• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung với thuyết năng lực động

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung với thuyết năng lực động"

Copied!
126
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC THẮNG LỢI MIỀN TRUNG

VỚI THUYẾT NĂNG LỰC ĐỘNG

NGUYỄN THANH THÚY

Niên khóa 2016 - 2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC THẮNG LỢI MIỀN TRUNG

VỚI THUYẾT NĂNG LỰC ĐỘNG

Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn:

Nguyễn Thanh Thúy Th.S Hồ Sỹ Minh Lớp: K50B-QTKD

Niên Khóa: 2016 – 2020

Huế, tháng 12 năm 2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Để hoàn thành được đề tài khóa luận này một cách thành công, lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Hồ Sỹ Minh là người luôn theo sát hướng dẫn tận tình em từ khi chưa lựa chọn đề tài đến khi kết thúc quá trình nghiên cứu khóa luận.

Em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, quý Thầy, quý Cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học Kinh Tế Huế đã truyền đạt những kiến thức trong 4 năm em học tập tại trường. Với những kiến thức đã học được trên giảng đường không chỉ là nền tảng cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình một cách hoàn thiện nhất mà còn là hành trang theo suốt quãng đường tương lai phía trước của em.

Em xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung cùng các Anh/ Chị trong cơ quan đã giúp đỡ em trong quá trình em thực tập ở đây.

Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn theo sát trên con đường học vấn của mình.

Tuy đã nỗ lực hết sức nhưng với thời gian nghiên cứu hạn hẹp cộng với khả năng của bản thân, đề tài nghiên cứu còn đôi chỗ thiếu sót. Vì vậy em mong nhạn được sự chỉ bảo,góp ý tận tình của quý Thầy, quý Cô để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa Em xin chân thành cám ơn !

Huế, năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thanh Thúy

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ... vi

PHẦN I. MỞ ĐẦU...1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

2.1. Mục tiêu chung ...2

2.2. Mục tiêu cụ thể ...2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ...3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ...3

3.2. Phạm vi nghiên cứu. ...3

4. Phương pháp nghiên cứu ...3

4.1. Quy trình thiết kế nghiên cứu ...3

4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu...4

4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp...4

4.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ...4

4.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ...5

4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ...5

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ...5

4.3.3. Hồi quy tuyến tính ...6

4.3.4. Kiểm tra sự vi phạm các giả định mô hình hồi quy...6

5. Nội dung nghiên cứu ...7

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỘNG VÀ NĂNG ...8

LỰC CẠNH TRANH...8

1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh ...8

1.1.1. Một số khái niệm ...8

1.1.1.1.Khái niệm cạnh tranh...8

1.1.1.2. Các hình thức cạnh tranh ...9

1.1.1.3. Khái niệm lợi thế cạnh tranh ...10

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.2. Lý thuyết về nguồn lực và đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp 16

1.2.1. Lý thuyết về nguồn lực...16

1.2.2. Đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp ...16

1.2.2.1.Nguồn lực có giá trị ...16

1.2.2.2. Nguồn lực hiếm ...17

1.2.2.3.Nguồn lực khó bắt chước ...17

1.2.2.4. Nguồn lực Không thể thay thế...17

1.3. Lý thuyết về năng lực động ...18

1.4. Khái niệm, đặc điểm kinh doanh ngành đầu tư địa ốc ...19

1.4.1. Khái niệm về bất động sản ...19

1.4.2. Đặc điểm kinh doanh ngành đầu tư địa ốc ...21

1.5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...26

1.5.1. Chiến lược kinh doanh và marketing ...26

1.5.2. Nhân lực và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp ...27

1.5.3.Năng lực tài chính...28

1.5.4. Uy tín, thương hiệu, thị trường và thị phần của doanh nghiệp...29

1.6. Một số nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh tranh động...30

1.7. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...31

1.7.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất...31

1.7.2. Định nghĩa các yếu tố cấu thành...32

1.7.2.1. Năng lực Marketing...32

1.7.2.2. Danh tiếng doanh nghiệp...34

1.7.2.3. Năng lực sáng tạo ...34

1.7.2.4. Định hướng kinh doanh ...35

1.7.2.5. Năng lực nguồn nhân lực...35

1.7.3 Xây dựng thang đo...36

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC THẮNG LỢI MIỀN TRUNG ...40

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.1.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung

...44

2.1.3. Các yếu tố nguồn lực của Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung ...47

2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh...47

2.1.3.2. Năng lực tài chính...50

2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung ...55

2.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra...55

2.2.1.1.Thông tin mẫu theo giới tính ...55

2.2.1.2. Thông tin mẫu theo độ tuổi ...55

2.2.1.3. Thông tin mẫu theo thu nhập...56

2.2.1.4.Thông tin mẫu theo trình độ học vấn ...57

2.2.1.5.Thông tin mẫu theo phương tiện biết đến sản phẩm ...58

2.2.1.6. Thông tin theo giao dịch đã sử dụng ...59

2.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ...60

2.2.2.1.Đối với nhóm năng lực Marketing ...60

2.2.2.2. Đối với nhóm danh tiếng ...61

2.2.2.3.Đối với nhóm năng lực sáng tạo...62

2.2.2.4. Đối với nhóm định hướng kinh doanh ...62

2.2.2.5. Đối với nhóm năng lực nguồn nhân lực ...64

2.2.2.6.Đối với nhóm phụ thuộc năng lực cạnh tranh ...65

2.2.3.Kiểm định One-Sample T Test...66

2.2.3.1.Đánh giá của khách hàng về Năng lực Marketing………64

2.2.3.2. Đánh giá của khách hành về Danh tiếng doanh nghiệp ...67

2.2.3.3.Đánh giá của khách hàng về Năng lực sáng tạo ...68

2.2.3.4.Đánh giá của khách hàng về Định hướng kinh doanh...69

2.2.3.5.Đánh giá của khách hàng về Năng lực nguồn nhân lực ...70

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

(Phân tích nhân tố EFA cho biến độc lập)...71

2.2.4.2. Phân tích nhân tố EFA cho biến phụ thuộc ...75

2.2.5. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh...76

2.2.6. Kiểm tra sự vi phạm các giả định mô hình hồi quy...76

2.2.7.Hồi quy tuyến tính ...78

2.2.7.1.Kiểm định tương quan tuyến tính...78

2.2.7.2.Xây dựng mô hình hồi quy ...78

CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC THẮNG LỢI MIỀN TRUNG...83

