• Không có kết quả nào được tìm thấy

Phương pháp kiểm tra, đo đếm nguyên liệu của công ty

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUYÊN LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ

2.2.2 Phương pháp kiểm tra, đo đếm nguyên liệu của công ty

hàng của mình. Điều này làm cho lượng tồn kho của công ty không chiếm quá nhiều và cũng như việc quản lý loại vải mua cũng không gặp nhiều khó khăn.

Vải tồn thanh khoản không chiếm quá nhiều trong cơ cấu các hàng trên.

Nguyên nhân là do công ty chủ yếu gia công sản xuất các đơn hàng nước ngoài, ít sản xuất các đơn hàng nội địa nên việc trả lại nguyên liệu dư sau quá trình sản ít và không đáng kể.

Phế liệu may và phụ liệu dư thừa sau sản xuất trong cả 2 năm cho thấy việc ứ đọng những mặt hàng này quá nhiều. Công ty chưa chú trọng nhiều vào việc thanh lý vải tấm và tiêu hủy phế liệu, phụ liệu sau sản xuất khiến cho thời gian lưu kho quá lâu, công tác quản lý phức tạp và chồng chéo.

2.2.2 Phương pháp kiểm tra, đo đếm nguyên liệu của công ty

2.2.2.2 Kiểm tra chất lượng nguyên liệu

- Đối với việc kiểm tra chất lượng, hoạt động này sẽ được thực hiện ngay sau khi hàng được nhập kho. Và báo cáo quá trình kiểm tra trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận nguyên liệu.

- Dựa vào các giấy tờ như Invoice, Packing list,… bộ phận kiểm tra nguyên liệu định số lượng mẫu lấy kiểm: Vải, cổ bo, rip để kiểm tra ít nhất 10% các lot vải, cổ bo, rip. Sau đó các mẫu được chuyển về phòng quản lý chất lượng để được kiểm tra theo quy định.

- Tổ chức thực hiện: Nhân viên kiểm soát chất lượng kho nguyên liệu thuộc phòng ĐHM. Nhân viên kiểm tra thử nghiệm chất lượng nguyên liệu thuộc phòng QLCL. Nhân viên kiểm soát sản xuất may phòng QLCL.

- Các tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng mà công ty đang thực hiện đối với nguyên liệu được nhập về bao gồm:

a) Kiểm tra về lỗi ngoại quan theo hệ thống 4 điểm Kiểm tra lỗi ngoại quan vải

Trước tiên, cây vải mang đi kiểm sẽ được cân trọng lượng, ghi nhận trong tin trên tem của cây vải vào báo cáo kiểm vải. Sau đó, vải sẽ được đưa vào máy kiểm vải để máy tiến hành chạy và kiểm tra. Tốc độ kiểm vải trên máy sẽ được người kiểm vải điều chỉnh phù hợp với cây vải.

Trong quá trình kiểm, nếu phát hiện lỗi vải thì dừng máy và dùng sticker để đánh dấu vị trí lỗi, sau đó ghi nhận vào báo cáo.

Sau khi kiểm tra hết cây, đọc số hiển thị trên bộ đo và ghi kết quả báo cáo. Tiến hành tổng hợp và tính điểm lỗi trên 100 yard vải. So sánh kết quả với bảng quy định lỗi của khách hàng để đánh giá đạt hay không đạt vào tem nhận dạng và có hướng giải quyết phù hợp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kiểm quan tra lỗi ngoại quan cổ bo, rip

Cổ bo, rip kiểm tra sẽ được ghi nhận thông tin trên tem vào báo cáo kiểm tra.

Người kiểm tra tiến hành đếm số lượng, đo chiều dài chiều rộng cổ bo rip của từng size. Trong quá trình kiểm tra, nếu thấy lỗi phải dùng sticker để đánh dấu và ghi nhận vào báo cáo.

Sau khi kiểm tra tiến hàng tổng hợp lỗi và ghi kết quả báo cáo.

Cuối cùng người kiểm tra tiến hành dán tem nhận dạng đạt hay không đạt và chuyển cổ bo, rip về giá để. Tem nhận dạng được xoay ra ngoài thuận lợi cho việc nhận biết.

b) Kiểm tra trọng lượng vải (g/m2)

Mẫu kiểm tra sẽ được cắt bằng dao cắt mẫu treo 1 diện tích nhỏ được quy định trước, mẫu sẽ được lấy nhiều nơi trên 1 cây vải, sau đó sẽ được cân trên bàn cân điện tử (cân đã được kiểm định) và ghi kết quả.

So sánh với mẫu chuẩn của khách hàng, thông tin ghi trên phiếu giao hàng và báo cáo kết quả.

c) Kiểm tra màu sắc vải

Kiểm tra màu sắc giữa các phần trên cùng 1 cây vải, giữa các cây vải trên cùng 1 lot, giữa các lot với nhau, gữa các lot với mẫu chuẩn.

Vải kiểm tra được cắt thành nhiều mẫu nhỏ tùy theo vị trí khu vực vải cần được kiểm tra, sau đó được may nối theo thứ tự lộn xộn. Tiến hành kiểm tra sự khác màu ở các vị trí nối giữa các mẫu với nhau và giữa mẫu kiểm tra với mẫu màu chuẩn của khách hàng bằng tủ đèn.

Cuối cùng ghi kết quả vào báo cáo kiểm vải, ghi rõ tình trạng màu sắc của vải.

d) Kiểm tra độ co, độ bền màu giặt- ma sát, độ lem màu vải chính, vải phối.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kiểm tra độ co

Vải được kiểm tra mỗi Lot 1 mẫu, vải kiểm tra cắt thành hình vuông 500x500 mm, tiến hành giặt máy với bột giặt trong 30 phút, sau đó sấy khô hoàn toàn với nhiệt độ không quá 60 độ C. Vải khô dược ủi hơi trong 1 phút, tiến hành đo kích thức vải sau 2 lần, lần 1 đó 30 phút và lần 2 sau 24 giờ.

Cách tính % độ co=[( 500-L)/500]100 Với L: Kích thước sau ủi tính bằng mm.

Cuối cùng, ghi kết quả trược tiếp lên mẫu và báo cáo.

Kiểm tra độ bền màu giặt

Mẫu kiểm tra được giặt với 50ml dung dịch xà phòng có nồng độ theo quy định trong 30 phút với nhiệt độ 60 độ C.

Xả sạch bằng nước và sấy khô hoàn toàn trong tủ sấy.

Dán mẫu trước và mẫu thử vào báo cáo, sử dụng đèn soi và thước xám để soi màu và đánh giá kết quả.

Kiểm tra độ lem màu vải chính, vải phối

Các đơn hàng có vải chính và vải phối có màu tưởng phản đều được kiểm tra độ lem màu.

Tiến hành may nối 2 mẫu vải chính và vải phối lại với nhau. Làm ướt hoàn toàn mẫu bằng nước sạch sau đó để khô qua 24 giờ.

Tiến hàng quan sát phần vải màu nhạt xem có bị lèm màu từ vải đậm hay không rồi ghi vào báo cáo.

Nếu phát hiện sẽ báo ngay cho các đơn vị liên quan để xử lý

e) Kiểm tra độ an toàn nguyên liệu dựa vào báo cáo thử nghiệm của bên thứ ba.

2.2.2.3ách thức xây dựng kế hoạch, kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đối với mỗi đơn hàng, phòng ĐHM sẽ lên kế hoạch tuần cho từng Nhà máy may, để đảm bảo cho đơn hàng được thực hiện đúng tiến độ, các chuyền may vận hành liên tục đồng đều.

a) Xây dựng kế hoạch tuần

Phòng ĐHM sẽ cập nhật thông tin về đơn hàng (nguyên liệu, mẫu hàng, và các tài liệu liên quan tới đơn hàng), tình hình cung ứng mới nhất từ các phòng KHXNK May, kho nguyên liệu và từ tổ Công nghệ phòng QLCL. Từ đó phản hồi thông tin, đốc thúc các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ và cung cấp đủ điều kiện để bố trí kế hoạch sản xuất.

