• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần may xuất khẩu Ngọc Châu

2.1.5 Tình hình hoạt động của công ty qua 3 năm

2.1.5.3 Tình hình lao động của công ty

tăng cao trong khi giácảsản phẩm giữnguyên, trong khi chi phí chi cho các hoạt động của công ty vẫn tăng lên.

(Nguồn: Xửsốliệu excel, bảng 2.4) Hình 2.2 Biểu đồ minh họa cơ cấu lao động theo giớí tính của công ty CP may

xuất khẩu Ngọc Châu.

Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất các sản phẩm may mặc, luôn đòi hỏi lao động có sự nhanh nhẹn và khéo léo, chính vì vậy lực lượng lao động nữ phù hợp hơn nam giới. Do đó, trong 3 năm sản xuất, số lượng lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với số lượng lao động nam của Công ty. Năm 2014, số lao động nữ chiếm 80% tương ứng với 240 người, lao động nam chỉ chiếm 20% tương ứng với 60 người. Năm 2015, lao động nữ chiếm 86,6% tương ứng 303 người, tăng 6,6% so với năm 2014; lao động nam chiếm 13,4% tương ứng 47 người.

Năm 2016, lao động nữ chiếm 84,4% tương ứng 355 người; lao động nam chiếm 15,5% tương ứng 65 người. Như vậy, qua phân tích cho thấy, qua 3 năm hoạt động, lực lượng lao động nữ có xu hướng tăng dần qua các năm, điều này hoàn toàn phù hợp với ngành nghề sảnxuất Công ty.

Cơ cấu lao động theo đặc điểm, tính chất công việc.

0 50 100 150 200 250 300 350 400 450

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Nam Nữ Tổng Người

60 240

300

4 303

350

65 355

420

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.5 Bảng cơ cấu lao động theo đặc điểm, tính chất công việc của công ty CP may xuất khẩu Ngọc Châu.

Cơ cấu LĐ theo đặc điểm, tính chất

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015

số lượng số lượng số lượng +/- % +/- %

LĐ gián tiếp 22 27 34 5 22,7 7 25,9

LĐ trực tiếp 278 323 384 45 16,2 61 18,8

Tổng 300 350 420 50 16,6 70 20

(Nguồn: phòng nhân sự- công ty CP may xuất khẩu Ngọc Châu)

(Nguồn: Xửsốliệu excel, bảng 2.5) Hình 2.3 Biểu đồ minh họa cơ cấu lao động theo đặc điểm tính chất công

việc của công ty CP may xuất khẩu Ngọc Châu.

0 50 100 150 200 250 300 350 400 450

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

LĐ gián tiếp LĐ trực tiếp Tổng Người

22

278 300

27

323350

34

384 420

Trường Đại học Kinh tế Huế

Công ty CP May Xuất khẩu Ngọc Châu là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng may mặc bởi vậy tỷ trọng lao động trực tiếp cao hơn rất nhiều so với lao động gián tiếp. Năm 2014, số lao động trực tiếp chiếm 92,7 % tương ứng với 278 người, lao động gián tiếp chỉ chiếm 7,3% tương ứng với 22 người. Năm 2015, lao động trực tiếp chiếm 92,3% tương ứng 323 người, lao động gián tiếp chiếm 7,7%

tương ứng 27người. Năm 2016, lao động trực tiếp chiếm 91,4% tương ứng 384 người, lao động gián tiếp chiếm 8,6% tương ứng 34 người. Như vậy, qua phân tích cho thấy ttir lệ lao động trực tiếp qua 3 năm điều cao hơn so với lao động gián tiếp, cụ thể là qua cả 3 nămtỉ lệ lao động trực tiếp điều chiếm trên 90% trong 100% cơ cấu lao động của cả công ty và điều này nó phù hợp với đặc điểm của công ty.

Cơ cấu lao động theo trìnhđộ chuyên môn

Bảng 2.6 Bảng cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của công ty CP may xuất khẩu Ngọc Châu

Cơ cấu LĐ theo trìnhđộchuyên môn

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015

Người Người Người +/- % +/- %

Thạc sĩ 1 1 1 0 0 0 0

Đại học, cao đẳng 16 19 21 3 18,7 2 10,5

Trung cấp 17 21 25 4 23,5 4 19

Công nhân kỹthuật 32 35 37 3 9,3 2 5,7

Lao động giản đơn 234 247 343 13 5,5 96 38,8

Tổng 300 350 420 50 16,6 70 50

(Nguồn: phòng nhân sự- công ty CP may xuất khẩu Ngọc Châu)

Trường Đại học Kinh tế Huế

(Nguồn: Xửsốliệu excel, bảng 2.6) Hình 2.4 Biểu đồ minh họa cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của công ty