3.1. Định hướng phát triển của công ty ...83

3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty...84

3.2.1. Nhóm giải pháp về Năng lực Marketing ...85

3.2.2.Nhóm giải pháp về Năng lực nguồn nhân lực ...86

3.2.3.Nhóm giải pháp về Định hướng kinh doanh ...86

3.2.4.Nhóm giải pháp về Danh tiếng doanh nghiệp ...87

3.2.5.Nhóm giải pháp về Năng lực sáng tạo...88

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...90

1. Kết luận...90

2. Hạn chế của đề tài...91

3.Kiến nghị đối với Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung...91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...92

PHỤ LỤC ...96

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

Bảng 2.2: Các chỉ số cấu thành các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh động ...37

Bảng 2.3: Tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung giai đoạn 2016 – 2018...47

Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2016-2018 ...50

Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2016-2018...53

Bảng 2.6: Thông tin mẫu theo giới tính...55

Bảng 2.7: Thông tin mẫu theo độ tuổi ...56

Bảng 2.8: Thông tin mẫu theo thu nhập ...57

Bảng 2.9: Thông tin mẫu theo trình độ học vấn ...58

Bảng 2.10: Thông tin mẫu theo phương tiện biết đến sản phẩm...58

Bảng 2.11: Thông tin mẫu theo giao dịch đã sử dụng...59

Bảng 2.12: Độ tin cậy của thang đo năng lực Marketing ...60

Bảng 2.13: Độ tin cậy của thang đo danh tiếng doanh nghiệp ...61

Bảng 2.14: Độ tin cậy của thang đo năng lực sáng tạo ...62

Bảng 2.15: Độ tin cậy của thang đo định hướng kinh doanh ...63

Bảng 2.16: Độ tin cậy của thang đo năng lực nguồn nhân lực...64

Bảng 2.17: Độ tin cậy của than đo năng lực cạnh tranh...65

Bảng 2.19: Đánh giá của khách hàng về danh tiếng doanh nghiệp...68

Bảng 2.20: Đánh giá của khách hàng về năng lực sáng tạo ...68

Bảng 2.21: Đánh giá của khách hàng về định hướng kinh doanh ...69

Bảng 2.22: Đánh giá của khách hàng về năng lực nguồn nhân lực ...70

Bảng 2.23: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test các nhân tố ảnh hưởng đến năng...72

lực cạnh tranh của công ty...72

Bảng 2.24:Ma trận xoay các nhân tố ...72

Bảng 2.25: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test giá trị cảm nhận tổng quát...75

Bảng 2.26: Kết quả phân tích nhân tố năng lực cạnh tranh của công ty ...76

Bảng 2.27: Hệ số tương quan giữa các biến trong thang đo năng lực cạnh tranh...78

Bảng 2.28: Đánh giá độ phù hợp của mô hình ...79

Bảng 2.29: Phân tích ANOVA ...79

Bảng 2.30: Phân tích ANOVA cho mô hình hồi quy tuyến tính...81

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

Hình 2.1: Nguồn lực đạt VRIN và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ...18

Hình 2.2: Mô hình cạnh tranh năng lực động của doanh nghiệp ...32

Hình 2.3: Sơ đồ Bộ máy tổ chức công ty ...44

Hình 2.4:Mô hình hồi quy tuyến tính đã được điều chỉnh ...76

Biểu đồ 1: Kết quả kinh doanh ...48

Biểu đồ 2: Nguồn vốn phân theo tính chất ...51

Biểu đồ 3: Phân theo nguồn vốn...52

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của nền kinh tế thị trường. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích thích họ ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất và phương pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hóa. Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ còn thiếu, qua đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội.

Ngày nay đất nước đang trong quá trình hội nhập và phát triển, các thành phần kinh tế mở rộng, các doanh nghiệp phải đối mặt gay gắt với cạnh tranh từ nhiều nguồn khác nhau. Các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị trường cần có những chiến lược phát triển bền vững, cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để thích nghi và tồn tại.

Thế giới ngày càng phát triển kéo theo nhiều nhiều vấn đề tăng lên. Và dân số tăng là một trong những vấn đề nóng của thế giới. Việt Nam là một trong những nước có dân số đông. Tính đến 23 tháng 10 năm 2019 dân số Việt Nam là 97.718.746 người, chiếm 1,27% dân số thế giới, đứng thứ 14 trên thế giới với mật độ là 315 người/km2.

Thành phố Huế nói riêng với diện tích tự nhiên 71,68 km², dân số tính đến năm 2018 là 455.230 người (tính luôn cả người không đăng kí cư trú) với mật độ 6351ng/km2 (Nguồn Wikipedia tiếng Việt). Dân số ngày càng tăng nhưng diện tích đất vẫn như cũ thậm chí còn giảm xuống nên vấn đề về nhà ở tăng lên. Sau thời khó khăn của nền kinh tế năm 2016 bắt đầu từ năm 2017 thị trường bất động sản Huế đã đón nhận nhiều luồng gió đầu tư mới. Nhiều công trình, tòa nhà cao ốc, căn hộ, khách sạn… mọc lên.

Nhiều chủ đầu tư xây dựng tốt, uy tín, nhiều sàn bất động sản ra đời và quyết định khám phá vùng đất Huế màu mỡ và dần đã tìm được thị phần của riêng mình.

Cùng với quá trình đó, sự cạnh tranh gay gắt cũng diễn ra rõ rệt, khách hàng có nhiều phân khúc sản phẩm như nhà ở, nhà phố kinh doanh, biệt thự, căn hộ…, giá cả cũng khác nhau, mục đích giao dịch đa dạng phong phú, từ mua đầu tư, mua ở, cho tặng… tạo nên mảng thị trường bất động sản sôi động hơn bao giờ hết. Vì vậy các

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

doanh nghiệp về kinh doanh bất động sản mọc lên như nấm nên việc cạnh tranh diễn ra khốc liệt hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp không tránh khỏi việc chia sẻ thị phần của mình cho các đối thủ cạnh tranh.

