• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tình hình nguồn lực của Agribank Quảng Trị

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và

2.1.5. Tình hình nguồn lực của Agribank Quảng Trị

2.1.5.1. Nguồn nhân lực

Trong bối cảnh nền khoa học công nghệphát triển như hiện nay, các ngân hàng đều đẩy mạnh hiện đại hóa ngân hàng với các máy móc thiết bị hiện đại.

Tuy nhiên, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu nữa vẫn không thể thay thế được vị trí của con người; khoa học kỷ thuật chỉ là tiền đề cho sự phát triển xã hội, còn con người là nhân tố quyết định. Do vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải tạo cho mình một lực lượng lao động mạnh cả về số lượng và chất lượng, đó chính là yếu tố quan trọng quyết định đến sự sống còn của bản thân doanh nghiệp.

Trong tình hình chung đó, Agribank Quảng Trị mang đặc điểm của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM trên địa bàn. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển một cách bền vững thì một trong những chính sách bền vững nhất của chi nhánh là chính sách sử dụng nhân lực.

Trong những năm qua, cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế, tình hình lao động của Agribank Quảng Trị cũng có những thay đổi như tăng giảm về số lượng hay tăng chất lượng cán bộ. Nhìn bảng số liệu cho thấy tổng số cán bộ năm 2014 là 388, năm 2015đã bổ sung thêm đạt 392 cán bộ, năm 2016 lại giảm còn 387 người do số lượng cán bộ tuyển mới ít hơn số cán bộ đến tuổi nghỉ hưu. Sở dĩ số cán bộ không tăng qua các năm là do chính sách cắt giảm và điều chỉnh nhân lực từ các thành phố lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh về các tỉnh lẻ và hạn chế tuyển mớicủa Agribank.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.1 Tình hình nguồn nhân lực của Agribank Quảng Trị

Đơn vị: người 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

SL % SL % SL % (+/-) % (+/-) %

Phân theo giới tính

Nam 212 54,6 211 53,8 209 54,0 -1,00 -0,81 -2,00 0,18

Nữ 176 45,4 181 46,2 178 46,0 5,00 0,81 -3,00 -0,18

Phân theo trìnhđộ

Đại học, trên ĐH 335 86,3 342 87,2 343 88,6 7,00 0,90 1,00 1,39 Cao đẳng, Tr/cấp 27 7,0 26 6,6 23 5,9 -1,00 -0,33 -3,00 -0,69 Sơ cấp và khác 26 6,7 24 6,1 21 5,4 -2,00 -0,58 -3,00 -0,70 Phân theo độ tuổi

Dưới 40 tuổi 234 60,3 247 63,0 251 64,9 13,00 2,70 4,00 1,85 Trên 40 tuổi 154 39,7 145 37,0 136 35,1 -9,00 -2,70 -9,00 -1,85 Tổng số lao động 388 100 392 100 387 100 4,00 0,00 -5,00 0,00

Nguồn: Phòng Tổng hợp Agribank Quảng Trị

Xét về giới tính, tại Agribank Quảng Trị tỷ lệ giới tính của cán bộ khá cân bằng với tỷ lệ nam giới hơi nhỉnh hơn nữ giới, nguyên nhân là do đặc thù của chi nhánh là ngân hàng phục vụ nông nghiệp nông thôn nên với lao động nam thì cóđủ sức khỏe để có thể phục vụ trên các địa bàn rộng và giao thông còn khó khăn ở các thôn quê và miền núi.

Xét về trình độ cán bộ, tuy số lượng nhân lực có giảm qua các năm nhưng chất lượng lại được chi nhánh chú trọng, số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học tăng dần trong 3 năm, năm 2014 có 335 người có trình độ đại học và trên đại học thì năm 2015 con số này là 342 và năm 2016 là 343 người. Trong cơ cấu lao động phân theo trìnhđộ thì tỷ trọng cán bộcó trình độ đại học và trên đại học trong 3 năm luôn chiếm ưu thế với hơn 86%.

