• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC

2.2 Kết quả nghiên cứu

2.2.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Quan sát trong nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện, kích thước quan sát n=180. Sau khi phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp người lao động tại công ty CP may xuất khẩu Ngọc Châu thông qua bảng câu hỏi, tiến hành tập hợp bảng câu hỏi, xem xét và loại bỏnhững bảng câu hỏi nhận về không đạt yêu cầu. Tỷlệphản hồi thực tế là 90% (162/180). Sau khi kiểm tra tính hợp lệ có 07 phiếu không đạt yêu cầu (chiếm 3,9%) bị

Trường Đại học Kinh tế Huế

loại bỏ. Sốphiếu phản hồi hợp lệlà 155 phiếu (86,1%) được đưa vào

phân tích. Phân loại 155 người tham gia phỏng vấn theo giới tính, độtuổi, trìnhđộ học vấn, thời gian công tác, vịtrí công việc và thu nhập trước khi được đưa vào xửlí.

 Vềgiới tính

Bảng 2.9 Mẫu điều tra theo giới tính

Giới tính Số lượng (người) Tỷlệ(%)

Nam 35 22,6

Nữ 120 77,4

Tổng 155 100

(Nguồn: Xửsốliệu điều tra, phụlục 2)

(Nguồn: Xửsốliệu excel, bảng 2.9) Hình 2.6 Mẫu điều tra theo giới tính

Kết quảnghiên cứu cho thấy tỷlệnữ cao hơn nhiều so với tỷlệ nam đây là đặc thù của nghành dệt may. Cụ thể là tỷ lệ nữ chiếm 77,4% tương ứng 120 người trong tổng 155 người điều tra, tỷ lệ nam là 35 người tương ứng với 22,6%. Tỷ lệ giới tính như trên làphù hợp với cơ cấu lao động tổng thể của một công ty hoạt động trong lĩnh vực dệt may. Đa phần nhân viên làm việc tại Nhà Máy chủ yếu là nữ, đồi hỏi sự khéo léo tỉ mĩ rất nhiều.

 Xét về độtuổi

Giới tính

Nam 77,4% Nữ

22,6%

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.10 Mẫu điều tra theo độ tuổi

Độtuổi Số lượng Tỷlệ(%)

Dưới 18 tuổi 7 4,5

Từ 18 đến 30 tuổi 118 76,1

Từ 30 đến 45 tuổi 20 12,9

Trên 45 tuổi 10 6,5

Tổng 155 100

(Nguồn: Xửsốliệu điều tra, phụlục 2)

(Nguồn: Xửsốliệu excel, bảng 2.10) Hình 2.7 Mẫu điều tra theo độ tuổi

Các đối tượng trả lời có độ tuổi từ 18 tuổi đến 30 tuổi chiếm ưu thế, cụ thể trong 155 người tham gia trảlời bảng hỏi thì có 118người có độtuổi từ18 tuổi đến 30 tuổi, tương ứng với 76,1%. Tiếp đến là nhóm nhân viên từ 30 đến 45 tuổi chiếm 12,9%, trên 45 tuổi là 10 người tương ứng với 6,5% và độtuổi chiếm tỷlệthấp nhất là dưới 18 tuổi chiếm 4,5%. Tỷlệnày cho thấy lao động của công ty chủyếu là từ 18 đến 30, đây là nguồn lao động trẻ, có thểphát triển tốt.

0 20 40 60 80 100 120

Dưới 18 tuổi Từ 18 đến 30 tuổi

Từ 30 đến 45 tuổi

Trên 45 tuổi

Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

7 4,5%

118

76,1%

20 12,9 1 6,5%

Trường Đại học Kinh tế Huế

Xét vềtrìnhđộhọc vấn

Bảng 2.11 Mẫu điều tra theo trình độ học vấn

Trìnhđộ Số lượng Tỷlệ(%)

Phổthông 129 83,2

Trung cấp 15 9,7

Cao đẳng, đại học 10 6,5

Trên đại học 1 0,6

(Nguồn: Xửsốliệu điều tra, phụlục 2)

(Nguồn: Xửsốliệu excel, bảng 2.11) Hình 2.8 Mẫu điều tra về trình độ học vấn

Vềtrình độ học vấn có sựkhác biệt khá lớn giữa công nhân và nhân viên hành chính trong xí nghiệp. Trong số 155 người phỏng vấn có 129 người là lao động phổ thông chiếm 83,2 % chiếm đa số trong tổng số lao động, có 15 người (9,7 %) đã tốt nghiệp trung học, có 10 người tốt nghiệp cao đẳng, đại học (chiếm 6,5%) và trên đại học là 0,6%. Là xí nghiệp may gia công, đa số công nhân may là lao động phổ thông,

