• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ giặt ủi tại công ty TNHH

2.3.3 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng

2.3.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

QUYET DINH 4 14.84 6.028 .523 .788

QUYET DINH 5 14.65 6.391 .790 .696

(Nguồn: Xử lý spss) Chú thích

QUYET DINH 1: Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ QUYET DINH 2: Giá ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ giặt ủi.

QUYET DINH 3: Dịch vụ khách hàng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ giặtủi.

QUYET DINH 4: Sự tin cậy theo ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ giặt ủi.

QUYET DINH 5: Quảng cáo và khuyến mãi ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ giặt ủi.

Đối với nhóm biến quyết định sử dụng thì Cronbach’s Alpha bằng 0.795 lớn hơn 0.6 và các biến trong nhóm có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3, vì vậy giữ các biến trong nhóm biến Quyết định sử dụng để phân tích nhân tố.

Như vậy, sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha trong từng nhóm thì loại 1 biến của nhóm biến chất lượng dịch vụ, như vậy 17 biến được giữ lại để chạy phân tích nhân tố EFA.

thì mới được giữ lại bởi nhân tố. Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc.

Một phần quan trọng trong bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố (component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số tải nhân tố (factor loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và nhân tố. Hệ số này cho biết nhân tố và biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Components nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0.5 thì mới đạt yêu cầu.

 Phân tích nhân tố và đặt tên các nhóm nhân tố độc lập

Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo thì còn 18 biến quan sát và 18 biến này được đưa vào phân tích theo tiêu chuẩn Eigenvalue > 1 thì có 5 nhân tố được rút ra, hệ số KMO = 0.707 (Sig.= 0.000)

Bảng 16: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett đối với biến độc lập KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO .707

Kiểm định Bartlett

Chi bình phương 848.442

Độ lệch chuẩn 153

Mức ý nghĩa ( Sig.) .000

(Nguồn: Xử lý spss)

Kết quả kiểm định KMO =0.707 > 0.5: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.

Kết quả kiểm định Bartlett's là 848.442 với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 < 0.05 điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn hợp lý.

Vì vậy có thể kết luận 18 biến quan sát được đảm bảo các điều liện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và có thể sử dụng kết quả đó.

Kết quả phân tích EFA với tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã cho ra 5 nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ giặt ủi công nghiệp tại công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

TNHH MTV Đình Minh. Tổng phương sai trích là 69.221%, (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá và cho thấy 5 nhân tố này giải thích được 69.221% sự biến thiên của dữ liệu.

Bảng 17. Kết quả phân tích nhân tố biến độc lập Component

1 2 3 4 5

DICH VU 1 DICH VU 3 DICH VU 4 DICH VU 2 SU TIN CAY 1 SU TIN CAY 3 SU TIN CAY 4 SU TIN CAY 2

QUANG CAO KHUYEN MAI 1 QUANG CAO KHUYEN MAI 4 QUANG CAO KHUYEN MAI 3 QUANG CAO KHUYEN MAI 2 GIA 2

GIA 1 GIA 4

CHAT LUONG 3 CHAT LUONG 2 CHAT LUONG 4

0.880 0.864 0.830 0.823

0.855 0.794 0.775 0.770

0.838 0.723 0.719 0.707

0.879 0.838 0.820

0.864 0.835 0.824

Có 5 nhóm nhân tố được rút ra sau khi hồi quy được mô tả như sau:

Nhóm 1. Gồm các biến DICH VU 1 (Nhân viên tư vấn nhiệt tình, tư vấn cách thức lựa chọn hình thức giặt ủi phù hợp) DICH VU 2 (Cơ sở có dịch vụ trả hàng tận nơi), DICH VU 3 (Địa điểm đi lại thuận tiện), DICH VU 4 (Phục vụ theo yêu cầu của khách hàng)

Nhóm nhân tố này có giá trị Eigenvalues = 4.021 > 1, giải thích được 22.342%

Trường Đại học Kinh tế Huế

biến thiên của dữ liệu và là nhân tố có tỷ lệ giải thích biến thiên của dữ liệu lớn nhất.

Các biến của nhân tố này kí hiệu là F1.

Nhóm 2. Gồm các biến SU TIN CAY 1 (Anh/chị sẽ lựa chọn sử dụng dịch vụ giặt ủi Đình Minh ngay mà không cần suy nghĩ), SU TIN CAY 2 (Anh/chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ giặt ủi Đình Minh cho dù có như thế nào), SU TIN CAY 3 (Anh/chị sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè của mình sử dụng dịch vụ giặt ủi Đình Minh), SU TIN CAY 4(Anh/chị an tâm khi sử dụng dịch vụ giặt ủi Đình Minh).