Là một trong những doanh nghiệp đầu tư địa ốc lâu năm tại thị trường Thừa Thiên Huế, Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung cũng đang phải đương đầu với những áp lực cạnh tranh từ những doanh nghiệp trong tỉnh cũng như các doanh nghiệp ở các tỉnh lân cận. Trong thị trường cạnh tranh như thế, muốn tăng trưởng và giữ vững thương hiệu hàng đầu trong tỉnh như thời gian vừa qua, Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung cần phải có những biện pháp cấp bách để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình trên địa bàn tỉnh.

Xuất phát từ vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung với thuyết năng lực động”

để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn, phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian đến.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung

- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung.

- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Là những vấn đề liên quan đến năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung

3.2. Phạm vi nghiên cứu.

- Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung.

- Phạm vi về thời gian: Phân tích năng lực cạnh trạnh của công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung qua 3 năm (2016-2018) và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cho những năm tiếp theo.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Quy trình thiết kế nghiên cứu

Xác định đề tài nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý

luận, phân tích, đánh giá và xây dựng mô hình sơ bộ.

Phát mẫu, phỏng vấn để kiểm tra, điều chỉnh bảng hỏi.

Phát và thu thập lại bảng hỏi.

Sử dụng phần mềm SPSS, tiến hành phân tích số liệu.

Thiết lập nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ

Thiết kế bảng hỏi

Kiểm tra bảng hỏi

Nghiên cứu chính thức

Xử lý, phân tích kết quả

Kết luận và báo cáo

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp thu thập được do công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung cung cấp về các nội dung như: Lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức các phòng ban bộ phận, số lượng nhân viên, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2018.

4.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

 Xác định cỡ mẫu

Theo Kumar (2005), kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào việc ta muốn gì từ những dữ liệu thu thập được và mối quan hệ ta muốn thiết lập là gì. Nếu vấn đề nghiên cứu càng đa dạng phức tạp thì mẫu nghiên cứu càng lớn, một nguyên tắc là mẫu càng lớn thì độ chính xác của các kết quả nghiên cứu càng cao.

Một số quan điểm khác lại đưa ra kích thước mẫu phụ thuộc vào tỉ lệ giữa số mẫu cần thiết và số tham số cần ước lượng. Với phân tích nhân tố, kích thước mẫu phụ thuộc vào số lượng biến được đưa vào phân tích nhân tố. Theo Hair (1998) để có thể phân tích nhân tố khám phá EFA, dữ liệu cần được thu thập vớ kích thước mẫu thõa mãn ít nhất 5 mẫu trên một biến quan sát và cơ mẫu không nên ít hơn 100. Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng tỷ lệ là 4 hay 5. Trong đề tài này có tất cả 23 biến quan sát cần tiến hành phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần là 115 mẫu.

 Phương pháp chọn mẫu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, thiết kế chọn mẫu phi xác xuất (Suander M., 2000) mà cụ thể là phương pháp chọn mẫu thuận tiện được chấp nhận giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thực hiện (Krueger, R.A, 1998). Điều quan trọng chọn phương pháp này là vì người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng hợp tác trả lời câu hỏi.

Với cách chọn mẫu phi xác xuất, tuy có lợi về mặt thời gian và tiết kiệm chi phí (Cooper & Schindler, 1998) hơn so với cách chọn mẫu xác suất, nhưng cách chọn mẫu này, cũng theo hai tác giả này, không phải lúc nào cũng chính xác vì sự chủ quan thiên vị trong quá trình chọn mẫu và sẽ làm méo mó biến dạng kết quả nghiên cứu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

4.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp dùng tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả, trình bày số liệu được ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế để thể hiện đặc điểm cơ cấu mẫu điều tra. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, sách

“Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, nhà xuất bản Hồng Đức).

Trong nghiên cứu này, phương pháp thống kê mô tả thống kê đặc điểm của mẫu điều tra về nhân khẩu học như: giới tính, độ tuổi, …

4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả.

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại.

Các mức giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt;

từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu.

Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo là: loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0,3. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi có độ tin cậy Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 (hệ số Cronbach’s Alpha càng lớn thì độ tin cậy nhất quán nội tại càng cao) (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008 sách “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, nhà xuất bản Hồng Đức).

4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Theo Hair & ctg (1998), phân tích nhân tố là một phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát thành một nhóm để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết các nội dung thông tin của biến ban đầu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), kiểm định Bartlett (Bartlett’s test) xem xét cặp giả thuyết:

- H0: Độ tương quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể - H1: Độ tương quan giữa các biến quan sát khác 0 trong tổng thể

Nếu như kiểm định này có ý nghĩa thống kê, tức là Sig. < 0,05 (mức ý nghĩa) thì bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 hay đồng nghĩa là các quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

Theo Hair & ctg (1998), Multivariate Data Analysis, Prentice–Hall International, trong phân tích EFA, KMO (Kaiser–Meyer –Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố và trị số của nó phải có giá trị trong khoảng từ 0,5 đến 1 thì phân tích này mới thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Chỉ số Factor Loading có giá trị lớn hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tế.

4.3.3. Hồi quy tuyến tính

Sau khi thang đo của các yếu tố khảo sát đã được kiểm định thì sẽ được xử lí chạy hồi quy tuyến tính với mô hình cơ bản ban đầu là:

Y = β0 + β1 X1 + β2 X2+ β3 X3+ β4 X4+ β5 X5 + u Trong đó:

Y: Năng lực cạnh tranh động của Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung.

X1 – X5: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh động β1 – β5: Hằng số - các hệ số hồi quy

u: Sai số

Sau khi kiểm định mô hình hồi quy sẽ giúp xác định được các nhân tố nào tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp. Yếu tố nào có hệ số β lớn thì mức độ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.

4.3.4. Kiểm tra sự vi phạm các giả định mô hình hồi quy

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

 Hiện tượng đa cộng tuyến: Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có mối tương quan với nhau. Nếu hiện tượng đa cộng tuyến xuất hiện thì mô hình sẽ có nhiều thông tin giống nhau và rất khó tách bạch sự ảnh hưởng của từng biến một. Công cụ dùng để phát hiện sự tồn tại của hiện tượng đa cộng tuyến được sử dụng trong nghiên cứu này là hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF). Nếu VIF lớn hơn hay bằng 10 hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra mạnh, cần phải bỏ mô hình đã chọn (Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

 Hiện tượng tự tương quan: Kiểm định hiện tượng tự tương quan nhằm phát hiện các giá trị trong một biến có mối quan hệ với nhau không. Đây là một dạng vi phạm các giả thuyết cơ bản số hạng nhiễu, hệ quả khi bỏ qua sự tự tương quan là các dự báo và ước lượng vẫn không thiên lệch và nhất quán nhưng không hiệu quả. Trong trường hợp này, kiểm định dùng DurbinWatson là kiểm định phổ biến nhất cho tương quan chuỗi bậc nhất. Nếu kết quả Durbin-Watson nằm trong khoảng 1,5 đến 2,5 thì kết quả kiểm định cho thấy các giả thuyết không bị vi phạm, như vậy các ước lượng về hệ số hồi quy là nhất quán và hiệu quả và các kết luận rút ra từ phân tích hồi quy là đáng tin cậy.

5. Nội dung nghiên cứu

Tên luận văn“Áp dụng thuyết năng lực động để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung”

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và các tài liệu tham khảo thì nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Tổng quan lý luận về năng lực cạnh tranh và năng lực động

Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh 1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1.Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh là một quy luật tất yếu mà phải doanh nghiệp đều phải thực hiện để tồn tại và phát triển trong thời đại hội nhập, không cạnh tranh đồng nghĩa với tự diềm chết bản thân trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh trên thị trường rất đa dạng và phức tạp giữa các chủ thể có lợi ích đối lập với nhau và cạnh tranh phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Đã có nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh và cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về cạnh tranh. Ở mỗi lĩnh vực, mỗi thời kỳ có những quan điểm khác nhau về cạnh tranh.

Theo Michael Porter (1996) thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của canh trạnh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh trạnh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi”.

Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, Bùi Văn Huyền (2008): “Cạnh tranh được định nghĩa là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”

Cạnh tranh cũng được hiểu là quá trình ganh đua hoặc tranh giành giữa ít nhất hai đối thủ nhằm có được cho mình những nguồn lực hoặc lợi thế về sản phẩm hoặc khách hàng, hoặc đạt được những lợi ích tối đa. Trong hoạt động kinh tế, đó là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành lấy những vị thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa để thu được cho mình nhiều lợi ích nhất.

Xét ở góc độ quốc gia: Cạnh tranh được hiểu là quá trình đương đầu của quốc gia này vớ các quốc gia khác trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Xét ở góc độ doanh nghiệp, Bạch Thụ Cường (2002): Cạnh tranh là sự ganh đua về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích tốt nhất cho mình. Đối với khách hàng bao gờ cũng muốn mua được hàng hóa có chất lượng tốt giá rẻ, còn các doanh nghiệp lại muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình. Với mục tiêu lợi nhuận đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí, giành giật khách hàng về phía mình.

Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh là lợi nhuận, đối vớ ngườ tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.

1.1.1.2. Các hình thức cạnh tranh

Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân thành nhiều loại

 Cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh - Cạnh tranh lành mạnh.

Cạnh tranh lành mạnh là loại cạnh tranh theo đúng quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua, thông qua đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà không dùng thủ đoạn triệt hạ đối thủ.

Phương châm của cạnh tranh lành mạnh là "không cần phải thổi tắt ngọn nến của người khác để mình tỏa sáng".

- Cạnh tranh không lành mạnh.

Cạnh tranh không lành mạnh là các hành động trong hoạt động sản xuất kinh doanh trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ cạnh tranh kinh doanh hoặc người tiêu dùng. Và cũng sẽ không có người thắng nếu việc kinh doanh được tiến hành giống như một cuộc chiến tranh. Cạnh tranh khốc liệt mang tính tự tiêu diệt chỉ dẫn đến một hậu quả thường thấy là sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự sụt giảm mức lợi nhuận của doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

 Cạnh tranh tự do và độc quyền

- Cạnh tranh tự do hay cạnh tranh hoàn hảo:

Là loại cạnh tranh theo các quy luật của thị trường mà không có sự can thiệp của các chủ thể khác. Giá cả của sản phẩm được quyết định bởi quy luật cung cầu trên thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ dẫn đến giá giảm, cung ít cầu nhiều sẽ dẫn đến giá tăng.

- Cạnh tranh độc quyền

Là sự cạnh tranh mang tính chất "ảo", thực chất cạnh tranh này là sự quảng cáo để chứng minh sự đa dạng của một sản phẩm nào đó, để khách hàng lựa chọn một trong số những sản phẩm nào đó của một doanh nghiệp nào đó chứ không phải của doanh nghiệp khác.

Loại cạnh tranh này xảy ra khi trên thị trường một số lượng lớn các nhà sản xuất sản xuất ra những sản phẩm tương đối giống nhau nhưng khách hàng lại cho rằng chúng có sự khác biệt, dựa trên chiến lược khác biệt hoá sản phẩm của các công ty.

+ Độc quyền nhóm: Là loại độc quyền xảy ra khi trong ngành có rất ít nhà sản xuất, bởi vì các ngành này đòi hỏi vốn lớn, rào cản gia nhập ngành khó. Ví dụ: ngành công nghiệp sản xuất ôtô, máy bay.

+ Độc quyền tuyệt đối: Xảy ra khi trên thị trường tồn tại duy nhất một nhà sản xuất và giá cả, số lượng sản xuất ra hoàn toàn do nhà sản xuất này quyết định. Ví dụ:

Điện, nước ở Việt Nam do nhà nước cung cấp.

1.1.1.3. Khái niệm lợi thế cạnh tranh

Những lợi thế được doanh nghiệp tạo ra và sử dụng vì mục đích cạnh tranh với các đối thủ khác thì được gọi là các lợi thế cạnh tranh. Một doanh nghiệp được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của nó cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành.

Lợi thế cạnh tranh được coi là bên ngoài khi chúng dựa trên chiến lược phân biệt sản phẩm, hình thành nên giá trị cho người mua, hoặc bằng cách giảm chi phí sử dụng, hoặc bằng cách tăng khả năng sử dụng. Lợi thế này tạo cho Doanh nghiệp "Quyền lực thị trường".

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

Lợi thế cạnh tranh bên trong dựa trên tính ưu việt của Doanh nghiệp trong việc làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị cho người sản xuất bằng cách tạo ra cho Doanh nghiệp một giá thành thấp hơn so với người cạnh tranh chủ yếu.

