• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần Phước Hiệp Thành

2.1.4. Tình hình lao động của Công ty

Trong bối cảnh nền kinh tế mở, hội nhập sâu với thế giới, các doanh nghiệp phải thật sựcó nhiều nỗ lực tự vươn lênbằng nhiều cách thức khác nhau. Trong đó, nguồn nhân lực được xem là vốn quý, là chìa khóa dẫn đến thành công, có tác động tới tăng trởng kinh tế và nó là yếu tố quyết định nhất. Do đó công tác hoạch định nguồn nhân lực giúp công ty thấy rõ được phương hướng, cách thức quản trị nhân lực của mình, đảm bảo công ty chọn đúng người, đúng việc đúng vào thời điểm cần thiết và linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trường đồng thời chăm lo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệpnhằmnâng cao sứccạnh tranh, tăng giá trị gia tăng hàm lượng chất xám được coi là biện pháp cốt lõi của giới doanh nhân Việt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đối với công ty CP Phước Hiệp Thành chuyên sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, nên những chính sách hoạch định nguồn nhân lực không được rõràng. Để lập được nguồn nhân lực, công ty phải dựa vào tình hình thực tế sử dụng nguồn nhân lực, căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế trong từng giai đoạn, phân tích công việc để làm cơ sở xác định lượng lao động hao phí cần thiết khi hoàn thành khối lượng công việc trong kỳ, từ đó xác định việc nào cần tuyển thêm người, công việc nào cần điều tiết công việc cho phù hợp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.1. Tình hình laođộng của công ty trong 3 năm 2014 –2016

(Đơn vị tính:Người)

Tiêu chí

2014 2015 2016 Tỷ lệ tăng giảm

Số lượng % Số lượng % Số lượng % 2015/2014 2016/2015

+/- % +/- %

Tổng số lao động 420 100 470 100 550 100 50 11,90 80 17,02

Phân theo tính chất sử dụng

Cán bộ quản lý trực tiếp 16 3,81 17 3,62 17 3,09 1 6,25 0 0

Trựctiến sản xuất 404 96,19 453 96,38 533 96,91 49 12,13 80 17,66

Phân theo độ tuổi

Trên 40 48 11,43 56 11,91 64 11,64 8 17 8 14,29

Từ 30 – 40 175 41,67 178 37,87 183 33,27 3 2 5 2,81

Từ 20 – 30 197 46,90 236 50,21 303 55,09 39 20 67 28,39

Phân theo trình độ

Đại học 5 1.72 9 1,91 16 2,91 4 80,00 7 77,78

Cao đẳng,trung cấp 13 3,10 15 3,19 25 4,55 2 15,38 10 66,67

Lao động phổ thông 402 95,71 446 94,00 509 92,54 44 10,95 63 14,13

Phân theo giới tính

Nam 148 35,24 153 32,55 183 33,27 5 3,38 30 19,61

Nữ 272 64,76 317 67,45 367 66,73 45 16,54 50 15,77

(Nguồn:Phòng Kế toánCông ty Cổ phần Phước Hiệp Thành)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhìn vào bảng cơ cấu nhân sự trong 3 năm từ năm 2014-2016, ta thấy nguồn lao động của công ty có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2014 số lượng lao động của công ty là 420, sang năm 2015 số lượng lao động là 470 người, tăng 50 người,tương ứng tăng 11,9%so với năm 2014. Đến năm 2016, số lượng lao động tăng lên thành 550 lao động, tăng 80 lao động tương ứng với17,02% so với năm 2015. Số lượng lao động tăng lênqua các năm cho thấy được sự phát triển của công ty về quy môsản xuất của công ty.

- Cơ cấu lao động theo tính chất công việc: do đặc điểm riêng có xuất phát tính chất sản xuất kinh doanh trực tiếpnên công ty có đội ngũ lao động gián tiếp chiếmđa số. Nhìn vào bảng sốliệu đã phân tích ta thấy, lực lượng lao động gián tiếp và trực tiếp đều tăng qua các năm. Cụthểlà:

Lao động gián tiếp:năm 2014 số lượng lao động trực tiếp là 16 người, tương ứng là 3,81% tổng số lao động. Sang năm 2015, số lượng lao động trực tiếp là 17 người, tăng 1 người chiếm 3,62% tổng số lao động. Đến năm 2016, lao động trực tiếp không biến động, chiếm 3,09% tổng số lao động. Ta thấy, tỷlệ lao động gián tiếp không tăng qua các năm cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty nặng về khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp.

