• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết quả cạnh tranh của công ty cổ phần du lịch Việt Nam

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần du lịch Việt Nam

2.2.4 Kết quả cạnh tranh của công ty cổ phần du lịch Việt Nam

Nhà cung ứng

Công ty CPDL Việt Nam Vitours là một công ty hoạt động lâu năm trong hoạt động kinh doanh lữ hành nên công ty có mối quan hệ bền chặc gắn bó với các nhà cung cấp. Công ty luôn lựa chọn các nhà cung cấp với chất lượng đạt chuẩn 3 sao trở lên để phục vụ khách hàng trong và ngoài nước. Với số lượng khách đông đảo, ngoài việc sở hữu 7 khách sạn và đội ngủ xe phục vụ riêng cộng thêm mối quan hệ với nhà cung cấp nên Vitours luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Tuy nhiên với lượng khách đến công ty vào mùa cao điểm như các ngày lễ, tết, hội nghị thì tình hình thiếu phòng thiếu xe vẫn hay xảy ra dẫn đến chất lượng dịch vụ kém hiệu quả. Công ty cần phải đưa ra giải pháp, kí kết trước với các nhà cung ứng để cải thiện tình trạng trên.

Đối với các nhà cung ứng dịch vụ không thể không kể đến ngành hàng không.

Ngoài ra công ty còn có mối quan hệ với các nhà cung ứng dịch vụ tại một số nước trên thị trường thế giới như Lào, Thái Lan, Viêng Chăng,...

Sản phẩm thay thế

Hiện nay công ty Vitours là công ty lữ hành lớn tại Đà Nẵng cung cấp cho du khách tất cả các loại hình tour du lịch như: du lịch sinh thái, văn hóa, ẩm thực,... nhằm thu hút khách du lịch. Tuy nhiên công ty chưa đáp ứng được phần nhỏ khách du lịch ưa thích loại hình du lịch mua sắm. Đây có thể là một phần thị trường tiềm năng.

Bảng 2.8: Sự biến đổi về lượng khách du lịch tại công ty Vitours Đà Nẵng từ năm 2016-2018

Chỉ tiêu

Năm Tỷ lệ tăng trưởng

2016 2017 2018

2017/2016 2018/2017

Δ % Δ %

Tổng khách du lịch 78.708 88.337 104.375 9.629 112,23 16.038 118,15 Khách quốc tế 25.333 30.029 37.304 4.696 118,53 7.275 124,23 Khách nội địa 53.375 58.308 67.071 4.933 109,24 8.763 115,02 Số ngày KH lưu trú 328.040 388.682 497.268 60.642 118,48 108.586 127,93 Khách quốc tế 103.865 132.127 175.328 28.262 127,21 43.201 132,69 Khách nội địa 224.175 256.555 321.904 32.380 114,44 65.385 125,48 Thời gian lưu trú

trung bình 4.1 4.4 4.6 0.3 107,31 0.2 104,54

Khách quốc tế 4.1 4.4 4.7 0.3 107,31 0.3 106,81

Khách nội địa 4.2 4.4 4.8 0.2 104,76 0.4 109,09

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính) Bảng dữ liệu cho thấy tài nguyên khách hàng của công ty đã thay đổi liên tục và có xu hướng tăng dần qua các năm. Tổng lượng khách trong năm 2016 là 78.708 khách, trong khi năm 2017 tổng số khách là 88.337 khách tăng 12.23% so với năm 2016. Trong năm 2018, số lượng khách du lịch là 104.375 khách, tăng 18.15% so với lượng khách năm 2017. Mặc dù khách nội địa thấp hơn khách quốc tế ở mỗi năm nhưng nhìn chung đều có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2016, tổng số khách quốc tế là 25.333 khách trong khi năm 2017 số khách quốc tế là 30.029 tăng lên 4.696 khách tương đương với 18,53%. Năm 2018 số lượng khách vẫn tăng so với năm 2017, cụ thể là năm 2018 tổng số khách quốc tế của công ty là 37.304 tăng 24,23%.

Số lượng khách du lịch đến Việt Nam tăng lên đáng kể mỗi năm bởi vì tình hình chính trị xã hội của nước ta luôn luôn ổn định, an toàn và hòa bình vì thế Việt Nam

Trường Đại học Kinh tế Huế

thường xuyên có các hoạt động và sự kiện tầm cỡ quốc tế như: Lễ hội pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng, Iron Man, Iron Kid (2018),... với hơn 50 quốc gia trên thế giới tham dự

Mặc dù có rất nhiều khách quốc tế đến thăm nhưng khách nội địa vẫn được coi là phân khúc thị trường chính của công ty. Cụ thể tổng số khách nội địa năm 2017 là 58.304 khách, tăng 9,24% so với năm 2016 với 53.375 khách. Vào năm 2018 số lượng khách tăng lên 67.071 lượt khách, tăng 15,02% có nghĩa là tăng 8.763 lượt khách.

Nhìn chung tổng số khách du lịch nội địa tăng đều đặn qua các năm điều đó chứng tỏ rằng cuộc sống của người dân ngày càng cao hơn, thu nhập cao hơn, mọi người chi tiêu ngày càng nhiều hơn trong đó có chi tiêu cho cả du lịch.