Ngày nay, quá trình cạnh tranh đang có khuynh hướng chuyển mục đích của cạnh tranh từ phía cạnh tranh người tiêu dùng sang cạnh tranh đối thủ. Cốt lõi của cạnh tranh hiện nay được quan niệm là tạo ưu thế của Doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Thích ứng với cạnh tranh đòi hỏi phải có sự sáng tạo và khai thác lợi thế cạnh tranh. Doanh nghiệp có thể sáng tạo ra lợi thế cạnh tranh theo các cách khác nhau:

Hoặc là chọn tuyến thị trường khác với đối thủ cạnh tranh, hoặc là đầu tư giảm giá thành để cạnh tranh tranh trong cùng một tuyến thị trường, hoặc khiểm soát hệ thống phân phối. Đằng sau các cách này là hai thái độ cạnh tranh:

- Đối đầu trực tiếp với đối phương.

- Phát triển con đường tránh cạnh tranh (chiến thắng mà không cần phải chiến đấu)

Sử dụng lợi thế cạnh tranh để chiến thắng đối thủ cạnh tranh đòi hỏi phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định:

Một là, phải xác định được chính xác đối thủ cạnh tranh. Yêu cầu này được hiểu là phải nắm vững đối thủ về tiềm lực khả năng. Chiến lược cạnh tranh thành công hay thất bại tuỳ thuộc vào Doanh nghiệp có xác định chính xác đối thủ cạnh tranh hay không. Đối thủ cạnh tranh của Doanh nghiệp bao gồm cả những doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước, trước hết Doanh nghiệp cần phải tập trung vào các doanh nghiệp trong nước bởi các đối thủ trong nước không chỉ giành giật thị trường mà còn giành giật cả con người, giành sự so sánh về uy tín, về sức mạnh của mình với cá đối thủ khác.

Hai là, khi muốn tạo ra lợi thế cạnh tranh Doanh nghiệp cần phải lựa chọn vũ khí cạnh tranh cho phù hợp. Tìm ra phương pháp để sử dụng tối đa hiệu quả các khí giới đó. Điều trước tiên, Doanh nghiệp phải lựa chọn khu vực kinh doanh, sau đó lựa chọn vũ khí. Khu vực địa lý với những đặc điểm riêng có của thị trường đó giúp Doanh nghiệp biết phải lựa chọn vũ khí nào cho hiệu quả (Ths. Lê Thị Bích Ngọc)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

1.1.1.4. Khái niệm năng lực cạnh tranh

Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”.

Theo Buckley (1988), “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình”.

Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã định nghĩa về năng lực cạnh tranh cho cả doanh nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.

Tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý kiến tương tự: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững”. Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thời hội nhập: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”.

Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ cấu nêu lên tầm quan trọng của việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh nghiệp, đây chính là năng lực cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp cố gắng đạt được, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực kinh doanh.

Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh vẫn chưa được hiểu thống nhất. Ngoài ra, khi đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây:

Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ.

Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa, mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới.

Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và các phương thức hiện đại - không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh, dựa vào quy chế.

Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau:

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.

Như vậy, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm doanh nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.

1.1.2. Vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của cạnh tranh và năng lực cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung.

Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả quốc gia. Chính vì

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh có các vai trò chủ yếu sau:

Đối với nền kinh tế quốc dân: Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:

Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.

Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc.

Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.

Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài.

Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường, rút ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta.

 Đối với doanh nghiệp:

- Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực kỳ to lớn.

- Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành...

- Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn vậy,

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn.

 Đối với người tiêu dùng:

Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng trong xã hội.

Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.

Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo được quan tâm nhiều hơn. Đó chính là những lợi ích mà người tiêu dùng có được từ việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Đối với ngành đầu tư kinh doanh bất động sản

Ngành đầu tư, kinh doanh bất động sản của Việt Nam được hình thành và phát triển chưa lâu, có thể đánh dấu khi luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực. Trong khoảng thời gian mới được hình thành, hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện, tốc độ phát triển quá nóng do nhu cầu về bất động sản rất lớn trong khi nguồn cung có hạn. Điều này khiến giá bất động sản tăng vọt không ngừng, ngành đầu tư, kinh doanh bất động sản trong khoảng thời gian dài là có lãi, có dự án là có lãi. Nhà đầu tư thứ cấp mua cũng có lãi.

Hàng hóa tung ra thị trường bao nhiêu lập tức tiêu thụ hết bấy nhiêu. Thực tế này khiến ngành kinh doanh bất động sản trong một thời gian dài chỉ biết chạy dự án, xin dự án để triển khai mà không quan tâm gì đến vấn đề cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình.

Trong giai đoạn hiện nay, sau một khoảng thời gian dài phát triển quá nóng, khi cung vượt xa cầu, nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động sản rơi vào tình trạng hoạt động thua lỗ, cầm chừng, sản phẩm không bán được dẫn đến nguy cơ phá sản. Quy luật thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải cải tiến, đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh để chiến thắng trong cạnh tranh thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Như vậy, cạnh tranh trở thành một yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành bại của mỗi

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

doanh nghiệp nói riêng, quyết định đến sự phát triển hay diệt vong của cả ngành bất động sản nói chung. Cạnh tranh trong đầu tư, kinh doanh bất động sản cũng là nền tảng để cơ quan Nhà nước hoàn thiện hệ thống pháp lý, nhằm từng bước lành mạnh hóa thị trường, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp. Từ đó, ngành đầu tư, kinh doanh bất động sản Việt Nam mới có cơ hội để phát triển ổn định, lâu dài.

1.2. Lý thuyết về nguồn lực và đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp 1.2.1. Lý thuyết về nguồn lực

Nguồn lực của doanh nghiệp thể hiện ở nhiều dạng khác nhau, chúng được chia ra thành hai nhóm: Nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình (Grant, 2002; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Lý thuyết về nguồn lực của doanh nghiệp tập trung phân tích năng lực cạnh tranh dựa vào các yếu tố bên trong, đó là nguồn lực của doanh nghiệp (Wernerfelt, 1984; Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Lý thuyết nguồn lực cho rằng nguồn lực của doanh nghiệp chính là yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Không phải tất cả những nguồn lực của doanh nghiệp đều có thể duy trì những lợi thế cạnh tranh. Theo Barney (1991), để duy trì lợi thế cạnh tranh, một nguồn lực của doanh nghiệp phải có 4 thuộc tính sau: Có giá trị; Hiếm; Khó thay thế; Khó bị bắt chước, gọi tắt là VRIN (Valuable, Rare, Inimitable, Non-substitutable).

