• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÚC ĐẨY ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC

2.2. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại công ty

- Phòng vật tư – thiết bị: Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo công ty trong việc quản lý, điều hành kế hoạch vật tư. Quản lý doanh mục, hồ sơ thi công, lập kế hoạch cho bảo dưỡng, sữa chữa, kế hoạch mua sắm, máy móc thiết bị, vật tư, phụ tùng dự trữ thay thế.

- Các đội sản xuất thi công: Có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình theo đúng kế hoạch đã được đề trình, sử dụng máy móc thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu theo định mức, đề xuất sáng kiến phục vụ sản xuất. Sắp xếp, bố trí các tổ thi công cách hợp lý.

1

Đại học, cao đẳng

38 19,5 40 19,9 45 21 2 5,26 5 12,50

2

Công nhân kỹ thuật

53 27,2 55 27,4 58 27,1 2 3,77 3 5,45

3 Phổ

thông 89 45,6 88 43,7 90 42,1 -1 -1,12 2 2,27 4 Trung

cấp 15 7,7 18 9 21 9,8 3 20,00 3 16,67

Tổng lao động

195 100 201 100 214 100 6 3,08 13 6,47 (Nguồn: Phòng tổ chức-hành chính) Nhận xét:

Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn lực của công ty giai đoạn 2014 – 2016 ta thấy tổng số lao động của công ty trong ba năm qua luôn tăng cụ thể là năm 2015 tăng 6 người và năm 2016 tăng 13 người. Nguyên nhân của việc tăng số lượng nhân viên qua các năm chủ yếu là do công ty trong giai đoạn này đang mở rộng thị trường và điều đặc biệt là sau những năm hoạt động uy tín và chất lượng các công trình mà công ty tham gia đấu thầu và xây dựng đã cho lại những hiệu quả và tín hiệu tốt do vậy mà ngày càng nhiều khách hàng quan tâm đến doanh nghiệp vì vậy mà số lượng công trình tăng lên. Do vậy công ty cần thêm một lượng nhân viên để tham gia sản xuất và quản lý cũng như giám sát các công trình.

Phân theo tính chất công việc: Qua bảng số liệu ta thấy số lượng công nhân đã tăng từ 195 nhân viên lên 214 nhân viên, trong đó lao động trực tiếp chiếm hơn 80%

còn lại là lao động gián tiếp. Tình hình lao động của công ty qua các năm đều tăng nhằm đáp ứng cho nhu cầu mở rộng quy mô. Tuy nhiên, qua số liệu thấy lượng lao động gián tiếp qua các năm cụ thể như sau: Năm 2014 chiếm tỷ trọng là 12,3%, năm 2015 lao động tăng là 17,9% nhưng năm 2016 thì có xu hướng giảm chiếm tỷ trọng là 13,1%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Lao động trực tiếp tăng cụ thể là năm 2015 giảm 6 người so với năm 2014, năm 2016 tăng 21 người so với 2015. Lao động gián tiếp năm 2015 tăng 12 người so với năm 2014, năm 2016 giảm 8 người so với 2016.

Phân theo giới tính: Qua việc phân tích bảng cơ cấu nhân viên ta thấy trong công ty tỷ lệ lao động nữ chiếm rất nhỏ, trong khi đó tỷ lệ lao động nam chiếm gần 98% trong tổng số lao động trong công ty năm 2014, năm 2015 tỷ lệ này là 97% và năm 2016 là 97,2%. Sỡ dĩ có sự chênh lệch quá lớn này trong công ty là do đặc thù kinh doanh là những ngành nghề đòi hỏi sức khoẻ và áp lực công việc cao do vậy tỷ lệ nam trong công ty luôn chiếm trên tỉ lệ cao tổng số lao động. Mặt khác do tính chất đặc thù của công việc là thường xuyên di chuyển làm các công trình ở các địa phương khác nhau do vậy cần chủ yếu là lao động nam để thuận tiện trong sinh hoạt và đi lại.

Cũng như công nhân trong công ty thường tiếp xúc với các công việc ở các công trường có tính nguy hiểm cao. Vì vậy mà số lượng lao động nam chiếm chủ yếu trong công ty và luôn chiếm hơn 90%.

Phân theo trình độ: Qua bảng trình độ của nhân viên, ta thấy lao động trình độ công ty qua các năm cho thấy số lượng có trình độ công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu tổ chức của công ty. Nhìn chung, lao động có trình độ đại học – cao đẳng, công nhân kỹ thuật trung cấp tăng qua các năm, còn lao động phổ thông thì có sự thay đổi qua các năm.

Số lượng lao động trình độ đại học – cao đẳng thì tăng qua các năm cụ thể năm 2014 chiếm 19,5%, năm 2015 là 19,9% và năm 2016 là 21% cho thấy công ty đã chú trọng hơn về phần tuyển dụng nhân viên của công ty nhằm tìm ra những người có năng lực, trình độ làm việc cho công ty. Số lượng công nhân kỹ thuật cũng tăng qua các năm cụ thể là năm 2014 chiếm 27,2%, năm 2015 chiếm 27,4% và năm 2016 chiếm 27,1% . Số lượng tăng hàng năm này do có xu hướng tăng số lao động có trình độ, tay nghề kỹ thuật cao. Lao động phổ thông có sự biến động nhẹ năm 2015 giảm 1 người so với năm 2014, qua năm 2016 tăng 2 người so với năm 2015, như vậy lao động phổ thông tăng, giảm qua các năm không đáng kể điều này không ảnh hưởng đến việc sản

Trường Đại học Kinh tế Huế

2014 chiếm 7,7%, năm 2015 chiếm 18% và năm 2016 chiếm 21,0%, việc tăng qua các năm là công ty muốn nâng cao nguồn nhân lực có tay nghề, đáp ứng nhu cầu kỹ thuật.

Qua bảng kết cấu lao động cho thấy lượng lao động của công ty không ngừng thay đổi cả mặt chất lẫn mặt lượng. Điều này cho chúng ta thấy rằng công ty đã không ngừng cải thiện đội ngũ cán bộ công nhân viên quản lý phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay. Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý của công ty cổ phần theo xu hướng gọn nhẹ hơn, đảm bảo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tạo môi trường làm việc thân thiện cho người lao động góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty.

2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty