430 0.782
TH2 14.10 3.922 0.691 0.698
TH3 14.52 5.014 0.661 0.716
TH4 14.39 5.461 0.467 0.772
TH5 14.60 4.548 0.601 0.730
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Hệ số tin cậy của mẫu Thương hiệu có giá trị tin cậy Cronbach's alpha là 0.784 >
0.7 tức thang đo lường sử dụng tốt. Các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn giá trị 0,3. Trong đó TH1 tức “Công ty kinh doanh đã lâu và có nhiều kinh nghiệm” có giá trị tương quan biến tổng lớn nhất với giá trị 0,782 và biến TH2 tức “Thương hiệu của doanh nghiệp đảm bảo niềm tin và cảm xúc với khách hàng” có giá trị 0.698 là giá trị tương quan biến tổng thấp nhất.
Nhận xét chung: Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s Alpha đối với các yếu tố quan sát cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các yếu tố nghiên cứu đều lớn hơn 0,6. Trong đó, yếu tố chất lượng sản phẩm dịch vụ có hệ số Cronbach’s Alpha cao nhất là 0,813.
Trong quá trình đánh giá độ tin cậy của các thang đo thì không xuất hiện biến rác bị loại bỏ, do đó hệ số Cronbach’s Alpha đảm bảo độ tin cậy cao, đảm bảo trong việc phân tích nhân tố khám phá EFA.
b) Kiểm tra độ tin cậy thang đo của nhóm biến phụ thuộc
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.20: Hệ số tin cậy alpha của thang đo Đánh giá năng lực cạnh tranh Thang đo ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH: ALPHA = 0.664 Biến
quan sát
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach's alpha nếu loại biến
NLCT1 7.16 1.597 0.500 0.543
NLCT2 6.48 1.344 0.463 0.601
NLCT3 7.19 1.602 0.478 0.568
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Kết quả tính toán hệ số Cronbach’s Alpha đối với yếu tố nghiên cứu cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 và các biến có tương quan biến tổng > 0,3. Trong quá trình đánh giá độ tin cậy của các thang đo thì không xuất hiện biến rác bị loại bỏ, do đó hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm biến nghiên cứu cũng đạt độ tin cậy cao, đảm bảo trong việc phân tích nhân tố khám phá EFA.
2.2.5.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA Phân tích nhân tố biến độc lập
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đế NLCT của công ty cổ phần du lịch Vitours. Nhân tố EFA phù hợp khi thỏa mãn hai tiêu chuẩn cơ bản là có hệ số kiểm định KMO > 0.5 và Bartlett có ý nghĩa thống kê.
Bảng 2.21: Kiểm định KMO và Bartlett's cho 5 biến độc lập KMO and Bartlett's Test
Hệ số kiểm định KMO 0.659
Kiểm định Bartlett's
Khi bình phương (Approx. Chi-Square) 832.664
Độ lệch chuẩn (df) 231
Mức ý nghĩa (Sig). 0.000
Trường Đại học Kinh tế Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Hệ số KMO = 0,659 > 0,5 và kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 chứng tỏ các biến quan sát có liên quan với nhau trong tổng thể và có thể kết luận 22 biến quan sát thỏa mãn các yêu cầu để tiến hành phân tích nhân tố EFA.
Bảng 2.22: Kết quả kiểm phân tích nhân tố EFA KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
Component
1 2 3 4 5
CLSP4Các sản sản phẩm, dịch vụ doanh
nghiệp cung cấp luôn đổi mới. 0.768
CLSP3Các sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp
cung cấp luôn đảm bảo chất lượng và uy tín. 0.756 CLSP2Sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung
cấp rất phong phú, đa dạng. 0.754
CLSP1Thời gian cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ nhanh. 0.722
CLSP5Các sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp cung cấp mang nét đặc trưng riêng của từng vùng du lịch.