1.2.2. Đặc điểm của nguồn lực tạo lợi thế cho doanh nghiệp 1.2.2.1.Nguồn lực có giá trị

Có nghĩa rằng nó khai thác được những cơ hội và/hoặc vô hiệu hóa được những mối đe dọa trong môi trường hoạt động của doanh nghiệp để mang đến lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Nguồn lực có giá trị sẽ mang đến lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nguồn lực đó phải cho phép doanh nghiệp thực hiện được các chiến lược kinh doanh cải thiện năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty (efficiency and effectiveness) (theo

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

Barney, 1991). Từ đó giúp cho doanh nghiệp tận dụng được cơ hội và trung lập các mối đe dọa hiện hữu trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.2.2. Nguồn lực hiếm

Một nguồn lực có giá trị mà có mặt ở các doanh nghiệp khác thì không được xem là nguồn lực hiếm. Nguồn lực hiếm là nguồn lực mà chỉ có ở doanh nghiệp này được doanh nghiệp sử dụng trong chiến lược tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, đem lại lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp (Barney, 1991).

1.2.2.3.Nguồn lực khó bắt chước

Theo Lippman & Rumelt (1982) và Barney (1986a,1986b), nguồn lực khó bị bắt chước khi có một trong ba hoặc cả ba nhân tố sau (a) doanh nghiệp có được nguồn lực đó nhờ vào một số điều kiện xảy ra ở một thời điểm đặc biệt nào đó, (b) mối liên hệ giữa những nguồn lực đó với năng lực cạnh tranh của công ty một cách ngẫu nhiên, (c) nguồn lực đó có liên quan đến một hiện tượng xã hội, vượt quá khả năng kiểm soát và ảnh hưởng của doanh nghiệp.

1.2.2.4. Nguồn lực Không thể thay thế

Yêu cầu quan trọng đối với nguồn lực của doanh nghiệp để nguồn lực đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp đó là những nguồn lực không thể bị thay thế bằng những nguồn lực có giá trị thay thế tương đương về mặt chiến lược (Barney, 1991).

Khả năng thay thế diễn ra dưới hai hình thức, trước tiên, nguồn lực đó không thể bắt chước được nhưng có thể được thay thế bằng một nguồn lực tương tự khác mà nó cho phép doanh nghiệp sử dụng nguồn lực tương tự này vẫn thực hiện được các chiến lược của doanh nghiệp (Barney & Tyler, 1990). Hình thức thứ hai là nhiều nguồn lực khác nhau có thể là thay thế mang tính chiến lược. Đối với doanh nghiệp này, nguồn lực A (ví dụ là lực lượng lãnh đạo tài năng) (Zucker, 1977) là nguồn lực đặc trưng mà doanh nghiệp khác không có được, nhưng doanh nghiệp B vẫn có thế mạnh đối với nguồn lực B (ví dụ đó là khả năng lên kế hoạch rất tốt) của mình và từ đó nguồn lực B của doanh nghiệp B vẫn có thể cạnh tranh với nguồn lực A của doanh nghiệp A (Pearce, Freeman, & Robinson, 1987).

Giá trị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

Hình 2.1: Nguồn lực đạt VRIN và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp

(Nguồn: Barney, J.B,1991)

1.3. Lý thuyết về năng lực động

Trước những năm 1980, các lý thuyết về phân tích cạnh tranh chủ yếu tập trung vào việc phân tích thị trường ở trạng thái cân bằng (thuyết kinh tế học tổ chức, kinh tế học Chamberlain) mà ít xem xét quá trình động của thị trường. Bắt đầu từ giữa những năm 1980 đầu những năm 1990, lý thuyết về nguồn lực doanh nghiệp được nhiều học giả nghiên cứu xem xét để xây dựng chiến lược kinh doanh từ các yếu tố nội tại của doanh nghiệp (Wernerfelt,1984). Lý thuyết nguồn lực cho rằng chính các nguồn lực của doanh nghiệp (hữu hình và vô hình) sẽ quyết định lợi thế cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bước phát triển tiếp theo của lý thuyết nguồn lực hình thành nên lý thuyết về năng lực động doanh nghiệp. Lý thuyết năng lực động nhấn mạnh vào sự thay đổi. Lý thuyết này đánh giá tại sao các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh trong môi trường biến đổi. Và quan trọng hơn, năng lực động cho phép doanh nghiệp tạo ra và duy trì lợi thế trong môi trường thay đổi nhanh chóng.

Barney (1991, 2001b) cho rằng doanhnghiệp có thể tạo dựng sự khác biệt thông qua năng lực động. Bên cạnh đó, Wang (2007) cho rằng:“Năng lực động định hướng hành vi của một công ty trong việc cấu hình lại, đổi mới và tái tạo nguồnlực và quan trọng nhất là nâng cấp và xây dựng lại năng lực cốt lõi để đáp ứng với môi trường”. Wang(2007) cho rằng năng lực động không chỉ là quy trình, mà nó là tác nhân tạo nên quy trình. Do đó, khả năng của công ty thường được tạo dựng và phát triển theo thời gian thông qua các tương tác giữa các nguồn lực của công ty. Tuy nhiên đa phần các định nghĩa này chưa trình bày rõ bản chất và sự khác biệt của năng lực

Hiếm Khó bắt chước Không thể thay thế

Lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

động so với năng lực cốt lõi hoặc năng lực của doanh nghiệp trong môi trường biến động. Theo Barreto (2010, 271) cho rằng:“Năng lực động là tiềm năng của doanh nghiệp để giải quyết vấn đề một cách có hệ thống được hình thành bởi xu hướng nhận diện cơ hội và rủi ro, ra quyết định đúng thời điểm theo định hướng thị trường và thay đổi cơ sở nguồn lực của nó”. Với định nghĩa này, năng lực động là một khái niệm đa chiều trên cơ sở phân tích môi trường, ra quyết địn hđúng thời điểm và thay đổi căn bản nguồn lực của doanh nghiệp.