Nhóm nhân tố này có giá trị Eigenvalues = 2.324 > 1, giải thích được 12.914%

biến thiên của dữ liệu. Các biến của nhân tố này kí hiệu là F2.

Nhóm 3. Gồm các biến CHIEN LUOC 1 (Thường xuyên có chương trình khuyến mãi, áp dụng cho nhiều đối tượng), CHIEN LUOC 2 (Thường xuyên có chương trình tri ân khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới), CHIEN LUOC 3(Có ưu đãi thẻ thành viên), CHIEN LUOC 4(Được chiết khấu theo khối lượng sử dụng).

Nhóm nhân tố này có giá trị Eigenvalues = 2.258 > 1, giải thích được 12.545%

biến thiên của dữ liệu. Các biến của nhân tố này kí hiệu là F3

Nhóm 4: Gồm các biến GIA 1(Giá của dịch vụ giặt ủi Đình Minh phù hợp với khả năng tài chính của anh/chị); GIA 2(Giá của dịch vụ giặt ủi Đình Minh thấp hơn so với dịch vụ cùng loại.); GIA 4(Giá của dịch vụ giặt ủi Đình Minh hợp lí so với chất lượng dịch vụ).

Nhóm nhân tố này có giá trị Eigenvalues = 2.011 > 1, giải thích được 11.172%

biến thiên của dữ liệu. Các biến của nhân tố này kí hiệu là F4.

Nhóm 5: Gồm các nhóm biến CHAT LUONG 2(Chất lượng giặt ủi ổn định), CHAT LUONG 3(Thời gian giặt ủi nhânh chóng), CHAT LUONG 4(Sản phẩm mang về có mùi thơm).

Nhóm nhân tố này có giá trị Eigenvalues = 1.845 > 1, giải thích được 10.249%

biến thiên của dữ liệu. Các biến của nhân tố này kí hiệu là F5.

Sau khi chạy EFA, xoay 1 nhân tố thì 18 biến quan sát đều được giữ lại nên

Trường Đại học Kinh tế Huế

không cần kiểm tra độ tin cậy của thang đo lần 2.

 Phân tích nhân tố và đặt biến phụ thuộc

Kiểm định KMO và Bartlett đối với biến phụ thuộc

Tương tự phân tích nhân tố biến độc lập, kết quả kiểm định KMO =0.758 > 0.5 và kiểm định Barlett có giá trị Sig. < 0.05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể, có thể kết luận 5 biến quan sát được đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA và có thể sử dụng các kết quả đó.

Bảng18: Kết quả kiểm định KMO và Barlett đối với biến phụ thuộc KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO .780

Kiểm định Bartlett

Chỉ số bình phương 250.482

Độ lệch chuẩn 10

Mức ý nghĩa (Sig.) .000

(Nguồn: Xử lí SPSS)

Phân tích nhân tố biến phụ thuộc

Bảng 19. Kết quả phân tích EFA đối với biến phụ thuộc Component Matrixa

Component 1

QUYET DINH 5 .908

QUYET DINH 2 .905

QUYET DINH 4 .721

QUYET DINH 1 .640

QUYET DINH 3 .609

Eigenvalues 2.944

Độ biến thiên được giải thích (Variance

explained (%) ) 58.871

Trường Đại học Kinh tế Huế

Độ biến thiên được giải thích tích lũy

(Cumulative variance explained (%)) 58.871

( Nguồn: Xử lí SPSS)

 Kết quả phân tích EFA cho các biến phụ thuộc trên cho thấy, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều thỏa mãn điều kiện khi phân tích nhân tố là hệ số Factor Loading > 0,5 và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 1 nhân tố, không có biến quan sát nào bị loại.

Các biến quan sát trong nhân tố quyết định mua gồm: QUYET DINH 1 (Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ giặt ủi Đình Minh.); QUYET DINH 2 (Giá cả ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ giặt ủi Đình Minh.);

QUYET DINH 3 (Dịch vụ khách hàng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ giặt ui Đình Minh.); QUYET DINH 4 (Quảng cáo và khuyến mãi ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ giặt ủi Đình Minh.); QUYET DINH 5 (Sự tin cậy ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ giặt ủi Đình Minh.), 5 biến này đều thỏa điều kiện phân tích Cronbach’s Alpha

Kết quả phân tích EFA trong bảng trên cho thấy tổng phương sai trích là 58.871

%(lớn hơn 50%) đạt yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá và được đặt tên là F.