• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN

2.2. Kết quả phân tích đánh giá khách hàng đối với khóa học ứng dụng công nghệ

2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Trước khi tiến hành phân tích nhân tố cần kiểm tra việc dùng phương pháp này có phù hợp hay không. Việc kiểm tra được thực hiện bởi việc tính hệ số KMO và Bartlett’s Test. Nội dung kiểm định đã được trình bày trong phần phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu.

Kết quả thu được như sau: Mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett’s Test Sig.

(Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. . Giá trị KMO bằng 0,765

Vậy phân tích nhân tố là phù hợp.

Bảng 2. 9. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO 0,765

Kiểm định Bartlett

df 171

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu)

Thực hiện phân tích nhân tố, đưa 19 biến quan sát ảnh hưởng đến quyết định hành vi lựa chọn khóa học của học viên vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 và đã có 6 nhân tố được hội tụ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2. 10. Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập Ma trận xoay các thành phần

Hệ số tải nhân tố

1 2 3 4 5 6

THAIDO4 .879

THAIDO2 .842

THAIDO1 .824

THAIDO3 .814

TT4 .874

TT3 .872

TT1 .843

TT2 .808

HOCPHI2 .959

HOCPHI3 .955

HOCPHI1 .946

HOCTAP1 .807

HOCTAP3 .801

HOCTAP2 .787

CLUT2 .884

CLUT1 .806

CLUT3 .733

THAMKHAO2 .848

THAMKHAO1 .828

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA số biến quan sát là 19 biến, không có biền nào bị loại do hệ số tải nhân tố đều lớn hơn hệ số tải tiêu chuẩn 0,5.

Eigenvalues = 1.063 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.

Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria): Phân tích nhân tố khám phá là thích hợp nếu tổng phương sai trích không nhỏ hơn 50%.

Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 78,522% > 50 %. Điều này chứng tỏ có 78,522% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 6 nhân tố, do đó phân tích nhân tố là phù hợp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhân tố 1 được đặt tên là “Nhóm tham khảo” gồm 2 biến quan sát, các biến này thể hiện đánh giá của khách hàng về mức độ ảnh hưởng của các biến như: Bạn bè, đồng nghiệp, người thân khuyên tôi nên đến tham gia khóa học về Ứng dụng CNTT cơ bản tại trung tâm; Chuyên viên tư vấn của trung tâm có ảnh hưởng đến quyết định tham gia khóa học của tôi.

Nhân tố 2 được đặt tên là “Nhóm thái độ” gồm 4 biến quan sát, các biến này thể hiện đánh giá của khách hàng về mức độ ảnh hưởng của các biến như: Khóa học của trung tâm là phù hợp với sở thích của tôi; Tôi cảm thấy khóa học này phù hợp với năng lực cá nhân của tôi; Tôi nghĩ mình sẽ hoàn thành tốt khóa học tại đây; Tôi thấy việc tham gia khóa học ở đây khiến tôi bắt kịp xu hướng hiện tại.

Nhân tố 3 được đặt tên là “Nhóm chất lượng và uy tín” gồm 3 biến quan sát, các biếnnày thể hiện đánh giá của khách hàng về mức độ ảnh hưởng của các biến như:

Tôi nghĩ trung tâm có uy tín trong mảng ôn tập và thi về Chứng chỉ CNTTCB; Tôi thấy tỉ lệ đậu đạt chứng chỉ CNTT cơ bản của những học viên đã theo học khóa học ở đây là cao; Tôi thấy dịch vụ chăm sóc khách hàngở đây là tốt.

Nhân tố 4 được đặt tên là “Nhóm lợi ích học tập” gồm 3 biến quan sát, các biến này thể hiện đánh giá của khách hàng về mức độ ảnh hưởng của các biến như: Địa chỉ và thời gian tổ chức khóa học này là thích hợp vớitôi; Khóa học này giúp tôi trang bị kiến thức, kỹ năng, chứng chỉ cần thiết cho công việc trong hiện tại/ tương lai của tôi;

Khóa học ở đây cho tôi cơ hội được thực hành áp dụng thực tế học tập, công việc cao.

Nhân tố 5 được đặt tên là “Nhóm học phí” gồm 3 biến quan sát, các biến này thể hiện đánh giá của khách hàng về mức độ ảnh hưởng của các biến như: Chi phí cho khóa học Ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản ở đây là phù hợp với tôi; Học phí ở đây tương đương với chất lượng học và dịch vụ mang lại; Tôi lựa chọn khóa học ở đây vì có các chương trình khuyến mãi.

Nhân tố 6 được đặt tên là “Nhóm công tác truyền thông của công ty” gồm 4 biến quan sát, các biến này thể hiện đánh giá của khách hàng về mức độ ảnh hưởng của các biến như: Tôi thấy thông tin của trung tâm qua qua việc tìm kiếm trên Google;

Tôi thấy thông tin của khóa học qua Fanpage của trung tâm; Tôi thấy hoạt động quảng bá của trung tâm tại các buổi hội thảo, tài trợ; Tôi thấy thông tin của khóa học trên mạng xã hội của chuyên viên tư vấn (Facebook, Zalo,...).

2.2.3.2 Phân tích nhân tố biến phụ thuộc

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2. 11. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test về nhân tố biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO 0,719

df 3

Kiểm định Bartlett

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) Tiến hành phân tích đánh giá chung quyết định hành vi lựa chọn khóa học về chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học HueITC của khách hàng qua biến quan sát. Từ các biến quan sát đó, tiến hành phân tích nhân tố khám phá. Nhằm kiểm tra xem độ phù hợp của dữ liệu để tiến hành phân tích nhân tố, nghiên cứu sử dụng chỉ số KMO và kiểm định Bartlett’s Test. Kết quả cho chỉ số KMO là 0,719 > 0,5 và kiểm đinh Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0,000 <

0,05 nên dữ liệu thu thập được đáp ứng tốt điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.

Bảng 2. 12. Phân tích nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc Ma trận xoay các thành phần

Hệsốtải nhân tố 1

QĐ1 0,890

QĐ2 0,882

QĐ3 0,845

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu) Kết quảphân tích nhân tố, hội tụ được 1 nhân tố, nhân tố này được tạo ra từ các biến quan sát là. Nhân tố này được gọi là “Quyết định hành vi”. Gồm các biến quan sát như: Tôi tin rằng việc lựa chọn khóa học tại trung tâm của tôi là đúng; Tôi vẫn sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ khác của trung tâm nếu có nhu cầu; Tôi sẽ giới thiệu khóa học này cho những bạn bè người thân của tôi tham gia.

Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) là 76,105% cho biết nhân tố này giải thích được 76,105% sự biến thiên của dữ liệu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhận xét:

Quá trình phân tíchđánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá trên đã xácđịnh được 6 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn khóa học về chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học HueITC của khách hàng, đó là nhóm tham khảo, nhóm thái độ, nhóm chất lượng và uy tín, nhóm lợi ích học tập, nhóm học phí và nhóm công tác truyền thông của trung tâm.

Như vậy mô hình nghiên cứu điều chỉnh không có thay đổi so với ban đầu và không có biến quan sát nào bị loại ra trong quá trình kiểm định và phân tích nhân tố. Các giả thuyết nghiên cứu được giữ nguyên như mô hình banđầu.

2.2.4. Phân tích tương quan và hồi quy