• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ

2.1.3. Các yếu tố nguồn lực của Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung

2.1.3.2. Năng lực tài chính

SVTH: Nguyễn Thanh Thúy

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty địa ốc Thắng Lợi Miền Trung) Biểu đồ 2: Nguồn vốn phân theo tính chất

Qua biểu đồ về nguồn vốn phân theo tính chất ta có nhận xét sau:

 Vốn cố định: đây là nguồn vốn chiếm khoảng 45% vốn trong công ty. Đây là nguồn vốn để trang bị cơ cơ sở hạ tầng trang thiết bị kĩ thuật. Trong năm 2016 tổng vốn cố định là 7.454 triệu đồng, năm 2017 là 7.903 triệu đồng và đến năm 2018 tăng lên 8.599 triệu đồng. Năm 2017 tăng 6,04% so với 2016 và 2018 tăng 8,74% so với năm 2017

 Vốn lưu động: nguồn vốn này chiếm khoảng 55% vốn trong công ty. Cụ thể năm 2016 vốn lưu động là 9.377 triệu đồng, năm 2017 tăng lên 9.963 triệu đồng, tăng 586 triệu đồng so với 2016 tương đương tăng 6,25%. Đến năm 2018 vốn lưu động tăng lên 10.462 triệu đồng, tăng 499 triệu so với năm 2017 tương đương tăng 5,01%.

Vốn lưu động tăng cho thấy dấu hiệu tốt trong việc tạo ra nguồn thu lớn trong những năm tới.

0 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000

2016 2017 2018

7.454 9.377 7.904 9.963 8.59910.462

Phân theo tính chất

Vốn cố định Vốn lưu động

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty địa ốc Thắng Lợi Miền Trung) Biểu đồ 3: Phân theo nguồn vốn

Qua biểu đồ về nguồn vốn phân theo nguồn vốn ta có nhận xét sau:

Nguồn vốn của công ty hình thành từ vốn chủ sở hữu và vốn vay. Trong đó vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp hơn so với vốn vay. Xuất phát từ thực tế đòi hỏi yêu cầu đáp ứng đủ nguồn vốn kinh doanh ngày một tăng như dùng để xây dựng nhà nguyên căn, đất phân lô. Công ty cần lượng vốn để hoạt động nên ngoài vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp là đi vay. Trong khi vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm thì nợ của doanh nghiệp lại tăng. Tuy nhiên, điều này có thể gây ra các rủi ro cho doanh nghiệp. Công ty sử dụng khoảng 63-65% vốn vay do đó vốn chủ sở hữu của công ty chiếm khoảng 35-37%. Điều này cho thấy khả năng tự chủ về vốn của công ty chưa được tốt. Công ty phụ thuộc vào vốn vay nên hoạt động kinh doanh phải phụ thuộc nếu như nguồn vốn vay bị tắc. Đây là một trong những bất lợi của công ty.

Vốn chủ sở hữu có tăng qua các năm, cụ thể vốn chủ sở hữu năm 2016 là 6.113 triệu đồng, năm 2017 tăng lên 6.503 triệu đồng tương đương tăng 6,38%. Năm 2018 tăng lên 6.678 triệu đồng tăng 175 triệu đồng tương đương tăng 2,69% so với năm 2017. Tuy tăng qua các năm nhưng tăng với tốc độ chậm, vẫn còn phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay. Cụ thể, vốn vay lại tăng mạnh qua các năm. Vốn vay tăng từ 10.718 năm 2016 lên 11.364 năm 2017 và lên đến 12.383 năm 2018. Với tốc độ 6,03% năm 2017 so với 2016 và 8,97% năm 2018 so với 2017.

0 2.000 4.000 6.000 8.000 10.000 12.000 14.000

2016 2.017 2018

6.113 6.503 6.678

10.718 11.364 12.383

Phân theo nguồn vốn

Vốn chủ sở hữu Vốn vay

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.3.3 Cơ cấu lao động

Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức, quản lý là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển và năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty luôn quan tâm đến công tác đào tạo đến đội ngũ cán bộ để nâng cao trình độ phục vụ tốt hơn trong Công ty.

Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2016-2018

Phân loại

2016 2017 2018 So sánh

Số lượng

cấu (%)

Số lượng

cấu (%)

Số lượng

cấu (%)

2017/2016 (%)

2018/2017 (%)

Tổng số 21 100 31 100 29 100 47,6 -6,45

Theo trình độ

Đại học 13 61,9 26 83,87 27 93,1 100 3,85

Cao đẳng,

trung cấp 8 38,1 5 16,13 2 6,9 -37,5 -60

Theo giới tính

Nam 16 76,19 23 74,19 20 68,97 43,75 -13,04

Nữ 5 23,81 8 25,81 9 31,03 60 12,5

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền Trung) Qua bảng cơ cấu nguồn lao động, số lao động có trình độ chiếm tỉ lệ cao. Công ty luôn đặt chất lượng nhân viên lên hàng đầu để có thể phục vụ, đáp ứng yêu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Đáp ứng sự cạnh tranh ngày càng gắt gắt của thị trường.

Số lao động qua ba năm 2017-2019 cũng có sự biến động lớn, nhất là năm 2018.

Cụ thể năm 2017 công ty có 21 lao động, năm 2018 có 31 lao động còn đến năm 2019 số lao động là 29 lao động.

Trình độ lao động của công ty cũng được cải thiện qua từng năm nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ do công ty, cụ thể năm 2017 có 13 lao động có trình độ Đại học đến năm 2018 có 26 lao động có trình độ Đại học (tăng 100%) so với năm 2017, năm 2019 không có sự thay đổi lớn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.3.4. Năng lực Marketing

Hiện tại công ty có một phòng Marketing với 2 nhân viên chuyên lên kế hoạch, triển khai và chạy các chương trình marketing cho các sản phẩm mới của công ty. Vì chỉ có hai nhân viên ở bộ phận marketing nên bộ phận này vẫn chưa phát huy được hết năng lực của mình, việc làm marketing còn nhiều bất cập. Nhân viên kinh doanh phải tự chạy marketing cho từng sản phẩm, không được hỗ trợ nhiều từ bộ phận marketing.

Điều này cho thấy năng lực marketing vẫn còn rất nhiều hạn chế, cần đầu tư và hoàn thiện nhiều hơn nếu muốn làm tốt trong tương lai.

2.1.3.5.Danh tiếng doanh nghiệp

Danh tiếng công ty được hình thành và bồi đắp qua 5 năm từ khi thành lập, công ty cũng đã có một chỗ đứng nhất định trong tâm trí khách hàng, danh tiếng cũng được xem là vang dội. Nhưng trong vòng 1 năm trở lại đây danh tiếng của công ty có vẻ đã đi xuống vì nhiều lý do khác nhau như: đối thủ cạnh tranh ngày nhiều, chiếm bớt một phần thị trường của công ty dẫn đến danh tiếng đi xuống; công ty tập trung phát triển ở hai thị trường mới đó là Quảng Bình và Quảng Trị ít chú trọng đến thị trường Huế trong năm qua nên danh tiếng của công ty cũng bị sụt giảm đi ít nhiều, không còn phủ sóng nhiều như lúc trước, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn trong việc lựa chọn sản phẩm.

2.1.3.6.Năng lực sáng tạo

Hiện nay năng lực sáng tạo của công ty còn gặp rất nhiều hạn chế. Cách tiếp cận khách hàng của công ty quá truyền thống, thiếu tính sáng tạo. Tầm nhìn của ban lãnh đạo còn bảo thủ, chưa đổi mới để thích ứng với thị trường năng động như hiện nay.

Các chính sách về khuyến mãi vẫn còn ít, các dự án còn nhỏ chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách hang.

2.1.3.7.Định hướng kinh doanh

Định hướng của công ty là cạnh tranh lành mạnh, không bán phá giá, không vô ý thức giành giật khách vớ đối thủ cạnh tranh. Đây là một định hướng tốt và cần phát huy hơn nữa trong tương lai.

2.1.3.8.Năng lực nguồn nhân lực

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tính đến năm 2018 thì công ty có 29 nhân viên, cũng được xem là một bộ phận đông đảo. Nhân viên công ty luôn làm việc với năng lượng trên 100%, đây là bộ phận chủ chốt của công ty. Nhân viên có trình độ cao, chuyên môn tốt, văn hóa ứng xử văn minh, luôn tạo sự thân thiện với khách hàng. Hiện tại năng lực về nguồn nhân lực của công ty được xem là ổn định, có khả năng phát triển mạnh trong tương lai.

2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi