• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG

2.2. Tình hình công ty cổ phần Phước Hiệp Thành

Nhn xét:

Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh ở trên cho ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua từng năm đều có sựbiến động và là sựbiến động tích cực.

Cụthể, tổng doanh thu của công ty năm 2017 đạt được khoảng 110,86 tỷ đồng, tổng chi phí của công ty rơi vào khoảng 108,13 tỷ đồng và qua đó đem lại nguồn lợi nhuận thuần là 2,73 tỷ đồng.

Đến năm 2018, tổng doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối lớn khi đạt khoảng 116,14 tỷ đồng, tăng lên khoảng 5,27 tỷ đồng tương ứng 4,76% so với năm 2017. Tổng chi phí của công ty rơi vào khoảng 112,87 tỷ đồng và tăng 4,39% so với năm 2017. Đồng thời nguồn lợi nhuận thuần mà công ty đạt được khoảng 3,27 tỷ đồng tăng 18,31% so với năm 2017. Cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có sự chuyển biến tích cực và hiệu quả.

Đến năm 2019, công ty có sự tăng trưởng cũng tương đối khi tổng doanh thu của công ty đạt được khoảng 119,98 tỷ đồng, tăng lên khoảng 3,84 tỷ đồng tương ứng với 3,31% so với năm 2018. Tổng chi phí của công ty cũng tăng lên và rơi vào khoảng 116,2 tỷ đồng tương ứng tăng 2,95% so với năm 2018. Đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận thuầnđạt được khoảng 3,78 tỷ đồng, tăng15,72% so với năm 2018.

Rõ ràng, với mức tăng trưởng của tổng doanh thu cũng như nguồn lợi nhuận thuần như trên cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang đi đúng hướng và rất hiệu quảkhi mức tăng trưởng đều tăng qua các năm. Đó là một tín hiệu rất đáng mừng đối với công ty cổphần Phước Hiệp Thành.

Tuy nhiên, ngành sản xuất đồ nội thất của công ty là ngành sản xuất đòi hỏi nguồn nguyên vật liệu nhiều, cũng như phát sinh nhiều chi phí liên quan như: chi phí vận chuyển, chi phí nhân công… nên tổng chi phí hoạt động của công ty vẫn còn cao, dẫn đến lợi nhuận của công ty không quá lớn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2. Phân tích tình hình laođộng giai đoạn 2017-2019

Bảng 2.6: Quy mô lao động của công ty giai đoạn 2017-2019

(Đơn vị tính: Người)

Tiêu chí

2017 2018 2019 Tỉlệ tănggiảm

Số lượng

% Số

lượng

% Số

lượng

% 2018/2017 2019/2018

+/- % +/- %

Tổng số lao động 366 100 375 100 396 100 9 102,5 21 105,6

Phân theo độtuổi

18-30 154 42 162 43.2 166 41.9 8 105,2 4 102,5

30-50 126 34.4 133 35.4 135 34 7 105,6 2 101,5

Trên 50 86 23.6 80 21.4 95 24.1 -6 93,1 15 118,8

Phân theo trìnhđộhọc vấn

Đại học 24 6.6 32 8.5 33 8.3 8 133,3 1 103,1

Cao đẳng –Trung cấp 12 3.3 15 4 17 4.3 3 125 2 113,3

Lao động phổthông 330 90.1 328 87.5 346 87.4 -2 99,4 18 105,5 Phân theo giới tính

Nam 192 52.4 195 52 205 51.7 3 101,6 10 105,1

Nữ 174 47.6 180 48 191 48.3 6 103,5 11 106,1

(Nguồn: Phòng kếtoán của công ty)

Nhn xét:

Công ty cổphần Phước Hiệp Thành với quy mô sản xuất tương đối lớn nên đội ngũ trực tiếp sản xuất chiếm đa số, công ty luôn quan tâm đến nguồn nhân lực của mình, luôn coi con người là yếu tốquyết định nên việcổn định đội ngũ lao động luôn được công ty chú trọng. Tổng số người lao động của công ty không ngừng tăng qua các năm. Cụthể, năm 2017 tổng số lao động là 366người. Năm 2018 tổng số lao động

Trường Đại học Kinh tế Huế

là 375 người tăng 9 người tương ứng 2,5% so với năm 2017. Năm 2019 tổng số lao động là 396người tăng 21 người tương ứng 5,6% so với năm 2018.