Xem xét trực tiếp mẫu áo, quần,…và các thông tin từ bản thiết kế để dự kiến năng suất cho các chuyền may. Cuối cùng, lập linemap- xây dựng kế hoạch sản xuất cho tuần.

b) Kiểm soát tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên liều phụ liệu Phòng ĐHM hội ý kế hoạch sản xuất hàng tuần với kho nguyên liệu, từ đó cập nhật thông tin hàng ngày từ kho nguyên liệu và bộ phận kiểm vải, bộ phân chuẩn bị nguyên liệu để lên kế hoạch đáp ứng kịp tiến độ cung ứng nguyên liệu cho các chuyên may của các tổ.

2.2.2.4 Các phương tiện kiểm tra, đo đếm nguyên liệu

Các phương tiện kiểm tra tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, nhưng chúng cũng đóng 1 vai trò quan trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng đầu vào của nguyên liệu của công ty. Đảm bảo độ chính xác tối đa, giảm đi thời gian, công sức,… cho bộ phận kiểm tra chất lượng.

Công ty Dệt may Huế đã trang bị một số những trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra nguyên liệu, bao gồm:

 Cân trọng lượng: đo lường trọng lượng vải g/m2 một các chính xác.

 Máy kiểm vải: là loại máy dùng để kiểm tra cá lỗi ngoại quan của vải như móc, xước, loang màu,… của vải nhờ hệ thống đèn chiếu sáng phía trên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Dao cắt mẫu: là thiết bị cắt mẫu vải tròn. Sử dụng bằng cách nhấn và xoay bằng tay, dùng để cắt vải mẫu ở những cuộn vải khác nhau để kiểm tra.

 Bàn cân điện tử: là loại cân trọng lượng chính xác đến từng gam của vải mẫu, xác định trọng lượng của mẫu vải so với mẫu chuẩn.

 Tủ đèn: xác định độ tương phản, phân biệt màu sắc của vải mẫu trong những vùng ánh sáng khác nhau so với vải chuẩn.

 Thước xám: được sử dụng để đánh giá độ bền màu của vải mẫu dựa trên độ dây màu và độ phai màu.

2.2.2.5 Cách bảo quản nguyên liệu

Để thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát và quản lý nguyên liệu. Quản lý kho sau khi nhận kế hoạch tiếp nhận nguyên liệu sẽ sắp xếp không gian và mặt bằng để đưa nguyên liệu vào kho.

Kệ chứa hàng được đánh số thứ tự, tất các Lot vải, khổ vải chưa xả được sắp lên tầng 2 của kệ chứa hàng. Nguyên liệu được xếp theo đơn hàng, số seal, số Lot, số màu,… theo 1 thứ tự quy định để thuận lợi cho việc quản lý.

Kệ dưới sẽ là nới chứa nguyên liệu đã được đã được nhân viên kho xả (xả vải) từ các cuộn vải và chứa vải ủ trước khi đưa vào sản xuất

Mỗi cây vải sẽ được bọc bao nilon để tránh ẩm mốc, côn trùng và những tác nhân bên ngoài làm thay đổi tính chất vải trong quá trình bảo quản. Bên ngoài mỗi cây vải, cuộn vải sẽ được dán 1 tem nhận dạng, trên tem được ghi đầy đủ thông tin về mã hàng, nơi sản xuất, tên vải, số lot, số seal, ngày nhập,…để nhận dạng. Tem được xếp quay ra bên ngoài kệ để dễ dàng cho việc kiểm tra.

Vải được đặt cách mặt đất 30cm và cách tường 20cm tránh ẩm mốc và côn trùng xâm nhập. Kệ chứa vải đã xả dược che chắn bới những tấm nilon và rèm để tránh bụi bặm và tránh sự tiếp xúc bên ngoài ảnh hưởng đến nguyên liệu.