0.699 TH2Thương hiệu của doanh nghiệp đảm bảo
niềm tin và cảm xúc với khách hàng. 0.842
TH3Thương hiệu của doanh nghiệp được
nhiều người biết đến. 0.821
TH5Thương hiệu của doanh nghiệp được xây
dựng và quản lý bài bản. 0.729
TH4Công ty có uy tín và thương hiệu trên thị
trường. 0.660
TH1Công ty kinh doanh đã lâu và có nhiều
kinh nghiệm 0.573
GC2Giá các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp rất linh hoạt phù hợp với nhu cầu và thu nhập của từng khách hàng.
0.852 GC3Giá cả sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp luôn có mức chiết khấu theo đối tượng, số lượng khách du lịch.
0.760
Trường Đại học Kinh tế Huế
GC4Giá các sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp luôn cạnh tranh so với đối thủ. 0.714
GC1Giá tương xứng với chất lượng sản
phẩm, dịch vụ. 0.659
NNL3Nguồn nhân lực luôn được đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng và kiến thức. 0.811
NNL4Chiến lược sử dụng và quản lý nhân
viên hiệu quả. 0.736
NNL1Nguồn nhân lực đã qua đào tạo về kỹ
thuật và chuyên môn. 0.734
NNL2Nguồn nhân lực có kỹ năng giải quyến
các vấn đề phát sinh nhanh và kịp thời 0.697
NLM3Chiến lược phát triển các hoạt động marketing du lịch của doanh nghiệp luôn phát huy hiệu quả.
0.825 NLM1Khả năng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu
khách hàng của doanh nghiệp luôn đảm bảo. 0.770
NLM2Doanh nghiệp có khả năng thích ứng
tốt với biến động của môi trường. 0.704
NLM4Chất lượng mối quan hệ của doanh
nghiệp với khách hàng luôn đảm bảo. 0.661
Component
1 2 3 4 5
Giá trị Eigenvalue 3.309 2.773 2.434 2.230 2.132
Mức độ giải thích của các nhân tố (%) 15.043 12.60 6
11.06 3
10.13
7 9.693
Lũy kế (%) 15.043 27.64
9
38.71 1
48.84 9
58.54 1 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng thể hiện kết quả phân tích nhân tố EFA (sử dụng phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép xoay Varimax with Kaiser Normalization). Tiến hành chạy phân tích nhân tố khám phá với 22 biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue > 1 đã có 5 nhân tố được tạo ra. Tổng phương sai trích = 58.541 cho biết 5 nhân tố này giải thích được 58.541% sự biến thiên của dữ liệu đồng thời hệ số tải nhân tố (factor loadings) được tính cho mỗi biến cũng thỏa mãn yêu cầu lớn hơn 0,5. Vì vậy, các nhân tố mới này sẽ được sử dụng để tính toán các biến mới cho việc phân tích hồi quy.
Nhân tố thứ nhất: Chất lượng sản phẩm, dịch vụ (CLSP) nhân tố này bao gồm các biến CSLP1 (Thời gian cung cấp các sản phẩm, dịch vụ nhanh), CLSP2 (Sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp rất phong phú, đa dạng), CLSP3 (Các sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp luôn đảm bảo chất lượng và uy tín), CLSP4 (Các sản sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp cung cấp luôn đổi mới), CLSP5 (Các sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp cung cấp mang nét đặc trưng riêng của từng vùng du lịch). Với giá trị Eigenvalue của nhân tố này bằng 3,309 > 1 thỏa mãn tiêu chuẩn Kaiser trong phân tích nhân tố.
Nhân tố thứ hai: Giá cả (GC) nhân tố này bao gồm các biến GC1 (Giá tương xứng với chất lượng sản phẩm, dịch vụ), GC2 (Giá các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp rất linh hoạt phù hợp với nhu cầu và thu nhập của từng khách hàng), GC3 (Giá cả sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp luôn có mức chiết khấu theo đối tượng, số lượng khách du lịch), GC4 (Giá các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn cạnh tranh so với đối thủ). Với giá trị Eigenvalue của nhân tố này bằng 2.773 > 1 thỏa mãn tiêu chuẩn Kaiser trong phân tích nhân tố.
