• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ

2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi Miền

2.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra

Tính đến năm 2018 thì công ty có 29 nhân viên, cũng được xem là một bộ phận đông đảo. Nhân viên công ty luôn làm việc với năng lượng trên 100%, đây là bộ phận chủ chốt của công ty. Nhân viên có trình độ cao, chuyên môn tốt, văn hóa ứng xử văn minh, luôn tạo sự thân thiện với khách hàng. Hiện tại năng lực về nguồn nhân lực của công ty được xem là ổn định, có khả năng phát triển mạnh trong tương lai.

2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần đầu tư địa ốc Thắng Lợi

Bảng 2.7: Thông tin mẫu theo độ tuổi

Độ tuổi

Tần số tuyệt đối

(người)

Tần số tương đối

(%)

Tần số hợp lệ

(%)

Tần số tích lũy

(%)

Từ 18-35 tuổi 28 22,4 22,4 22,4

Từ 36-50 tuổi 70 56,0 56,0 78,4

Trên 51 tuổi 27 21,6 21,6 100

Tổng cộng 125 100 100

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Qua bảng trên, ta thấy những khách hàng có tầm tuổi từ 36-50 tuổi là nhóm khách hàng sử dụng sản phẩm nhiều hơn cả mua, chiếm 70 khách trong số 125 khách hàng điều tra, tương ứng 56%. Bởi lẽ ở độ tuổi này, thường khách hàng là những người đã có thu nhập ổn định, hay thậm chí có khả năng tài chính cao, có dòng tiền nhàn rỗi nên muốn mua sản phẩm để đầu tư, hoặc mua để dành cho con cái nên nhu cầu của họ đối với sản phẩm sẽ thường cao hơn. Hoặc đây là nhóm khách hàng có của ăn của để, ký gửi sản phẩm nhờ công ty giao dịch hộ. Đây cũng chính là nhóm khách hàng mục tiêu mà công ty nên chú trọng đi vào các hoạt động Marketing của mình.

Còn đối với nhóm tuổi từ 18-35 tuổi thường là những khách hàng trẻ, thu nhập mới đi vào ổn định những bước đầu, khả năng tài chính chưa cho phép để có thể mua được sản phẩm nên tỷ lệ tiêu dùng sản phẩm chỉ chiếm 28 khách hàng tương ứng với 224%.

Nhóm tuổi trên 51 tuổi thường đều là những khách hàng đã về hưu nên nhu cầu mua để tiêu dùng rất ít. Ở tuổi này khách hàng sẽ có xu hướng để dành của cải nhiều hơn là đầu tư vào một khía cạnh nào đó để sinh lời, do đó khách hàng ở tuổi này chiếm tỷ trọng thấp, chiếm 27 khách hàng trong tổng số 125 khách hàng được điều tra, tương ứng 21,6%.

2.2.1.3. Thông tin mẫu theo thu nhập

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.8: Thông tin mẫu theo thu nhập

Thu nhập

Tần số tuyệt đối (triệu đồng)

Tần số tương đối

(%)

Tần số hợp lệ (%)

Tần số tích lũy

(%)

Dưới 10 triệu 22 17,6 17,6 17,6

Từ 10-20 triệu 53 42,4 42,4 60,0

Trên 20 triệu 50 40,0 40,0 100

Tổng cộng 125 100 100

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)

Mức thu nhập của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua sắm của họ. Kết quả điều tra cho thấy rằng mức thu nhập của nhóm khách hàng trong khoảng 10-20 triệu chiếm tỷ trọng cao nhất, 53 khách hàng trong số 125 khách hàng được điều tra, tương đương với 42,2%. Tiếp theo đó là nhóm khách hàng có thu nhập trên 20 triệu cũng chiếm 50 khách hàng, tương ứng với 40%. Lý giải cho điều này là vì sản phẩm của công ty môi giới bất động sản là các dự án đất, đất nền, đất lẻ,… giá sẽ rơi vào khoảng trên 300, 400 triệu trở lên. Do đó, đối với các khách hàng có mức thu nhập thấp sẽ không có đủ khả năng tài chính để có thể mua phẩm mà thay vào đó nhóm khách hàng này họ sẽ ký gửi sản phẩm nhiều hơ. Nhóm khách hàng có tài chính dưới 10 triệu chiếm 17,6, chiếm 22 khách hàng trong 125 khách hàng.

