• Không có kết quả nào được tìm thấy

Tạo động lực cho người lao động thông qua bố trí, sử dụng hợp lý lao động

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC

2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Vận tải Hùng Đạt

2.2.4 Tạo động lực cho người lao động thông qua bố trí, sử dụng hợp lý lao động

Công việc luôn gắn liền với mục đích lao động. Đểbố trí lao động vào các vị trí hợp lý, Công ty sử dụng bản mô tả công việc, bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Người lao động chỉ thực sựcảm thấy hứng thú,đam mê khi họ được làm công việc mà họyêu thích.

Các nhà quản lý cần phải hiểu được rằng, cách tạo ra được hiệu quả của công việc chính là làm cho người lao động làm việc đó bằng sự yêu thích, niềm đam mê của mình chứ không phải là vì ép buộc.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bốtrí sử dụng nhân lực sao cho hợp lý cũng là một yếu tốquyết định đến tính chất yêu thích công việc của người lao động. Để đạt được hiệu quả của việc tạo động lực từ công tác sử dụng và bố trí nhân lực cho người lao động, người quản lý cần thực hiện quá trình bố trí công việc cho họ được coi là hợp lý khi người lao động làm công việc phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo và đúng sở trường của họ thì mới đem lại được sự hứng thú trong công việc. Nếu sử dụng nhân lực không đúng với ngành nghề được đào tạo thì không những bỏ phí khả năng tiềm ẩn trong họ mà khi đó nếu không đúng ngành nghề lại còn mất thời gian và chi phí đào tạo họ làm những công việc không đúng với chuyên môn của mình.

Thực trạng của Công ty hiện nay, do công ty không tổ chức thi tuyển vào nên tình trạng “con ông cháu cha” vào làm việc trong Công ty là rất nhiều, họ làm những công việc không đúng với chuyên môn của họ dẫn đến tình trạng nhân lực thì rất đông nhưng lại vẫn thiếu. Thực hiện tốt công tác thuyên chuyển hợp lý những người lao động làm việc trong công ty từ bộ phận này sang bộ phận khác, từ dự án này sang dự án khác nhằm điều hòa, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động trong công ty. Ngoài ra công ty còn tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động làm việc vào những vị trí cao hơn vềchức vụ, mức lương, uy tín.

Dưới đây là thực trạng bố trí lao động tại các phòng ban của Công ty CPVT Hùng Đạt, qua đó thấy rõ hơn về việc bố trí lao động tại Công ty vẫn tồn tại nhiều trường hợp làm việc trái nghề và số lượng nhân viên tuy nhiều những vẫn đang trong tình trạng thiếu thốn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.9: Thực trạng bố trí lao động các phòng ban tại Công ty CPVT Hùng Đạt (Đơn vị: Người)

Bộphận Thực

tế

Yêu

cầu Thiếu Thừa Trái nghề

Tỷlệ trái nghề(%)

P. Kếtoán tài chính 18 20 2 5 27,78

P. Tổchứchành chính 13 10 3 3 23,08

P. Điều hành 17 15 2 4 23,53

P.Pháp chế 7 8 1 2 28,57

P. Kinh doanh 10 15 5 2 20,00

(Nguồn:Phòng Tổchức - Hành chính Công ty CPVT Hùng Đạt) Bảng 2.10: Đánh giá tính chất công việc của người lao động

Tiêu chí

hiệu

Mức độ đánh giá (%) BQC ( )

1 2 3 4 5

Trách nhiệm công việc được phân định rõ ràng.

TC1 3,0 5,2 24,4 30,4 37,0 3,93

Công việc phù hợp với khả năng, trìnhđộcủa anh/chị.

TC2 5,9 6,7 18,5 40,0 28,9 3,79

Công việc không bịáp lực cao. TC3 0 0,7 26,7 37,8 34,8 4,07 Anh/chịyêu thích công việc hiện tại. TC4 0 0 19,3 55,6 25,2 4,06 Công việc không đòi hỏi thường

xuyên làm ngoài giờ.

TC5 3,0 7,4 24,4 42,2 23,0 3,75

(Kết quảxửlý SPSS) Với kết quả thu được cho thấy tính chất công việc ở công ty được người lao động đánh giá hài lòng tương đối cao. Ở tiêu chí “Công việc phù hợp với khả năng, trìnhđộ của anh/chị”với mức độhài lòng là 68,9% tuy nhiên mức độ không hài lòng là 12,6% vậy nên ta có thể thấy công việc chưa hoàn toàn phù

Trường Đại học Kinh tế Huế

hợp với tất cả người lao động ởcông ty, vẫn còn những hạn chế tồn tại như việc làm trái ngành, trái nghề, không đúng với trìnhđộcủa họ.

Ngoài việc bốtrí và sửdụng hợp lý lao động thìđiều kiện làm việc có ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm việc của người lao động vì điều kiện làm việc ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần làm việc của người lao động. Do vậy, Công ty nên chú ý đầu tư vào máy móc, trang thiết bị nhằm tạo mọi điều kiện cho người lao động làm việc trong điều kiện tốt nhất.

Thực trạng tại Công ty đã đầu tư, bố trí, trang bị nhiều máy móc hỗ trợ công việc cho nhân viên, hệ thống ánh sáng, quạt, điều hòa đầy đủ, tiện nghi.

Cung cấp đầy đủ các dụng cụ, phương tiện bảo hộ cho công nhân đảm bảo an toàn trong lao động. Dưới đây là mức độ đánh giá của người lao động về trang thiết bịtại Công ty:

Biểu đồ 2.11: Đánh giá của người lao động về trang thiết bị tại Công ty (Kết quảxửlý SPSS) Nhìn vào Biểu đồ2.11 ta có thểdễ dàng thấy người lao động đánh giá cao về điều kiện làm việc, trang thiết bị mà họ được cung cấp để thực hiện công việc, số người đánh giá đồng ý và rất đồng ý chiếm đến72%, đây là con số khá cao nói lên mức độ Công ty đã chú trọng về trang thiết bịphục vụcho nhân viên

Trường Đại học Kinh tế Huế

làm việc. Tuy nhiên vẫn tồn tại một sốthành phần nhỏ đánh giá không đồng ý, có thể Công ty còn sơ xuất, phân bổtrang thiết bị chưa đầy đủgiữa các bộphận.

Vì vậy, nhìn chung Công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc bố trí, sử dụng hợp lý lao động và cải thiện điều kiện làm việc nếu không sẽ dẫn đến tình trạng người lao động cảm thấy chán nản, không có hứng thú làm việc dẫn đến năng suất lao động giảm làm cho kết quảkinh doanh của Công ty ngày càng sa sút.

2.2.5Tạo động lực cho người lao động thông qua đào tạo và thăng tiến