• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC ẢNH HƯỞNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh trong 3 năm qua

2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm biến. Như vậy, nghiên cứu này có thang đo lường tốt và đáng tin cậy, đảm bảo trong việc phân tích nhân tố khám phá EFA.

2.3.2.2. Kết quả đánh giá độtin cậy của thang đo cam kết gắn bó.

Bảng 10: Kết quảkiểm định Cronbach’s Alpha đối với biến phụthuộc Biến quan sát Tương quan với

tổng

Hệsố Cronbach’s Alpha nếu loại biến Cam kết gắn bó: Cronbach’s Alpha = 0,711

Anh/chị cảm thấy trung thành với

khách sạn? 0,613 0,572

Anh/chị có ý định gắn bó lâu dài với công ty mặc dù có nơi khác đề nghị lương bổng hấp dẫn hơn?

0,453 0,674

Anh/chị tự nguyện nỗ lực hết mình nâng cao kỹ năng để có thể cống hiến nhiều hơn cho công việc?

0,402 0,714

Anh/chị tự hào được làm việc trong

khách sạn này? 0,545 0,622

(Nguồn: Kết quảxửlý trên phần mềm SPSS) Thang đo này bao gồm 4 biến, kết quả phân tích cho hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,711. Bên cạnh đó, hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s nếu loại biến đều nhỏ hơn hệsố Cronbach’s Alpha của nhóm biến. Do đó, thang đo này là thang đo lường tốt và đáng tin cậy đểthực hiện kiểm định tiếp theo.

Hair và ctg (1988), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực EFA

− Factor loading > 0,3 được xem làđạt mức tối thiểu.

− Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng.

− Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.

Điều kiện đểphân tích nhân tốkhám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:

− Hệsốtải nhân tố( Factor loading ) > 0.5

− 0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin): là chỉ số được dùng đểxem xét sựthích hợp của phân tích nhân tố. Trị sốKMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tốthích hợp.

Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng thống kê dùng đểxem xét giảthuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể, phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%.

Thểhiện phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100%

thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu phần trăm. Điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) >1.

2.3.3.1.Thang đo phong cách lãnhđạo chuyển đổi.

Thang đo phong cách lãnhđạo chuyển đổi được đưa vào phân tích nhân tố EFA bao gồm 5 nhân tố: lãnhđạo hấp dẫn bằng phẩm chất, lãnh đạo hấp dẫn bằng hành vi, lãnh đạo truyền cảm hứng, lãnh đạo kích thích sự thông minh, lãnhđạo quan tâm từng cá nhân với 20 biến quan sát. Ta có kết quả được thểhiện như bảng dưới đây:

Bảng 11: Kết quảkiểm định KMO and Bartlett's Test

HệsốKMO 0,706

Giá trịSig trong kiểm định Bartlett 0,000

Phương sai trích 74,021%

Giá trịEigenvalue 1,828

(Nguồn: Kết quảxửlý trên phần mềm SPSS) Bartlett’s Test dùng để kiểm định giảthuyết H0 là các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể, tức ma trận tương quan tổng thể

Trường Đại học Kinh tế Huế

là một ma trận đơn vị, hệsố

KMO dùng để kiểm tra xem kích thước mẫu có được phù hợp với phân tích nhân tố hay không. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007) thì giá trị Sig. của Bartlett’s Test nhỏ hơn 0,05 cho phép bác bỏgiảthuyết H0 và giá trị0,5< KMO <1 có nghĩa là phân tích nhân tốlà thích hợp. Kết quảkiểm định cho ra trị số của KMO đạt 0,706 và Sig. của Bartlett’s Test là 0,000 nhỏ hơn 0,05 do đó có đủ cơ sở để bác bỏ giảthuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1. Điều này có nghĩa là, 20 biến quan sát này có tương quan với nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố. Bên cạnh đó, phương sai trích bằng 74,021 > 50% và hệ số Eigenvalue bằng 1,828 > 1 cho thấy phân tích nhân tố đều thỏa mãn cácđiều kiện đưa ra.

Phương pháp được chọn để phân tích nhân tố là phương pháp xoay nhân tố Varimax, xoay nguyên gốc các nguyên tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố vì vậy, sẽ tăng cường giải thích các nhân tố. Ta có kết quảbảng hệsốtải nhân tố tương ứng với các biến sau:

Bảng 12: Kết quảphân tích EFA của các biến độc lập

Biến quan sát Hệsốtải các nhân tố

1 2 3 4 5

TCH2: Lãnh đạo của anh/chị luôn truyền đạt những kinh nghiệm để anh/chị hoàn thành công việc một cách tốt nhất

0,874 TCH3: Lãnh đạo của anh/chị giúp

anh/chị thấy được những thách thức trong công việc

0,865 TCH1: Lãnh đạo của anh/chị luôn nói

với anh/chị một cách lạc quan về tương lai của công ty

0,822 TCH4: Lãnh đạo của anh/chị luôn thể

hiện sự tin tưởng rằng anh/chị sẽ đạt được mục tiêu đềra

0,812 TCH5: Lãnh đạo của anh/chị luôn tạo

cho anh/chị môi trường làm việc thoải 0,764

STM1: Lãnh đạo của anh/chị luôn nhìn một vấn đề từ nhiều khía cạnh khác nhau

0,897 STM2: Lãnh đạo của anh/chị luôn tìm

ra phương pháp giải quyết mới cho vấn đềcũ

0,821 STM4: Lãnh đạo của anh/chị luôn

xem xét lại sự phù hợp của các giả định vấn đề đã nêu

0,761 STM5: Lãnh đạo của anh/chị luôn

sáng suốt giải quyết mọi vấn đề 0,673

HV3: Lãnh đạo của anh/chị luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của anh/chị trong việc hoàn thành sứ mệnh của công ty

0,874 HV4: Lãnh đạo của anh/chị giúp

anh/chị thấy rõ được tầm quan trọng của việc hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu

0,871 HV1: Lãnh đạo luôn nói về quan

điểm, niềm tin và những giá trị quan trọng nhất đối với họ

0,870 HV2: Lãnh đạo của anh/chị luôn quan

tâm đến khía cạnh đạo đức và những kết quả của những quyết định liên quan đến đạo đức

0,805 QTCN3: Lãnh đạo của anh/chị luôn

quan tâm tới nhu cầu, khả năng và khát vọng của anh/chị

0,881 QTCN2: Lãnh đạo của anh/chị đối xử

với anh/chị như là một cá nhân hơn là một cấp trên với cấp dưới

0,851 QTCN1: Lãnh đạo của anh/chị luôn

hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ anh/chị phát triển điểm mạnh của mình

0,814 PC2: Họ có những hành động khiến

anh/chị ngưỡng mộ 0,888

PC1: Lãnh đạo của anh/chị là người biết hi sinh lợi ích cá nhân cho những điều tốt đẹp của khách sạn

0,825 PC3: Anh/chịcảm thấy họ là người có

quyền lực và luôn tựtin 0,791

Eigenvalues

Trường Đại học Kinh tế Huế

4,338 3,607 2,671 2,360 1,828

Phương sai trích (%) 18,179 35,588 51,500 62,945 74,021 (Nguồn: Kết quảxửlý trên phần mềm SPSS) Kết quảphân tích cho thấy, tất cả20 biến quan sát đều có hệsốtải nhân tốlớn hơn 0,5 và Eigenvalues lớn hơn 1. Phương sai trích là 74,021%điều này có nghĩa là 20 biến quan sát giải thích được 74,021% sựbiến thiên của dữliệu, phần trăm còn lại được giải thích bởi các yếu tố khác. Từ đó, ta có thể thấy được 20 biến quan sát thuộc 5 nhóm nhân tốcóảnh hưởng đến sựgắn kết của nhân viên Công ty TNHH Du lịch Mondial.

Đặt tên nhân tố

Nhóm nhân tố thứ nhất, được đặt tên là “Lãnh đạo truyền cảm hứng”, bao gồm các nhân tố TCH1, TCH2, TCH3, TCH4, TCH5. Nhóm nhân tố này giải thích được 18,179% phương sai và là nhóm nhân tốcó tỷ lệgiải thích biến động lớn nhất. Trong đó, biến “TCH2” có tác động lớn nhất với hệ số nhân tố là 0,874. Hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,889 nên đây là một thang đo tốt.

Nhóm nhân tố thứ hai được đặt tên là “Lãnh đạo kích thích sự thông minh”, bao gồm các nhân tố STM1, STM2, STM3, STM4, STM5. Nhóm nhân tố này giải thích được 17,409% và biến “STM3” có tác động rất lớn 0,908. Nhóm nhân tốnày có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,879cho thấy đây là một thang đo lường tốt.

Nhóm nhân tố thứ ba được đặt tên là “Lãnh đạo hấp dẫn bằng hành vi”, nhóm nhân tố này bao gồm:HV1, HV2, HV3, HV4. Nhóm nhân tố này giải thích được 15,012% phương sai, biến “HV3” có tác động lớn nhất với hệ số nhân tốlà 0,874. Hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,888 nên đây là một thang đo lường tốt.

Nhóm nhân tố thứ tư được đặt tên là “Lãnh đạo quan tâm đến từng cá nhân”.

Nhóm nhân tố này bao gồm:QTCN1, QTCN2, QTCN3. Nhóm nhân tố này giải thích được 11,445% và biến “QTCN3” có tác động lớn nhất trong nhóm. Hệsố Cronbach’s Alpha bằng 0,827 cho nên đây cũng là một thang đo lường tốt.

Nhóm nhân tố thứ năm được đặt tên là “Lãnh đạo hấp dẫn bằng phẩm chất”.

2.3.3.2.Thang đo cam kết gắn bó.

Bảng 13: Kết quảkiểm định KMO và Bartlett’s Test đối với biến phụthuộc.

Kiểm định KMO 0,720

Kiểm định Bartlett

Giá trịChi- Bình phương xấp xỉ 88,995

df 6

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quảxửlý trên phần mềm SPSS) Ta thấy, giá trị KMO của biến phụ thuộc cam kết gắn bó bằng 0,720 > 0,5 nên thang đo thích hợp đểphân tích nhân tố khám phá. Giá trị sig của kiểm định Bartllet’s bằng 0,000 (<0,05) nên các biến có tương quan với nhau trong tổng thểthỏa mãnđiều kiện nên đạt yêu cầu phân tích nhân tố.