PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
2.3. Kết quả nghiên cứu
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Bảng 2.2: Kiểm định độtin cậy thang đo biến phụthuộc
Biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số tương quan Cronbach's Alpha nếu loại biến Sự hài lòng chung: Cronbach's Alpha = 0,745
SHLC1 0,596 0,643
SHLC2 0,599 0,630
SHLC3 0,532 0,706
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý SPSS của tác giả) Kết quả đánh giá độ tin cậy của nhân tố “Sự hài lòng chung” cho hệ số Cronbach’s Alpha = 0,745. Hệ số tương quan biến tổng của 3 biến quan sát đều lớn hơn 0,3 đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0,710 nên biến phụ thuộc “ Sự hài lòng chung” được giữ lại và đảm bảo độ tin cậy để thực hiện các bước phân tích tiếp theo.
2.3.3.2. Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến độc lập
Trong nghiên cứu này, khi phân tích nhân tố khám phá EFA đề tài sử dụng phương pháp phân tích các nhân tố chính (Principal Components) với số nhân tố (Number of Factor) được xác định từ trước là 7 theo mô hình nghiên cứu đề xuất.
Mục đích sử dụng phương pháp này là để rút gọn dữ liệu , hạn chế vi phạm hiện tượng đa công tuyến giữa các nhân tố trong việc phân tích mô hình hồi quy tiếp theo.
Phương pháp xoay nhân tố được chọn là Varimax procedure: xoay nguyên gốc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố nhằm tăng cường khả năng giải thích nhân tố. Những biến nào có hệ số tải nhân tố <0,5 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu, chỉ những biến nào có hệ số tải nhân tố >0,5 mới được đưa vào phân tích tiếp theo.
Ở nghiên cứu này, hệ số tải nhân tố (Factor Loading) phải thõa mãn điều kiện lớn hơn hoặc bằng 0,5. Theo Hair & ctg (1998), Fartor Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, Factor loading >0,3 được xem là mức tối thiểu và được khuyên dùng nếu cỡ mẫu lớn hơn 350. Nghiên cứu này chọn giá trị Factor Loading > 0,5 với cỡ mẫu 150.
Bảng 2.4: Rút trích nhân tốbiến độc lập
Biến quan sát Nhóm nhân tố
1 2 3 4 5 6 7
DTTT4 0,862
DTTT3 0,792
DTTT2 0,783
DTTT1 0,710
LUONG2 0,824
LUONG1 0,768
LUONG3 0,739
LUONG4 0,734
MTLV4 0,795
Trường ĐH KInh tế Huế
MTLV1 0,792
MTLV3 0,781
MTLV2 0,673
LANHDAO1 0,842
LANHDAO2 0,778
LANHDAO3 0,733
LANHDAO4 0,684
PHUCLOI2 0,811
PHUCLOI1 0,807
PHUCLOI3 0,731
PHUCLOI4 0,620
BCCV1 0,788
BCCV4 0,731
BCCV2 0,675
BCCV3 0,655
DONGNGHIEP2 0,749
DONGNGHIEP3 0,717
DONGNGHIEP1 0,703
Eigenvalue 3,469 3,043 2,683 2,410 1,998 1,709 1,456 Cumulative % 12,848 24,118 34,054 42,978 50,377 56,708 62,100
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS của tác giả) Thực hiên phân tích nhân tố lần đầu tiên, đưa 27 biến quan sát trong 7 biến độc lập ảnh hưởng đến sự hài lòng chung của nhân viên đối với công việc vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 7 nhân tố được tạo ra.
Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn 27, được rút trích lại còn 7 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0,5 nên không loại bỏ biến, đề tài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Trường ĐH KInh tế Huế
Kết quả phân tích nhân tố được chấp nhân khi Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria) > 50% và giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 (theo Gerbing
& Anderson, 1998). Dựa vào kết quả trên , tổng phương sai trích là 62,100%>50%
do đó phân tích nhân tố là phù hợp.
Đề tài tiến hành gom các biến quan sát:
- Nhân tố 1 (Factor 1): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “ Đào tạo và thăng tiến – DTTT” gồm 4 biến quan sát: DTTT1, DTTT2, DTTT3, DTTT4.
- Nhân tố 2 (Factor 2): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “ Lương thưởng – LUONG” gồm 4 biến quan sát : LUONG1, LUONG2, LUONG3, LUONG4.
- Nhân tố 3 (Factor 3) : Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “ Môi trường làm việc – MTLV” gồm 4 biến quan sát: MTLV1, MTLV2, MTLV3, MTLV4.
- Nhân tố 4 (Factor 4): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “ Lãnh đạo – LANHDAO” gồm 4 biến quan sát: LANHDAO1, LANHDAO2, LANHDAO3, LANHDAO4.
- Nhân tố 5 (Factor 5): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “ Phúc lợi – PHUCLOI” gồm 4 biến quan sát: PHUCLOI1, PHUCLOI2, PHUCLOI3, PHUCLOI4.
- Nhân tố 6 (Factor 6): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “ Bản chất công việc – BCCV” gồm 4 biến quan sát: BCCV1, BCCV2, BCCV3, BCCV4.
- Nhân tố 7 (Factor 7): Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là “ Đồng nghiệp – DONGNGHIEP” gồm 3 biến quan sát: DONGNGHIEP1, DONGNGHIEP2, DONGNGHIEP3.
2.3.3.3. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc
Bảng 2.5: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụthuộc KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,684
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square 103,622
df 3
Sig. 0,000
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS của tác giả) Các điều kiện kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc tương tự các điều kiện của biến độc lập. Sau khi tiến hành phân tích qua 3 biến quan sát đối với
Trường ĐH KInh tế Huế
biến phụ thuộc “Sự hài lòng chung” kết quả cho thấy chỉ số KMO là 0,684 (0,5<
0,684 <1) và kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig. = 0,000 < 0,05, nên dữ liệu thu thập được đáp ứng được điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố.
2.3.3.4. Phân tích nhân tốkhám phá EFA biến phụthuộc Bảng 2.6: Rút trích nhân tốbiến phụthuộc
Sựhài lòng chung Hệsốtải
SHLC1 0,835
SHLC2 0,830
SHLC3 0,783
Cumulative % 66,608
(Nguồn: Kết quả điều tra xửlý SPSS của tác giả) Kết quả phân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tố này tạo ra từ 3 biến quan sát mà đề tài đã đề xuất từ trước, nhằm mục đích rút ra kết luận về sự hài lòng chung của nhân viên đối với công việc tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – chi nhánh Huế. Nhân tố này được gọi là “Sự hài lòng chung” – SHLC.
Nhận xét:
Qúa trình phân tích nhân tố khám phá EFA trên đã xác định được 7 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng chung của nhân viên đối với công việc tại Công ty TNHH TMTH Tuấn Việt – chi nhánh Huế, đó chính là “Đào tạo và thăng tiến”,
“Lương thưởng”, “Môi trường làm việc”, “Lãnh đạo”, “Phúc lơi”, “Bản chất công viêc”, “Đồng nghiệp”.
Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA không có gì thay đổi đáng kể so với ban đầu, không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình trong quá trình kiểm định thang đo và phân tích nhân tố khám phá.