Trong thực tế, môi trường kinh doanh luôn biến động đòi hỏi doanh nghiệp phải lèo lái các nguồn lực của mình để thích ứng và tồn tại, chính vì vậy lý thuyết nguồn lực của doanh nghiệp liên tục được phát triển và được mở rộng trong thị trường động và hình thành nên lý thuyết năng lực động (dynamic capabilities). Năng lực của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh doanh. Theo Teece DJ, Pisano G & Shuen A (1997), năng lực động được định nghĩa là “khả năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại những tiềm năng của doanh nghiệp để đáp ứng với thay đổi của môi trường kinh doanh”.

Nguồn năng lực động là cơ sở tạo ra lợi thế cạnh tranh và đem lại kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (Eisenhardt & Martin, 2000). Như đã nêu ở trên, nguồn lực doanh nghiệp có thể ở dạng hữu hình hoặc vô hình. Nguồn lực vô hình thường khó phát hiện và đánh giá nhưng chúng thường tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững và thỏa các điều kiện VRIN nên chúng thường là năng lực động của doanh nghiệp (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008). Từ đó duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh.

1.4. Khái niệm, đặc điểm kinh doanh ngành đầu tư địa ốc 1.4.1. Khái niệm về bất động sản

Bất động sản là những tài sản gắn liền với cuộc sống của mọi thành viên trong xã hội, là một phần quan trọng của mỗi quốc gia. Đó là một phần không thể thiếu trong mọi hoạt động của con người.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

Từ thời La Mã cổ đại, người ta đã phân loại thành “bất động sản” và “động sản”, theo đó bất động sản không chỉ là đất đai, của cải trong lòng đất mà còn là tất cả những gì được tạo ra do sức lao động của con người trên mảnh đất. Bất động sản bao gồm các công trình xây dựng, mùa màng, cây trồng… và tất cả những gì liên quan đến đất đai hay gắn liền với đất đai, những vật trên mặt đất cùng với những bộ phận cấu thành lãnh thổ.

Pháp luật của nhiều nước trên thế giới đều thống nhất ở chỗ coi bất động sản gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật của mỗi nước cũng có những nét đặc thù riêng thể hiện ở quan điểm phân loại và tiêu chí phân loại, tạo ra cái gọi là “khu vực giáp ranh giữa hai khái niệm “bất động sản” và“động sản”.

Hầu hết các nước đều coi bất động sản là đất đai và những tài sản có liên quan đến đất đai, không tách rời với đất đai, được xác định bởi vị trí địa lý của đất (Điều 517, 518 Luật Dân sự Cộng hòa Pháp; Điều 86 Luật Dân sự Nhật Bản, Điều 130 Luật Dân sự Cộng hòa Liên bang Nga; Điều 94, 96 Luật Dân sự Cộng hòa Liên bang Đức…).

Tuy nhiên, Nga quy định cụ thể bất đống sản là “mảnh đất” chứ không phải là đất đai nói chung. Việc ghi nhận này là hợp lý vì đất đai nói chung là bộ phận của lãnh thổ, không thể là đối tượng của giao dịch nhân sự. Tuy nhiên, mỗi nước lại có quan niệm khác nhau về những tài sản “gắn liền” với đất đai được coi là bất động sản. Điều 520 Luật Dân sự Pháp quy định “mùa màng chưa gặt, trái cây chưa bứt khỏi cây là bất động sản, nếu đã bứt ra khỏi cây được coi là động sản”. Tương tự, quy định này cũng được thể hiện ở Luật Dân sự Nhật Bản, Bộ luật Dân sự Bắc Kỳ và Sài Gòn cũ. Trong khi đó, Điều 100 Luật Dân sự Thái Lan quy định: “Bất động sản là đất đai và những vật gắn liền với đất đai, bao gồm cả những quyền gắn với việc sở hữu đất đai”. Luật Dân sự Đức đưa ra khái niệm bất động sản bao gồm đất đai và các tài sản gắn với đất.

Như vậy, có 2 cách diễn đạt chính: thứ nhất, miêu tả cụ thể những gì được coi là

“gắn liền với đất đai, và do vậy là bất động sản; thứ hai, không giải thích rõ về khái niệm này và dẫn tới các cách hiểu khác nhau về những tài sản “gắn liền với đất đai”.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

Luật Dân sự Nga năm 1994 quy định về bất động sản đã có những điểm khác biệt đáng chú ý so với các Luật Dân sự truyền thống. Điều 130 của Luật này một mặt, liệt kê tương tự theo cách của các Luật Dân sự truyền thống; mặt khác, đưa ra khái niệm chung về bất động sản là “những đối tượng mà dịch chuyển sẽ làm tổn hại đến giá trị của chúng”. Bên cạnh đó, Luật này còn liệt kê những vật không liên quan đến đất đai như “tàu biển, máy bay, phương tiện vũ trụ…” cũng là bất động sản.

Theo Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005 thì bất động sản là các tài sản bao gồm đất đai, nhà, công trình, gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản do pháp luật quy định. Theo tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế năm 2005 thì bất động sản được định nghĩa gồm đất đai và những công trình do con người tạo nên gắn liền với đất.

Như vậy, khái niệm bất động sản rất rộng, đa dạng nhưng nói chung có một quan điểm thống nhất là “bất động sản là những tài sản gắn liền với đất đai và không di dời được” và theo đó bất động sản bao gồm: “đất đai nhưng phải là đất đai không di dời được”, đất đai đó phải được đo lường bằng giá trị thể hiện qua số lượng và chất lượng của đất; nhà ở và công trình gắn liền với đất đai: là nhà cửa, các trung tâm thương mại, các văn phòng khách sạn. Và đặc biệt là các tài sản khác gắn liền không thể tách với công trình xây dựng đó: máy điều hòa, các máy móc thiết bị điều khiển hoạt động của công trình; các tài sản khác gắn liền với đất đai như: vườn cây, ao cá, chuồng trại chăn nuôi, cánh đồng làm muối, các hầm mỏ khoáng sản.