Thống kê năm 2017 tổng số ngày lưu trú là 388.680 ngày, tăng 60.642 ngày tương đương 18,48% so với năm 2016. Năm 2018 có sự gia tăng đột ngột lên đến 497.268 ngày tăng đến 27,93% so với năm 2017. Sự gia tăng thời gian của khách du lịch một phần là do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới trong những năm gần đây. Cuộc sống của con người được cải thiện, nhu cầu du lịch và hưởng thụ của người dân càng nhiều vì vậy họ sẽ đi du lịch nhiều hơn

Nhìn chung thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch trong giai đoạn 2016-1018 có xu hướng tăng lên nhưng vẫn giao động ở mức 4-5 ngày. Năm 2016 thời gian lưu trú trung bình của khách quốc tế là 4,1 ngày và khách nội địa là 4,2 ngày chỉ chênh lệch 0,1 ngày. Năm 2017 thì thời gian lưu trú trung bình của khách quốc tế và nội địa được thống kê là như nhau 4,4 ngày. Năm 2018 thời gian lưu trú trung bình của khách nội địa tăng nhẹ thành 4.8 ngày và khách quốc tế là 4.7 ngày.

Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn khách theo hình thức bán

Chỉ tiêu 2016 2017 2018

2017/2016 2018/2017

Δ % Δ %

Tổng 78.708 88.337 104.375 9.629 112,23 16.038 118,16 Bán cho đại lý 44.313 50.175 59.493 5.862 113,23 9.318 118,57 Bán lẻ 34.395 38.162 44.882 3.767 110,95 6.720 117,61

Trường Đại học Kinh tế Huế

Số lượng khách du lịch công ty khai thác tăng đều đặn qua mỗi năm. Cụ thể số lượng khách bán lẻ năm 2016 là 34.395 khách, năm 2017 số lượng khách hàng 38.162 khách, tăng nhẹ lên 3.767 lượt khách tương đương 10.95%. So với năm 2017, năm 2018 số lượng khách đạt 44.882 khách, tăng lên 6.720 lượt khách tương đương với 17,61%. Đây là chỉ tiêu mà công ty mong muốn đạt mức cao nhất. Vì nếu bán lẻ trực tiếp hình thức thanh toán dễ dàng và hình thức này mang lại mức lợi nhuận nhiều nhất.

Số lượng khách nhận từ đại lý năm 2016 là 44.313 và tăng đều đặng qua các năm. Năm 2017 đạt 38.162 khách năng 10.95% so với năm 2016 và đến năm 2018 tăng 6.720 khách so với năm 2017 tương đương với 17.61%.

Bảng 2.10: Cơ cấu nguồn khách theo mục đích chuyến đi

Mục đích 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017

Δ % Δ %

Tổng 78.708 88.337 104.375 9.629 112,23 16.038 118,16 Thông

thường 43.289 45.052 53.231 1.763 104,07 8.179 118,15 Làm việc 30.696 36.218 41.930 5.522 117,99 5.712 115,77

Khác 4.723 7.067 9.214 2.344 149,63 5.712 130,38

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính) Qua bảng trên chúng ta có thể thấy rằng du lịch theo mục đích thông thường trong công ty chiếm số lượng khách cao nhất sau đó là khách du lịch có mục đích làm việc và thấp nhất cho khách du lịch có mục đích khác. Cụ thể trong năm 2016, Khách hàng đi du lịch bình thường chiếm 43.289 khách, 30.696 khách với mục đích làm việc và các khách với mục đích khác chiếm 4.723 khách. Số lượng khách hàng đều đặn tăng qua mỗi năm 2017 và 2018. Năm 2017 số lượng khách thông thường tăng lên 1.763 khách, tương đương 4.07%; khách đến làm việc tăng 5.522 khách tương đương với 17,99% và khách với mục đích khác tăng 2.344 khách tương đương 49.63% so với năm 2016. Năm 2018 số lượng khách thông thường tăng lên 8.179 khách, tương

Trường Đại học Kinh tế Huế

đương 18.15%; khách đến làm việc tăng 5.712 khách tương đương với 15.77% và khách với mục đích khác tăng 5.712 khách tương đương 30.38% so với năm 2017.

2.2.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch của công ty

Bảng 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Vitours tại Đà Nẵng năm 2016-2018

Chỉ tiêu 2016 2017 2018

2017/2016 2018/2017

Δ % Δ %

Doanh thu 219.124 231.201 244.571 12.077 105,51 13.370 105,78 Chi phí 212.173 223.264 235.307 11.091 105,23 12.043 105,39

Lợi nhuận 6.951 7.937 9.264 986 114,19 1.327 116,72

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

Dựa vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ năm 2016-2018 có thể rút ra những lưu ý sau: Trong 3 năm qua chúng ta có thể thấy rằng doanh thu đã tăng lên qua các năm. Doanh thu năm 2016 là 219.124 triệu, năm 2017 tăng 12.077 triệu tương đương 5,51%. Năm 2018 tăng lên thành 244.571 triệu tương ứng tăng 5,78% so với năm 2017. Mức chi phí qua mỗi năm củng tăng đều tuy nhiên vẫn thấp sơn so với mức tăng lên của doanh thu cho thấy qua mỗi năm công ty càng nắm rõ thêm được điểm yếu điểm mạnh của mình, biết bắt lấy cơ hội để công ty ngày càng thành công và mang lại nhiều lợi nhuận. Cụ thể năm 2016 lợi nhuận là 6.951 triệu năm 2017 tăng lên 986 triệu tương ứng với tăng 14,19%. Và cho đến năm 2018 mức lợi nhuận đạt kĩ lục 9.264 triệu đồng. Cao nhất từ trước đến nay.