• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…

CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA MỸ PHẨM

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

hơn) và 2 biến liên quan đến tính dễ sử dụng (SD1: tôi mua mỹ phẩm trực tuyến tại Myfaha vì dễ dàng thao tác trên website; SD2: tôi mua mỹ phẩm trực tuyến tại Myfaha vì dễ dàng thao tác khi thực hiện giao dịch, thanh toán) thuộc thang đothái độcần phải được loại bỏ trước khi đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Bảng thống kê kết quả tổng hợp lần kiểm định cuối cùng của từng nhóm biến như sau:

Bảng 2.6. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha

STT Nhân tố Biến quan

sát ban đầu

Biến quan sát còn lại

Cronbach’s Alpha

Biến bị loại

1 Sự hữu ích (HI) 6 5 0.877 HI4

2 Tính dễ sử dụng (SD) 2 2 0.509 SD1,

SD2

3 Nhận thức rủi ro (RR) 4 4 0.772

4 Chuẩn mực chủ quan (CM) 3 3 0.703

5 Sự tương tác, quảng cáo (QC)

3 3 0.604

6 Kiểm soát hành vi (KS) 2 2 0.933

7 Niềm tin (NT) 4 4 0.730

8 Ý định mua hàng (YD) 3 3 0.754

(Nguồn: Kết quả điều tra năm 2020)

Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (0,5 ≤ KMO ≤ 1) thì phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.

Thứ hai, đại lượng Eigenvalue >1

Đại lượng Eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Chỉ có nhữngnhân tố nào có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Những nhân tố có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ không có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc, vì sau khi chuẩn hóa mỗi biến gốc có phương sai là 1.

Thứ ba, tổng phương sai trích >= 50%

Tổng phương sai trích (Variance Explained Criteria) là phần trăm phương sai toàn bộ được giải thích bởi từng nhân tố. Nếu coi biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %. Tổng phương sai trích tối thiểu phải bằng 50% thì phân tích nhân tố được xem là phù hợp (Anderson & Gerbing, 1988)

Thứ tư, hệ số tải nhân tố >0,5

Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa biến quan sát và nhân tố. Theo Hair & cộng sự (1998), hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA: Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0,4 được xem là quan trọng; Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trong nghiên cứu này người nghiên cứu chọn Factor loading ≥ 0,5. Nếu biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại.

2.2.3.1. Thực hiện phân tích nhân tố (EFA) cho các biến độc lập

Bảng 2.7. Kết quảkiểm định KMO và Barlett’scủa biến độc lập KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,597

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square 1354,006

df 210

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra năm 2020)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s được thể hiện trong bảng 2.7 cho thấy thỏa mãn điều kiện. Với hệ số 0.5 ≤ KMO = 0.597 ≤ 1 cho thấy phân tích nhân tố khám pháđược chấp nhận với tập dữliệu nghiên cứu. Và kiểm định Barlett’s có giá trị Sig. = 0.000 < 0.05 có nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

Bảng 2.8. Kết quảphân tích nhân tốkhám phá EFA của biến độc lập Biến

quan sát

Nhân tố

1 2 3 4 5 6

HI2 0.901

HI6 0.897

HI5 0.893

HI1 0.882

HI3 0.693

RR2 0.828

RR1 0.796

RR4 0.731

RR3 0.707

NT4 0.818

NT3 0.756

NT2 0.691

NT1 0.648

CM2 0.852

CM3 0.740

CM1 0.724

KS1 0.941

KS2 0.940

QC2 0.796

QC1 0.759

QC3 0.639

(Nguồn: Kết quả điều tra năm 2020) Giá trị Eigenvalue của biến độc lập = 1.556≥ 1 có nghĩa là trích được 6 nhân

Trường Đại học Kinh tế Huế

Explained) = 67,098% ≥ 50% cho thấycác biến được đề cập trong yếu tố tin cậy giải thích được 67,098% biến thiên của dữ liệu. Hệ số nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 nên được giữ lại.

2.2.3.2. Thực hiện phân tích EFA cho biến phụ thuộc

Bảng 2.9. Kết quảkiểm định KMO vàBarlett’s của biến phụthuộc KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

0,677 Bartlett's Test of

Sphericity

Approx. Chi-Square 91,309

df 3

Sig. 0,000

(Nguồn: Kết quả điều tra năm 2020) Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s được thể hiện trong bảng 2.9 cho thấy thỏa mãnđiều kiện. Với hệ số 0.5 ≤ KMO = 0.677 ≤ 1 cho thấy phân tích nhân tố khám phá được chấp nhận với tập dữ liệu nghiên cứu. Và kiểm định Barlett’s có giá trị Sig. = 0.000 < 0.05 có nghĩa là các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

Bảng 2.10. Kết quảphân tích nhân tốkhám phá EFA của biến phụthuộc

Biến phụthuộc Nhân tố

1

YD1 0,854

YD3 0,834

YD2 0,773

(Nguồn: Kết quả điều tra năm 2020) Giá trị Eigenvalue của biến phục thuộc = 2.023 ≥ 1 có nghĩa là trích được 1 nhân tố có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) = 67,426% ≥ 50% cho thấy các biến được đề cập trong yếu tố tin cậy giải thích được67,426%≥ biến thiên của dữ liệu.Hệ số nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 nên được giữ lại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa trên kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của biến độc lập và biến phụ thuộc, cho thấy mô hình EFA phù hợp để tiếp tục nghiên cứu. Do đó tác giả khôngloại biến quan sát nào khỏi mô hình nhân tố và không tiếp tục tiến hành phân tích độ tin cậy Cronbach's Alpha để kiểm định về độ tin cậy của các biến.

Theo kết quả bảng ma trận xoay lần cuối cùng, chúng ta có các nhân tố được định nghĩa lại nhưsau:

Bảng 2.11. Các nhân tố được định nghĩa

(Nguồn: Kết quả điều tra năm 2020)