• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN

2.2. Thực trạng hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty Cổ phần Phước Hiệp Thành

2.2.7. Sản xuất sản phẩm

2.2.7.1. Hoạch định việc tạo sản phẩm

Công ty đã thiết lập các quy trình, quy định và các hướng dẫn liên quan đến việc cung cấp sản phẩm từ lúc nhận yêu cầu của khách hàng cho đến khi kết thúc, xuất hàng cho khách hàng và được khách hàng cũng như các bên liên quan chấp thuận, thanh lý hợp đồng. Đối với mỗi đơn hàng, sau khi có yêu cầu của khách hàng, Công ty tiến hành những công việc sau đây:

- Xác nhận mẫu và ghi các yêu cầu của mẫu và văn bản

-Người nhận mẫu sẽ xem xét phiếu yêu cầu của mẫu, ghi lại vào sổ nhận mẫu tất cả các thông tin của phiếu yêu mẫu, ghi ngày nhận mẫu và tên củangười nhận mẫu.

-Căn cứ vào loại mẫu, phụ trách Công ty sẽ giao và cùng bàn bạc với Trưởng nhóm hoặc người được phân công để thực hiện việc thử nghiệm.

- Từng bộ phận, công đoạn sẽ tiến hành phân tích để thực hiện những thử nghiệm chi tiết của bộ phận đó.

Tất cả những hồ sơ liên quan đến công tác quản lý các hoạt động này đều được lưu trữ theo các quy định về hồ sơ của quy trình kiểm soát tài liệu, hồ sơ và văn bản đến đi

2.2.7.2. Các quá trình liên quanđến khách hàng

Công ty bảo đảm mọi yêu cầu liên quan đến cung cấp sản phẩm đều được xác định và xem xét trước khi cam kết cung cấp sản phẩm cho khách hàng.

a. Xác định và xem xét các yêu cầu liên quan đến sảnphẩm

Các yêu cầu liên quan đến sản phẩm, đều được Công ty xác định căn cứ vào:

- Yêu cầu do khách hàng đưa ra, hoặccần thiết cho việc sử dụng, cung cấp sản phẩm - Yêu cầu chế định và pháp luật của ngành và các quy địnhliên quan của Công ty ban hành.

Việc xác định các yêu cầu liên quan đến sản phẩm được thực hiện trong bước xem xét yêu cầu được tiếp nhận của tài liệu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

b. Trao đổi thông tin với kháchhàng

Khi xem xét các yêu cầu liên quan đến sản phẩm dịch vụ, khi có bất kỳ thông tin nào chưa rõ ràng, nhân viên của Công ty phải có trách nhiệm trao đổi với khách hàng để làm rõ. Các thông tin trả lời đều phải được khẳng địnhbằng văn bản, hoặc được ghi nhận dưới các thỏa thuận bằng các hình thức phù hợp và khi các thắc mắc không được khách hàng trả lời đúng thời gian thì xem xétđề nghị khách hàng khẳng định trước khi ký kết hợp đồng/thỏa thuận.

Mọi thông tin, tài liệu từ khách hàng (hoặc đại diện của khách hàng) kể cả các khiếu nại gửi đến đều được ghi nhận vào Sổ tiếp nhận yêu cầu khách hàng và theo dõi tiến trình thực hiện.

Việckiểm soát và lưu trữ hồ sơ theo Quy trình kiểm soát tài liệu, hồ sơ và văn bản đến đi được ban hành bởi Công ty.

2.2.7.3. Thiết kế và phát triển

Công ty đã lập và ban hành tài liệu trình kiểm soát chất lượng từng công đoạnnhằm đảm bảo sản phẩm của Công ty đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, của luật định và các bên quan tâm.

Kết quả đầu ra của sản phẩm luôn được thể hiện rõ dưới dạng hồ sơ giấy và dạng dữ liệu máy tính, được thể hiện rõ ràng với đầy đủ các thông số kỹ thuật thích hợp cho từng chi tiết, cũng như cung cấp đủ thông tin cần thiết cho việc tạo sản phẩm, đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu đầu vào thiết kế đã xácđịnh.

Tại các giai đoạn thiết kế đã xác định các cán bộ được phân công phải thực hiện việc xem xét kết kiểm tra, về chi tiết cũng như tổng thể so với các yêu cầu ban đầu của khách hàng cũng như đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, qui trình, qui phạm để kịp thời sữa chữa và khắc phục.