Lao động trực tiếp: năm 2014 số lao động trực tiếp là 404 người chiếm 96,19%.

Đến năm 2015, số lượng lao động trực tiếp sản xuấtlà 453 người, tăng 49 người (tương ứng 12,13%) so với năm 2014. Sang đến năm 2016, số lượng lao động trực tiếp sản xuất là 533 người, tăng 80 người (tương ứng 17,66%) so với năm 2015. Số lao động gián tiếp đều tăng rất lớn qua các năm nguyên nhân là do công ty mở rộng quy mô sản xuất, lượng hàng đặt tăng lên nên phải tuyển thêm lao độngđể đáp ứng nhu cầu.

- Cơ cấu lao động theo độ tuổi: dựa theo bảng cơ cấu trên, ta thấy nguồn lao động của công ty có sựbiến động theo các năm. Cụthể, ta thấy, năm 2014lao động có độ tuổi từ 20-30 tuổi là 197 người (chiếm 46,9%), từ 30-40 tuổi là 175 người (chiếm 41,67%), trên 40 tuổi (chiếm 11,43%) so với tổng số lao động. Năm 2015, số lao động có tuổi từ20-30 tuổi là 236 người chiếm 50,21%,lao động từtrên 30-40 là 178 người chiếm 37,87%, và lao động trên 40 tuổi là 56 người, chiếm 11,91 % trên tổng số lao động so với năm 2014.. Năm 2016, lao động từ 20- 30 tuổi chiếm 55,09% tức 303 người, lao động từ trên 30- 40 tuổi chiếm 33,27% tức 183 người và lao động trên 40

Trường Đại học Kinh tế Huế

tuổi chiếm 11,64% tức 64 người trên tổng số lao động so với năm 2015. Ta thấy, có sựbiếnđộng lớn của lao động 20- 40 tuổi là do xuất phát từtính chất công việc đòi hỏi công nhân phải nhanh nhẹn, tỉ mỉ, và có sức khỏe... để đảm bảo duy trì công việc lâu dài cũng như nhu cầu mở rộng qui mô sản xuất của công ty đòi hỏi công ty có những ưu tiêntuyển dụng nhân viênở độtuổi này.

- Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn: Qua bảng phân tích trên, ta thấy năm 2014, công ty có 402 lao động phổ thông (chiếm 95,71%), lao động cao đẳng, trung cấp là 13 người (chiếm 3,1%), lao động có trình độ đại học là 8 người (chiếm 1,90%) và đa số đây là các cán bộquản lý trực tiếp. Năm 2015, lao động phổthông là 446 người, tăng 44 người (chiếm 94%), lao động có trìnhđộ lao động cao đẳng, trung cấp là 15 người tăng 2 người (chiếm 3,19%), lao động có trình độ đại học là 9 tăng 4 người (chiếm 1,91%) so với năm 2014. Năm 2016, lao động phổ thông là 509 người tăng 63 người (chiếm 92,54%), lao động có trìnhđộ lao độngcao đẳng, trung cấp là 25 người tăng 10 người (chiếm 4,55%), lao động có trình độ đại học là 16 người tăng 7 người (chiếm 2,91%) so với năm 2015. Do tính chất sản xuất hàng hóa thủ công, chủ yếu bằng tay, không đòi hỏi phải có bằng cấp, chỉ cần khéo léo, chịu khó nên số lao động có trìnhđộ phổthông chiếm đa số. Số lượng lao động cao đẳng trung cấp và đại học đều tăng về mặt giá trị lẫn tỷ lệ so với tổng số lao động cho thấy công ty cũng đang chú trọng lựa chọn những người có tay nghề cao, có kĩ năng về chuyên môn nghiệp vụ đểcó thể cải tiến chất lượng làm việc, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả, hiệu suất của sản xuất kinh doanhđể có thểtồn tại trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gây gắt.

- Xét theo giới tính: do đặc điểm riêng của ngành thủ công mỹ nghệ, đan lát, tết bện là tỉ mỉ, chịu khó, cần cù mà số lượng lao động nữchiếm nhiềuhơn. Cụthể năm 2014 có 272 lao động là nữ (chiếm 64,76%), số lượng lao động nam là 148 người (chiếm 35,24%). Năm 2015, số lao động nữ là 317 người tăng 45 người (chiếm 67,45%), trong khi đó, lao động namlà 153 người,tăng 5 người (chiếm 32,55%). Năm 2016 lao động nam là 183 người, tăng 30 người (chiếm 33,27%), lao động nữ là 367 ngườităng 50 người (chiếm 66,73%).

Trường Đại học Kinh tế Huế