Xét về độ tuổi, trong cả 3 năm thì tỷ trọng người dưới 40 tuổi đều trên 60%, và tỷ lệ này tăng đều qua các năm, năm 2014 số người dưới 40 tuổi là 234

Trường Đại học Kinh tế Huế

người chiếm 60,3%, năm 2015 có 247 người chiếm 63%, năm 2016 có 251 người chiếm 64,9%.

Như vậy, với một nguồn nhân lực có trình độ và khá trẻ, được đầu tư nâng cao trình độ và trẻ hóa dần qua các năm thì Agribank Quảng Trị hoàn toàn có thể chủ động trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỷ thuật, công nghệ hiện đại vào trong hoạt động TTKDTM nhằm phát triển hơn nữa công tác này trong ngân hàng.

2.1.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh

Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị, cần phải nhìn nhận vào kết quả lợi nhuận mà doanh nghiệp, đơn vị đó đạt được, bởi lợi nhuận vừa là thước đo đánh giá hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp vừa là động cơ thúc đẩy bộ máy đơn vị hoạt động.

So sánh số liệu giữa 3 năm 2014, 2015 và 2016, dư nợ và nguồn vốn của Agribank Quảng Trị có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2015 nguồn vốn tăng tuyệt đối so với 2014 là 730 tỷ tương ứng với tăng 14%, dư nợ tăng tuyệt đối 859 tỷ tương ứng với tăng18%, thu nhập tăng 30 tỷ tương ứng với tăng5%, lợi nhuận tăng 11 tỷ tương ứng với tăng 12%, thu từ dịch vụ tăng 5 tỷ, tương ứng với tăng 16%.

Năm 2016 nguồn vốn tăng tuyệt đối so với 2015 là 658 tỷ tương ứng với tăng 11%, dư nợ tăng tuyệt đối 1.209 tỷ tương ứng với tăng 21%, thu nhập tăng 95 tỷ tương ứng với tăng 14%, lợi nhuận tăng 9 tỷ tương ứng với tăng9%.

Trong thu từ hoạt động ngoài tín dụng thì nguồn thu chủ yếu là từ hoạt động thanh toán. Số liệu cho thấy chỉ tiêu thu từ dịch vụ ngoài tín dụng của chi nhánh tuy còn chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đã tăng dần qua các năm, năm 2014 là 32 tỷ đồng, năm 2015 là 37 tỷ đồng và năm 2016 là 44 tỷ đồng.

Sở dĩ năm 2016 tỷ lệ tăng của dư nợ lớn hơn tỷ lệ tăng của năm 2015, tỷ lệ tăng của thu nhậpcũng lớn hơn cả về số tuyệt đối và số tương đối nhưng lợi nhuận trước thuế lại tăng ít hơn là bởi năm 2016 chi nhánh Agribank Quảng Trị đã thực hiện trích dự phòng rủi ro đến 26 tỷ, ngoài ra trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên địa bàn thì khoảng cách chênh lệch lãi suất đầu vào- đầu ra ngày càng bị thu hẹp dẫn đến lợi nhuận ngân hàng không cao…Tuy nhiên bên cạnh đó, chi nhánh đã áp

Trường Đại học Kinh tế Huế

dụng các chính sách khoán đến người lao động hiệu quả nên góp phần mang lại kết quả kinh doanh tốt hơn.

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Quảng Trị Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015

(+/-) % (+/-) %

Nguồn vốn 5.301 6.031 6.689 730 114 658 111

Dư nợ 4.831 5.690 6.899 859 118 1.209 121

Thu nhập 639 669 764 30 105 95 114

-Thu từ dịch vụ

ngoài tín dụng 32 37 44 5 116 7 119

Chi phí 549 568 654 19 103 86 115

LN trước thuế 90 101 110 11 112 9 109

Nguồn: Phòng Tổng hợp Agribank Quảng Trị 2.2. Thực trạng hoạt độngthanh toán không dùng tiền mặt tạiAgribank