Nhân tố thứ ba: Nguồn nhân lực (NNL) nhân tố này bao gồm các biến NNL1 (Nguồn nhân lực đã qua đào tạo về kỹ thuật và chuyên môn), NNL2 (Nguồn nhân lực có kỹ năng giải quyến các vấn đề phát sinh nhanh và kịp thời), NNL3 (Nguồn nhân lực luôn được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng và kiến thức), NNL4 (Chiến lược sử dụng và
Trường Đại học Kinh tế Huế
quản lý nhân viên hiệu quả). Với giá trị Eigenvalue của nhân tố này bằng 2.434> 1 thỏa mãn tiêu chuẩn Kaiser trong phân tích nhân tố.
Nhân tố thứ tư: Năng lực Marketing (NLM) nhân tố này bao gồm các biến NLM1 (Khả năng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu khách hàng của doanh nghiệp luôn đảm bảo), NLM2 (Doanh nghiệp có khả năng thích ứng tốt với biến động của môi trường), NLM3 (Chiến lược phát triển các hoạt động marketing du lịch của doanh nghiệp luôn phát huy hiệu quả), NLM4 (Chất lượng mối quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng luôn đảm bảo). Với giá trị Eigenvalue của nhân tố này bằng 2.230 > 1 thỏa mãn tiêu chuẩn Kaiser trong phân tích nhân tố.
Nhân tố thứ năm: Thương hiệu (TH)nhân tố này bao gồm các biến TH1 (Công ty kinh doanh đã lâu và có nhiều kinh nghiệm), TH2 (Thương hiệu của doanh nghiệp đảm bảo niềm tin và cảm xúc với khách hàng), TH3 (Thương hiệu của doanh nghiệp được nhiều người biết đến), TH4 (Công ty có uy tín và thương hiệu trên thị trường), TH5 (Thương hiệu của doanh nghiệp được xây dựng và quản lý bài bản). Với giá trị Eigenvalue của nhân tố này bằng 2.132 > 1 thỏa mãn tiêu chuẩn Kaiser trong phân tích nhân tố.
Phân tích nhân tố khám phá EFA cho nhóm biến phụ thuộc
Phân tích nhân tố khám phá EFA cho nhóm biến phụ thuộc được sử dụng để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đế NLCT của công ty cổ phần du lịch Vitours. Nhân tố EFA phù hợp khi thỏa mãn hai tiêu chuẩn cơ bản là có hệ số kiểm định KMO > 0.5 và Bartlett có ý nghĩa thống kê.
Bảng 2.23: Kiểm định KMO and Bartlett's Test cho nhóm biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test
Hệ số kiểm định KMO 0.661
Kiểm định Bartlett's
Khi bình phương (Approx. Chi-Square) 52.267
Độ lệch chuẩn (df) 3
Trường Đại học Kinh tế Huế
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Hệ số KMO = 0,661 > 0,5 và kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig = 0,000 chứng tỏ các biến quan sát có liên quan với nhau trong tổng thể và có thể kết luận 3 biến quan sát thỏa mãn các yêu cầu để tiến hành phân tích nhân tố EFA.
Bảng 2.24: Kết quả kiểm phân tích nhân tố EFA
Component 1 NLCT1 Hiệu quả NLCT của doanh nghiệp làm gia tăng khả năng
mở rộng và phát triển thị phần. 0.792
NLCT3 Hiệu quả NLCT của doanh nghiệp làm gia tăng sự ổn
định và phát triển bền vững trong tương lai. 0.777 NLCT2 Hiệu quả NLCT của doanh nghiệp làm gia tăng vị trí,
hình ảnh trên thị trường. 0.760
Giá trị Eigenvalue 1.809
Mức độ giải thích của các nhân tố (%) 60.293
Lũy kế (%) 60.293
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Bảng thể hiện kết quả phân tích nhân tố EFA của nhóm biến phụ thuộc (sử dụng phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép xoay Varimax with Kaiser Normalization). Tổng phương sai trích = 60.293 cho biết 5 nhân tố này giải thích được 60.293% sự biến thiên của dữ liệu đồng thời hệ số tải nhân tố (factor loadings) được tính cho mỗi biến cũng thỏa mãn yêu cầu lớn hơn 0,5. Vì vậy, các nhân tố mới này sẽ được sử dụng để tính toán các biến mới cho việc phân tích hồi quy.