Biểu đồ2.1: Tổng số lao động của côngty giai đoạn 2017-2019

Xét theo trìnhđộhọc vấn:

Qua số liệu bảng 2.6 ta nhận thấy rằng chất lượng của đội ngũ nhân viên của công ty đang dần tăng lên theo từng năm. Trong đó lao động chủ yếu là lao động phổ thông. Mặt khác, do hiện nay công ty dần chú trọng vào việc thay đổi và nâng cao hiệu quả sản xuất, đổi mới công nghệkĩ thuật đặc biệt là trong đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân lao động trực tiếp sản xuất ngày càng được chú trọng, lượng nhân viên có trìnhđộ được tăng lên.Cụthể, năm 2017 số lượng lao động ởtrình độ đại học là 24 người chiếm 6,6% so với tổng số lao động 2017. Năm 2018, tổng số lao động có trìnhđộ đại học là 32người chiếm 8,5% so với tổng số lao động năm 2018 tăng 8 người tương ứng tăng 33,3% so với năm 2017. Năm 2019, số lượng lao động có trình độ đại học là 33 người, chiếm 8,3% tổng số lao động năm 2019, tăng 1 người tương ứng tăng 3,1% so với năm 2018. Năm 2017 số lượng lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp là 12 người chiếm 3,3% tổng số lao động năm 2017. Năm 2018 là 15 người chiếm 4% so với tổng số lao động năm 2018, tăng 3 người tương ứng tăng 25%

so với năm 2017. Năm 2019 tổng số lao động ở trìnhđộ này là 17 người chiếm 4,3%

tăng 2 người tương ứng tăng 13,3% so với năm 2018. Công ty chủ yếu đan lát thủ công bằng tay nên lao động phổthông chiếm số lượng lớn tuỳ vào điều kiện của người

350 355 360 365 370 375 380 385 390 395 400

2017 2018 2019

Tổng số lao động

Trường Đại học Kinh tế Huế

lao động nên lực lượng lao động phổ thông này cũng thay đổi qua các năm. Cụ thể là năm 2017, số lượng lao động phổthông là 330người chiếm 90,1%. Năm 2018, có 328 người chiếm 87,5% giảm 2người tương ứng với giảm 0,6% so với năm 2017, đến năm 2019 số lượng lao động phổ thông là 346 người chiếm 87.4% tăng 18 người tương ứng 5,5% so với năm 2018.

Xét theo độtuổi:

Độ tuổi từ 18-30 tuổi chiếm tỉ trọng lớn nhất tiếp đến là độ tuổi từ 30-50 và thấp nhất là độtuổi trên 50 tuổi. Cụthể,vào năm 2017 tổng số lao động trên 50 tuổi là 86người chiếm 23,6% tổng số lao động. Năm 2018 có 80 người chiếm 21,4% tổng số lao động năm 2018 và giảm 6 người tương ứng giảm 6,9% so với năm 2017. Năm 2019 có 95 người chiếm 24,1% tổng số lao động 2019 và tăng 15 người tương ứng với 18,8% so với năm 2018. Đối với lao động từ 30-50 tuổi, năm 2017 có 126 người chiếm 34,4% tổng số lao động năm 2017. Năm 2018 có 133 người chiếm 35,4% tổng số lao động 2018 và tăng 7 người tương ứng với 5,6% so với năm 2017. Năm 2019 có 135người chiếm 34% tổng số lao động năm 2019 và tăng 2 người tương ứng 1,5% so với năm 2018. Đối với lao động từ 18-30 tuổi, năm 2017 có 154 người chiếm 42%

tổng số lao động năm 2017. Năm 2018 có 162 người chiếm 43,2% tổng số lao động năm 2018 tăng 8 người tương ứng 5,2% so với năm 2017. Năm 2019 có 166 người chiếm 41,9% tổng số lao động năm 2019 tăng 4 người tương ứng 2,5% so với năm 2018.

Xét theo giới tính:

Công ty chủyếu đan lát thủcông nên cần sựchịu khó, làm việc hăng say nên số lượng lớn lao động nữ, bên cạnh đó công ty còn có bộ phận cơ khí, sơn khung nên cũng cần có số lượng lớn lao động nam để phù hợp hơn với công việc. Vì vậy, số lượng lao động nam và nữkhông có sựchênh lệnh quá đáng kể. Cụ thể là năm 2017, tổng số lao động nam là 192 người chiếm 52,4%. Năm 2018 tổng số lao động nam là 195người chiếm 52% tăng 3 người tương ứng tăng 1,6% so với năm 2017. Năm 2019 tổng số lao động nam là 205 người chiếm 51,7% tăng 10 người tương ứng tăng 5,1%

so với năm 2018. Trong khi đó số lượng lao động nữcụthể như sau: Năm 2017 tổng số lao động nữ là 174 người chiếm 47,6%. Năm 2018 tổng số lao động là 180 người

Trường Đại học Kinh tế Huế

chiếm 48% tăng 6 người tương ứng tăng 3,5% so với năm 2017. Năm 2019 tổng sốlao động nữ là 191 người chiếm 48,3% tăng 11 người tương ứng tăng 6,1% so với năm 2018.

2.3. Kết quảnghiên cứu