Trình độ

Phổ thông Trung cấp CĐ, ĐH Trên đại học 83,2%

9,7%

6,5%

0,6%

Trường Đại học Kinh tế Huế

độ khi vào làm cũng được đào tạo lớp may cơ bản, do đó không cần trình độ cao, chỉ yêu cầu những người làm việc chân tay. Tỷ lệ này là phù hợp đối với các doanh nghiệp hoạt động ngành dệt may. Cơ cấu tổng thể cho thấy số lượng nhân viên có trình độ chuyên môn trung cấp, cao đẳng vàđại học vẫn chiếm tỷlệthấp.

 Xét vềthu nhập

Bảng 2.12 Mẫu điều tra theo thu nhập

Cơ cấu lao động theo thu nhập Số lượng (người) Tỷlệ(%)

Dưới 2 triệu 11 7,1

Từ 2 đến 5 triệu 125 80,6

Từ 5 đến 10 triệu 17 11

Trên 10 triệu 2 1.3

Tổng 100 100

(Nguồn: Xửsốliệu điều tra, phụlục 2)

(Nguồn: Xửsốliệu excel, bảng 2.12) Hình 2.9 Mẫu điều tra theo thu nhập

Thu nhập

Dưới 2 triệu Từ 2 đến 5 triệu Từ 5 đến 10 triệu Trên 10 triệu 80,6 %

11 % 7,1 % 1,3 %

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo mẫu điều tra, ta thấy được thu nhập của người lao động tại công ty CP may xuất khẩu Ngọc Châu từ 2 triệu đến 5 triệu chiếm lớn nhất (80,6%). Tiếp đến thu nhập từ 5 đến 10 triệu chiếm 11%, thu nhập dưới 2 triệu chiếm 7,1 % và thu nhập trên 10 triệu là 1,3%. Mức thu nhập từ 2 đến 5 triệu là chủ yếu, điều này cho thấy chính sách lương của công ty cũng tương đối phù hợp với các doanh nghiệp khác trên thị trường.

 Xét vềthời gian công tác

Bảng 2.13 Mẫu điều theo thời gian công tác

Thời gian công tác Số lượng (người) Tỷlệ(%)

Dưới 1 năm 19 12,2

Từ 1 đến 3 năm 88 56,8

Từ 3 đến 5 năm 48 31

Tổng 155 100

(Nguồn: Xửsốliệu điều tra, phụlục 2)

(Nguồn: Xửsốliệu excel, bảng 2.13)

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90

Dưới 1 năm Từ 1 đến 3 năm từ 3 đến 5 năm

số lượng Tỷ lệ (%)

19 12,3

88

56,7

48

31

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đa phần người lao động tại công ty có số năm công tác từ 1 đến 3 năm là 88 người trong 155 người điều tra chiếm 56,7%, thời gian công tác từ 3 đến 5 năm là 48 người tương ứng chiếm 31% và dưới 1 năm là thấp nhất chiếm 12,3%. kết quảnày phù hợp với thực tế, tại vì công ty may xuất khẩu Ngọc Châu là một doanh nghiệp mới thành lập và hoạt động từ năm 2012 đến nay nên kết qủa nghiên cứu này là hoàn toàn hợp lí.

 Xét vềvị trí công tác

Bảng 2.14 Mẫu điều tra về vị trí công tác

Vịtrí Số lượng (người) Tỷlệ(%)

Văn phòng 18 11,6

Xưởng sản xuất 129 83,2

Tạp vụ 8 5,2

Tổng 155 100

(Nguồn: Xửsốliệu điều tra, phụlục 2)

(Nguồn: Xửsốliệu excel, bảng 2.14) Hình 2.11 Mẫu điều tra về vị trí công tác

0 20 40 60 80 100 120 140

Văn phòng Xưởng sản xuất Tạp vụ

Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

18 11,6%

129

83,2%

8 5,2%

Trường Đại học Kinh tế Huế

Vềvị trí làm việc của người lao động tại công ty, qua mẫu điều tra trên ta thấy số lao động làm việc tại xưởng sản xuất là 129 người tương ứng với 83,2%, vị trí văn phòng là 18 người chiếm 11,6% và nhân viên tạp vụ là 5,2 % (8 người). kết quả này phù hợp với thực tế, vìđây là doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm may mặc nên đòi hỏi chủ yếu là người lao động trực tiếp sản xuất. Điều này là hoàn toàn phù hợp khi đội ngũ nhân viên sản xuất là lực lượng nòng cốt của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực maymặc.