Với giá trị Eigenvalue của nhân tố này bằng 1.809 > 1 thỏa mãn tiêu chuẩn Kaiser trong phân tích nhân tố.
2.2.5.4 Phân tích hồi quy
Trường Đại học Kinh tế Huế
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, ta sử dụng giá trị R2 điều chỉnh và kiểm định ANOVA. Dựa theo phương pháp Variables Entered/Removed tiến hành kiểm định dựa trên số liệu thu thập được.
Bảng 2.25: Thống kê phân tích hệ số hồi quy (Model summary) Model Summaryb
Mô hình R R2 R2hiệu chỉnh Sai số ước tính Durbin-Watson
1 0.720a 0.518 0.505 0.36282 1.527
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Dựa vào bảng số liệu thống kế hệ số hồi quy ta thấy R2 điều chỉnh có giá trị 0.505 cho thấy được mô hình phù hợp để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty CPDL Việt Nam Vitours.
Ta có hệ số R2 = 0.505 > 0.5, điều này có nghĩa là các biến độc lập giải thích được 50.5% cho sự biến thiên của nhân tố phụ thuộc.
Bảng 2.26: Kết quả kiểm định ANOVA ANOVAa
Mô hình Tổng bình phương df Trung bình
bình phương F Sig.
1
Regression 16.390 3 5.463 41.502 0.000b
Residual 15.270 116 0.132
Total 31.660 119
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Dựa vào bảng kiểm định giả thuyết về độ phù hợp với tổng thể của mô hình, giá trị F=41.502 với sig.=0.000b<0.05. Chứng tỏ R2 điều chỉnh của tổng thể khác 0. Đồng nghĩa với việc mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là phù hợp với tổng thể
Trường Đại học Kinh tế Huế
Phân tích hệ số tương quan
Trước khi tiến hành hồi quy, chúng ta sẽ phân tích hệ số tương quan cho mô hình. Nếu các biến độc lập này có mối tương quan với biến phụ thuộc thì việc phân tích hồi quy mới có ý nghĩa thống kê.
Khi phân tích hồi quy, cần sử dụng các biến có giá trị trung bình làm đại diện cho các biến của một nhân tố để chạy số liệu cho mô hình hồi quy.
Mô hình có dạng:
NLCT=Const+β1*CLSP+β2*GC+β3*NNL+β4*NLM+β5*TH
Trong đó NLCT là Năng lực cạnh tranh là biến phụ thuộc được giải thích bằng 5 biến độc lập cụ thể
- NLCT: Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty CPDL Vitours - CLSP: Chất lượng sản phẩm, dịch vụ: GC: Giá cả; NNL: Nguồn nhân lực;
NLM: Năng lực Marketing; TH: Thương hiệu.
- β1,β2,β3,β4,β5: Hệ số hồi quy - Const: Hằng số
Kiểm định hệ số tương quan
Các nhân tố “CLSP”, “GC”, “TH” có mức ý nghĩa 0.000 < 0.05, cho thấy các nhân tố này đều tương quan khá mạnh với biến phụ thuộc. Vì vậy, việc sử dụng các biến này vào phân tích hồi quy tuyến tính là phù hợp, ngoại trừ hai biến “NNL”,
“NLM” có sig =0.099 > 0.05 nên biến này sẽ bị loại.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.27 Ma trận tương quan giữa các biến Correlations
CLSP GC NNL NLM TH NLCT
CLSP
Pearson
Correlation 1 .126 -.072 -.102 .099 .541**
Sig. (2-tailed) .171 .433 .267 .282 .000
N 120 120 120 120 120 120
GC
Pearson
Correlation .126 1 .007 .208* -.010 .441**
Sig. (2-tailed) .171 .942 .022 .912 .000
N 120 120 120 120 120 120
NNL
Pearson
Correlation -.072 .007 1 .108 .106 .151
Sig. (2-tailed) .433 .942 .241 .248 .099
N 120 120 120 120 120 120
NLM
Pearson
Correlation -.102 .208* .108 1 -.146 .169
Sig. (2-tailed) .267 .022 .241 .113 .065
N 120 120 120 120 120 120
TH
Pearson
Correlation .099 -.010 .106 -.146 1 .332**
Sig. (2-tailed) .282 .912 .248 .113 .000
N 120 120 120 120 120 120
NLCT
Pearson
Correlation .541** .441** .151 .169 .332** 1
Sig. (2-tailed) .000 .000 .099 .065 .000
N 120 120 120 120 120 120
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.28: Kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp Enter
Mô hình
Hệ số không đạt chuẩn Hệ số chuẩn hóa
t Sig.
Thống kê cộng
tác
B Std. Error Beta
Độ chấp nhận
1
(Constant) -.352 .357 -.987 .326
CLSP .462 .065 .464 7.104 .000 .974
GC .334 .056 .386 5.933 .000 .984
TH .273 .061 .290 4.475 .000 .990
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Bảng 2.29: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy
Hệ số
Mô hình Số liệu thống kê
VIF
1
(Constant)
CLSP 1.027
GC 1.017
NNL 1.010
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến độc lập) thông qua giá trị của độ chấp nhận (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai VIF: VIF >10 thì có thể nhận xét có hiện tượng đa cộng tuyến và ngược lại. Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) thì thực tế với các bài nghiên cứu có
Trường Đại học Kinh tế Huế
Tất cả các biến độc lập đều có giá trị nhỏ nên có ý nghĩa với độ tin cậy 90%. Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập đều < 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy. Với điều kiện như vậy thì mô hình hồi quy được viết lại như sau:
NLCT= -0.352+0.464*CLSP+0.386*GC+0.290*TH Kiểm định giả thuyết
- Giả thuyết H1: Nhân tố “Chất lượng sản phẩm, dịch vụ” có mối quan hệ đồng biến với Năng lực cạnh tranh của công ty CPDL Vitours.
Từ mô hình hồi quy ta có: Khi nhân tố “Chất lượng sản phẩm, dịch vụ” tăng 1 đơn vị thì năng lực cạnh tranh của công ty CPDL Vitours tăng lên 0.494. Trong kiểm định giá trị sig.=0.000<0.05 nên ta chấp nhận giả thuyết H1. Như vậy với mức ý nghĩa 5% ta khẳng định rằng Chất lượng sản phẩm dịch vụ càng tốt thì năng lực cạnh tranh của công ty CPDL Việt Nam càng cao.
- Giả thuyết H2: Nhân tố “Giá cả” có mối quan hệ đồng biến với Năng lực cạnh tranh của công ty CPDL Vitours.
Từ mô hình hồi quy ta có: Khi nhân tố “Giá cả”tăng 1 đơn vị thì năng lực cạnh tranh của công ty CPDL Vitours tăng lên 0.298. Trong kiểm định giá trị sig.=0.000<0.05 nên ta chấp nhận giả thuyết H2. Như vậy với mức ý nghĩa 5% ta khẳng định rằng Chất lượng sản phẩm dịch vụ càng tốt thì năng lực cạnh tranh của công ty CPDL Việt Nam càng cao.
- Giả thuyết H3: Nhân tố “Thương hiệu” có mối quan hệ đồng biến với Năng lực cạnh tranh của công ty CPDL Vitours.
Từ mô hình hồi quy ta có: Khi nhân tố“Thương hiệu”tăng 1 đơn vị thì năng lực cạnh tranh của công ty CPDL Vitours tăng lên 0.281. Trong kiểm định giá trị sig.=0.000<0.05 nên ta chấp nhận giả thuyết H5. Như vậy với mức ý nghĩa 5% ta khẳng định rằng Chất lượng sản phẩm dịch vụ càng tốt thì năng lực cạnh tranh của công ty CPDL Việt Nam càng cao.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Mô hình hiệu chỉnh sau phân tích hồi quy
Mô hình 2.1:Mô hình hiệu chỉnh sau phân tích hồi quy