Tất cả các thay đổi thiết kế từ khi nhận nhận mẫu đến khi sản xuất hàng loạt được theo dõi cập nhật cho đến khi hoàn tất. Hồ sơ liên quan đến công tác thiết kế đều được lưu trữ.

Tất cả các hồ sơ liên quan được lưu trữ theo tài liệu quy trình kiểm soát tài liệu, hồ sơ và các quy định ngành nghề.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.7.4. Mua hàng

Công ty đã quyđịnh đối với các nhà cung cấp có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của Công ty đều phải được đưa ra các tiêu chí đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng, các thủ tục đánh giá, lựa chọn cũng như việc kiểm tra xác nhận nhằm đảm bảo sản phẩm, dịch vụ mua vào phù hợp với các yêu cầu đã quiđịnh.

Tất cả hồ sơ liên quan đến việc mua hàng, đánh giá nhà cung cấp đều được lưu giữ, khi khách hàng có yêu cầu kiểm tra tại Công ty thì Công ty sẽ có trách nhiệm thực hiện, bao gồm cả phương pháp thông qua dịch vụ (nếu có).

2.2.7.5. Sản xuất và cung cấp dịch vụ

a. Kiểm soát sản xuất và cung cấp sản phẩm

Công ty CP Phước Hiệp Thành là một nhà cung cấp sản phẩm bàn ghế đan từ khung nhôm và sợi nhựa tổng hợp. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là tạo ra những sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn và yêu cầu của khách hàng, bền, đẹp, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Do đó việc kiểm soát các quá trình cung cấp nguyên vật liệu và dịch vụ của công ty luôn được quan tâm.

Quá trình cung cấp dịch vụ luôn được kiểm soát trong các điều kiện sau:

- Sự sẵn có thông tin mô tả đặc tính của sản phẩm thể hiện ở các tài liệu hợp đồng, đề cương, tiêu chuẩn kỹ thuật, luôn sẵn có.

- Khi cần thiết, các hướng dẫn luôn sẵn có cho người thực hiện các công việc, hướng dẫn có thể từ các tiêu chuẩn ngành, qui định pháp luật liên quan hoặc do những cấp thẩm quyền soạn thảo và Giám đốc Công ty ký ban hành phù hợp yêu cầu phát triển.

- Các máy móc thiết bị cần dùng cho sản xuất và các phương tiện đo lường sử dụng trong từng công đoạn kiểm tra chất lượng khi thực hiện; được lau chùi, chỉnh sửa, hiệu chuẩn trước khi sử dụng.

- Từng công đoạn sản xuất, đều được kiểm tra, kiểm nghiệm, nghiệm thu, thể hiện trong các quy trình tương ứng.

- Trách nhiệm thông qua, bàn giao được quy định rõ và luônđược thực hiện bằng văn bản nghiệm thu bàn giao biên bản giao nhận hồ sơ.

- Việc thực hiện theo dõi, đo lường xuyên suốt các quá trình sản xuất được quy định cụ thể trong các quy trình tương ứng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

b. Xác nhận giá trị sử dụng

Đối với quá trình sản xuất của Công ty cho đến khi sản phẩm được xuất bán đều có quy định rõ tiêu chuẩn, năng lực cán bộ tham gia và phương pháp thực hiện theo đúng các quy định của ngành. Do đó sản phẩm và dịch vụ của Công ty đều được kiểm tra trong suốt quá trình thựchiện và HTQLCL của Công ty loại.

c. Nhận biết và xác định nguồn gốc sảnphẩm

Công ty đảm bảo việc nhận biết sản phẩm và tình trạng của sản phẩm trong suốt quá trình tạo sản phẩm, cụ thể:

Đối với việc thiết kế luôn có sẵn các quy định bản vẽ số, lần xuất bản, bước thiết kế.

Khi có yêu cầu truy tìm nguồn gốc sản phẩm, mẫu, căn cứ vào hồ sơ, việc nhận biết sản phẩm bao gồm:

- Danh sách những người tham gia tạo sản phẩm, dịch vụ;

- Biên bản giao nhận vật tư, máy móc, hợp đồng thuê mướn, biên bản kiểm tra, xem xét kỹ thuật, biên bản thông qua, nhật ký giám sát, khảo sát, biên bản lấy mẫu, giao nhận mẫu, kết quả hoặc nghiệm thu hợp đồng;

- Các tài liệu liên quan đến việc tạo sản phẩm.