2.2.1.4.Thông tin mẫu theo trình độ học vấn

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.9: Thông tin mẫu theo trình độ học vấn Trình độ

học vấn

Tần số tuyệt đối (người)

Tần số tương đối (%)

Tần số hợp lệ (%)

Tần số tích lũy

(%)

Lớp 12 16 12,8 12,8 12,8

Đại học, Cao đẳng 78 62,4 62,4 75,5

Trên Đại học 31 24,8 24,8 100

Tổng cộng 125 100 100

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Khảo sát về nhóm trình độ học vấn, ta nhận thấy rõ ràng tỉ lệ các khách hàng có trình độ Đại học, Cao đẳng sẽ có xu hướng mua sản phẩm nhiều hơn, chiếm 78 trên 125 khách hàng được khảo sát, tương ứng 62,4%. Tiếp theo đó là nhóm khách hàng trên Đại học chiếm tỷ trọng 24,8%. Hai nhóm khách hàng này rơi vào những khách hàng đã có tầm thu nhập ổn định, họ có nhu cầu mua sản phẩm để đầu tư hoặc để dành cho con cái, mức độ quan tâm của họ đối với các vấn đề xã hội cũng cao hơn nên nhu cầu của họ đối với sản phẩm khá cao. Khách hàng trình độ 12 chiếm 12,8% có 16 khách hàng trong 125 khách hàng được điều tra

2.2.1.5.Thông tin mẫu theo phương tiện biết đến sản phẩm

Bảng 2.10: Thông tin mẫu theo phương tiện biết đến sản phẩm

Kênh phương tiện

Tần số tuyệt đối

(người)

Tần số tương đối

(%)

Tần số hợp lệ

(%)

Tần số tích lũy

(%) Quảng cáo, pano,

áp phích 26 20,8 20,8 20,8

Nguời thân, bạn

bè, đồng nghiệp 40 32,0 32,0 52,8

Nhân viên,

cộng tác viên 50 40,0 40,0 92,8

Phương tiện truyền

thông (tivi, báo chí) 9 7,2 7,2 100

Tổng cộng 125 100 100

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng thống kê có thể thấy được kênh phương tiện qua nhân viên, cộng tác viên được khách hàng biết đến nhiều nhất. Có 50 khách hàng trong tổng 125 người biết đến, chiếm 40%. Có thể thấy công tác marketing của nhân viên và cộng tác viên có dấu hiệu tích cực nhất, mang lại hiệu quả tốt nhất. Bên cạnh đó kênh phương tiện qua người thân, bạn bè, đồng nghiệp cũng được chiếm số lượng cao. Có 40 khách hàng biết đến qua người thân, bạn bè, đồng nghiệp chiếm 32%. Điều đó cho thấy việc tuyên truyền qua các khách hàng đã từng biết về công ty cũng mang lại lợi ích lớn.

Kênh quảng cáo pano, áp phích đưuọc 26 khách hàng trong 125 khách hàng biết đến, chiếm 20,8% đây là tỉ lệ tương đối. Kênh qua phương tiện truyền thông ít người biết đến nhất,chỉ chiếm 7,2% vì vậy cần tăng cường, đầu tư mạnh hơn vào kênh truyền thông

2.2.1.6. Thông tin theo giao dịch đã sử dụng

Bảng 2.11: Thông tin mẫu theo giao dịch đã sử dụng

Giao dịch

Tần số tuyệt đối

(người)

Tần số tương đối

(%)

Tần số hợp lệ

(%)

Tần số tích lũy

(%)

Ký gửi 19 15,2 15,2 15,2

Mua đất 83 66,4 66,4 81,6

Cả hai 23 18,4 18,4 100

Tổng cộng 125 100 100

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS) Công ty bất động sản muốn thành công, lợi nhuận cao thì sản phẩm của công ty phải chủ yếu là các dự án của công ty đầu tư và bán nó. Ký gửi chỉ là một phần nhỏ trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy khách hàng đến giao dịch ở công ty chủ yếu là mua đất lẻ hoặc các dự án. Khách đến mua đất 83 người trong tổng 125 người chiếm tỉ lệ 66,4%. Khách hàng đến công ty vừa mua đất, vừa ký gửi có 23 người trong tổng 125, chiếm 18,4% đây cũng là một tỉ lệ khá tốt vì tạo được sự tin tưởng ở khách hàng nhiều nhất có thể. Họ sẵn sàng ký gửi và mua thêm đất của công

Trường Đại học Kinh tế Huế

ty. Khách hàng ký gửi chiếm tỉ lệ nhỏ nhất là 152% với 19 ngườ trong tổng 125 khách hàng điều tra.