CP may xuất khẩu Ngọc Châu

Do đặc điểm kinh doanh của công ty là sản xuất hàng may mặc nên số lượng công nhân lao động giản đơn chiếm đa số điều trên 70% số lượng lao động của cả công ty( Năm 2014 chiếm 78%,năm 2015 chiếm 78,28%, năm 2016 chiếm 80,07%), số lượng công nhân viên có trình độ thạc sỹ chiếm tỷ thấp 0,23 – 0,33%, trìnhđộ đại học, cao đẳng chiếm 5,0 –6,0%, trình độ trung cấp chuyên nghiệp chiếm 5,67- 6%, lao động kỹ thuật chiếm 8,8 – 10,67%. Qua đó cho thấy, trìnhđộ phổ thông (từ phổ thông trở xuống) chiếm tỉ lệ lớn do đặc thù của ngành chỉ cần lao động biết may để trực tiếp làm ra sản phẩm. Số lượng lao động có trình độ sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp vẫn còn ít và có xu hướng tăng lên: trình độ đại học, cao đẳng năm 2014 chiếm 5,33% (tương đương với 16 người), năm 1025 chiếm 5,43 (tương đương 19 người) , năm 2016 chiếm 5,% (tương đương 21 người).

Trình độ trung cấp chuên nghiệp năm 2014 chiếm 5,67% (tương đương 17 người), năm 2015 chiếm 6% (tương đương 21 người), năm 2016 chiếm 5,9% ( tương đương 19 người). Đói với Công nhân kỹ thuật thì tăng điều qua 3 năm, năm 2014 chiếm 10,67% (tương đương 32 người), năm 2015 chiếm 10% (tương đương 35 người), năm 2016 chiếm 8,8 % ( tương đương 37 người).

0 50 100 150 200 250 300 350 400

Thạc sĩ Đại học , cao đẳng Trung cấp Công nhân kĩ thuậtLĐ giản đơn

Năm 2014 Năm 2015 Năm 20162 Người

1 16 19 21 17 21 25 3235 37

234 247 343

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Cơ cấu lao động theo độ tuổi.

Bảng 2.7 Bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty CP may xuất khẩu Ngọc Châu

Cơ cấu LĐ theo độ tuổi

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015

Người Người Người +/- % +/- %

Dưới 18 tuổi 20 20 18 0 0 (2) 10

Từ 18 đến 30 tuổi 219 229 299 10 4,5 70 30.5

Từ 30 đến 45 tuổi 74 71 75 (3) 4 4 (5,6)

Trên 45 tuổi 27 30 28 3 11 2 6,6

Tổng 300 350 420 50 16,6 70 20

(Nguồn: phòng nhân sự- công ty CP may xuất khẩu Ngọc Châu)

(Nguồn: Xửsốliệu excel, bảng 2.7) Hình 2.5 Biểu đồ minh họa cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty

CP may xuất khẩu Ngọc Châu

Qua bảng sốliệu ta thấy lao động của công ty phần lớn là lao động trẻ, chủyếu dưới 30 tuổi, cả 3 năm điều chiếm tỉ trọng từ60% trở lên. Đây là độ tuổi tương đối dồi

0 50 100 150 200 250 300 350

Dưới 18 tuổi Từ 18 đến 30 tuổi Từ 30 đến 45 tuổi Trên 45 tuổi

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Người

20 20 18

219 229 299

74 71 75

27 30 28

Trường Đại học Kinh tế Huế

dào và sung sức phù hợp với công việc của công ty. Đây chính là điều kiện góp phần tăng hiệu quảsản xuất kinh doanh của công ty.

Bên cạnh đó, số lao động công nhân viên từ 30 đến 45 tuổi chiếm tỉ tọng cao đứng thứ nhì, cụ thể: năm 2014 chiếm 24,67%, năm 2015 chiếm 20,3%, năm 2016 chiếm 17,83%, độtuổi này có xu hướng ngày càng tăng qua 3 năm, là những người có trình độ và kinh nghiệm dày dặn trong nghành. Còn đối với đội ngũ nhân viên của công ty dưới 18 tuổi và trên 45 tuổi chiếm tỉ trọng thấp, cụthể: năm 2014 độtuổi nhân viên dưới 18 tuổi chiếm 6,67% (tương đương 20 người)năm 2015 chiếm 5,7% (tương đương 20 người), năm 2016 chiếm 4,3% (tương đương 18 người ) và độ tuổi trên 45 tuổi chiếm tỉ trọng dưới 10%. Nhưng cả 2 độ tuổi này điều có xu hướng ngày càng tăng lên.

Như vậy sự đang xen giữa các độ tuổi là cần thiết, luôn có sựbổsung lẫn nhau giữa kinh nghiệm và sức khỏe của công nhân viên. Những người có kinh nghiệm lâu năm sẽcó thể hướng dẫn, đào tạo và giúp đỡ cho người mới vào, tay nghề chưa vẫn, từ đó có thể tiết kiệm được thời gian đào tạo và kinh phí đào tạo nguồn lao động cho công ty. Đồng thời, sự đang xem nàycũng tạo ra môi trường làm việc thoải mái hơn.

2.1.6 Thc trng công tác tạo động lc làm việc cho người lao động