1.4.2. Đặc điểm kinh doanh ngành đầu tư địa ốc

Kinh doanh bất động sản được thực hiện dưới hình thức các giao dịch bất động sản. Các giao dịch bất động sản có liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản rất đa dạng bao gồm: việc mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản giữa tổ chức, cá nhân không kinh doanh bất động sản với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bất động sản có mối liên hệ chặt chẽ với đặc điểm của hàng hóa bất động sản và thị trường bất động sản:

Kinh doanh bất động sản cần một nguồn vốn rất lớn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

Đặc điểm này bắt nguồn từ đặc điểm của bất động sản là có giá trị lớn, do đó mọi hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản đòi hỏi một lượng vốn lớn. Lượng vốn này phải được huy động từ thị trường vốn. Nếu không có một thị trường vốn phát triển lành mạnh và ổn định thì hoạt động kinh doanh bất động sản cũng không thể phát triển lành mạnh và ổn định được.

Hoạt động kinh doanh bất động sản chịu sự chi phối mạnh mẽ của pháp luật và chính sách của Nhà nước.

Kinh doanh bất động sản được thực hiện trong cả ba lĩnh vực: sản xuất, mua bán và dịch vụ bất động sản. Hơn nữa, bất động sản là hàng hóa đặc biệt nên pháp luật về hoạt động kinh doanh bất động sản liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau và phải tuân theo nhiều quy định mang tính đặc thù, chuyên ngành. Mặt khác, bất động sản là loại tài sản quan trọng của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi cơ quan đơn vị cũng như của mỗi người dân. Trong kinh doanh bất động sản các quan hệ giao dịch về bất động sản thường có tác động rất mạnh đến hầu hết những hoạt động kinh tế và xã hội. Để tăng cường vai trò của mình, Nhà nước phải quan tâm hơn đến hoạt động kinh doanh bất động sản, do đó buộc phải ban hành nhiều văn bản pháp luật, nhiều chủ trương, chính sách nhằm thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bất động sản. Việc quản lý của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bất động sản bằng pháp luật là cơ sở để bảo đảm an toàn cho các giao dịch bất động sản. Mọi bất động sản đều được Nhà nước quản lý như đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, cũng như các biến động của chúng. Mọi giao dịch bất động sản phải có sự giám sát của Nhà nước, đặc biệt trong khâu đăng ký pháp lý. Sự tham gia của Nhà nước làm cho hoạt động kinh doanh bất động sản ổn định hơn và an toàn hơn.

Trong kinh doanh bất động sản, địa điểm diễn ra các giao dịch thường cách biệt với hàng hóa bất động sản giao dịch.

Đó là do đặc điểm của hàng hóa bất động sản là cố định về vị trí và không thể di dời được. Hoạt động giao dịch bất động sản thường được tiến hành trên các chợ hàng hóa bất động sản. Đồng thời các quan hệ giao dịch trong kinh doanh bất động sản không thể kết thúc ngay tại địa điểm giao dịch hay chợ giao dịch mà phải trải qua đầy

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

đủ các khâu:

- Đàm phán tại chợ giao dịch, cung cấp cho nhau các thông tin về bất động sản giao dịch.

- Kiểm tra thực địa để xác nhận tính có thực và kiểm tra độ chính xác của thông tin về bất động sản.

- Đăng ký pháp lý

Do đó kiểm soát hoạt động kinh doanh bất động sản không thể như với các hoạt động kinh doanh hàng hóa thông thường ( kiểm soát qua nhãn mác, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng) mà phải thông qua quan hệ đăng ký pháp lý bắt buộc.

Quan hệ giao dịch bất động sản không thể tiến hành trong một thời gian ngắn, do đó dễ phát sinh các rủi ro như biến động của giá cả, thay đổi pháp luật hay sự thay đổi của các điều kiện môi trường. Điều đó buộc các bên phải ấn định quan hệ giao dịch trong một thời điểm nhất định; thời gian diễn ra các khâu của quá trình giao dịch càng kéo dài, tính rủi ro càng cao. Do vậy muốn nâng cao tỷ lệ thành công của các giao dịch thì điều quan trọng là tìm các giải pháp rút ngắn khoảng thời gian diễn ra các khâu của quá trình giao dịch.

Kinh doanh bất động sản thực chất là thực hiện các giao dịch về các quyền và lợi ích chứa đựng trong bất động sản. Do vậy, khi xem xét giá cả đất đai, không thể xác định giá trị của nó như xác định giá trị của các hàng hóa thông thường mà phải xác định dựa trên khả năng sinh lợi của đất đai và khả năng sinh lời của vốn đầu tư vào đất đai. Giá trị và giá cả của hàng hóa bất động sản trong kinh doanh bất động sản phụ thuộc vào vị trí của bất động sản như: địa điểm cụ thể, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, pháp lý, cảnh quan, kết cấu hạ tầng của hàng hóa bất động sản.

Trong kinh doanh bất động sản các chủ đầu tư luôn mong muốn tạo ra sự khác biệt và tính khan hiếm cho sản phẩm của mình, cũng như lợi dụng những ảnh hưởng tích cực từ các bất động sản khác qua đó nâng cao giá trị của bất động sản. Muốn thành công trong kinh doanh bất động sản doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ các yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã h

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Khi có cạnh tranh thì người tiêu dùng không phải chịu một sức ép nào mà còn được hưởng những thành quả do cạnh tranh mang lại như: chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán

Sau khi phân tích và xem xét cũng như dựa vào các nhân tố Nguồn nhân lực, Trình độ văn hóa, Trình độ chuyên môn, Tình trạng sức khỏe, Thái độ lao động, Kỷ

Sau khi tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc đối với người lao động, tác giả nhận thấy rằng lý thuyết hai nhân tố của Herzberg là

Trong chương này, tác giả đã trình bày những khái niệm về động lực và tạo động lực của công nhân lao động, đưa ra các học thuyết liên quan đến động lực

Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ta tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động tài chính thông qua một số chỉ tiêu như: khả năng thanh toán hiện thời, khả

- Công ty nên xây dựng hệ thống các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty ở các thị trường nhỏ hơn để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ vì thông qua

Vì vậy công ty cũng cần phải có những biện pháp kịp thời để có thể quản lý và sử dụng nguồn vốn tốt hơn, sử dụng các tài sản một cách hợp lý tránh để

thẻ điểm cân bằng còn cung cấp các nguồn thông tin phản hồi ngược từ dưới lên ban lãnh đạo tạo điều kiện cập nhật thông tin liên tục trong công việc thực thi chiến lược