• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT

2.4. Đánh giá của người lao động về quy chế trả lương của công ty

2.4.1. Tổng quan về mẫu nghiên cứu

Xét theo giới tính

Biểu đồ2.3. Cơ cấu đối tượng điều tra theo giới tính

(Nguồn: Tác giảthu thập và xửlý sốliệu SPSS và Excel) Theo kết quả điều tra thấy rằng tỷ lệ lao động là nữ đang chiếm tỷ lệ lớn hơn rất nhiều so với lao động nam ở công ty Dệt may Phú Hoà An. Cụ thể có 92 lao động nữ tương ứng với 83,6% trong khi đó số lượng lao động nam là 18 lao động chiếm 16,4%.

Lý giải cho điều này là đặc thù của ngành dệt may đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mĩ trong từng công đoạn, sự chuẩn xác và cẩn thận trong từng chi tiếc của sản phẩm. Những yêu cầu này sẽ phù hợp hơn với những lao động nữ.

 Xét theo độtuổi:

Biểu đồ2.4. Cơ cấu đối tượng điều tra theo độtuổi

(Nguồn: Tác giảthu thập và xửlý sốliệu SPSS và Excel)

16.4

83.6

Giới Tính

Nam Nữ

19.1

55.5 17.3

8.2

Độ Tuổi

Dưới 25 tuổi Từ 25 - 30 tuổi Từ 30 - 35 tuổi Trên 35 tuổi

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo như kết quả điều tra thì độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong lực lượng lao động tại công ty Dệt may Phú Hoà An là ở độ tuổi “Từ 25 – 30 tuổi” tương ứng là 55.5% trên toàn bộ công ty, ít nhất là độ tuổi “Trên 35 tuổi” tương ứng với 8.2%, xếp thứ nhì là độ tuổi “Dưới 25 tuổi” ứng với 19.1% và đứng thứ ba là độ tuổi “Từ 30 - 35 tuổi” tương ứng với 17.3%. Lý giải về điều này, độ tuổi “Từ 25 – 35 tuổi”

chiếm tỷlệ cao nhất, với môi trường làm việc này đòi hỏi người lao động chịu khó, chịu áp lực, siêng năng, cần mẫn do đó tuổi từ 25 – 35 là độ tuổi con người đã đạt được những bài học những kỹ năng cần thiết trong quá trình làm việc điều này giúp hiệu quảlàm việc tăng lên đáng kể và rất phù hợp với đặc thù ngành dệt may. Đây là những nhân viên trẻtuổi, năng động, đang ra sức học tập và cống hiến cho Công ty. Công ty cần phải có những biện pháp động viên, khuyến khích để những nhân viên này gắn bó với Công ty lâu dài hơn.

 Xét theo trìnhđộhọc vấn

Biểu đồ2.5. Cơ cấu đối tượng điều tra theo trìnhđộhọc vấn

(Nguồn: Tác giảthu thập và xửlý sốliệu SPSS và Excel)

Theo như kết quả điều tra cho thấy có 81 lao động là có trình độ học vấn là

73.6 11.8

8.2

6.4

Trình độ học vấn

THCS,THPT Trung Cấp Cao Đẳng Đại học và trên đại học

Trường Đại học Kinh tế Huế

“THCS, THPT” ứng với 73.6%, có 13 lao động là trung cấp chiếm 11.8%, 9 lao động có trình độ “cao đẳng” chiếm 8.2%, “đại học và sau đại học” là 7 lao động chiếm 6.4%. Lý giải về điều này, với đặc điểm môi trường dệt may thì chủ yếu là lao động chân tay do đó không cần phải có kiến thức chuyên sâu cũng có thể hoàn thành tốt công việc chỉ cần được đào tạo trong thời gian ngắn là có thể thành thạo được công viêc. Vì vậyở đây số lao động có trìnhđộ học vấn “THCS, THPT” chiếm cao nhất là hoàn toàn phù hợp.

 Xét theo kinh nghiệm làm việc

Biểu đồ2.6. Cơ cấu đối tượng điều tra theo kinh nghiệm làm việc

(Nguồn: Tác giảthu thập và xửlý sốliệu SPSS và Excel)

Ta có thể thấy, nhân viên làm việc trên 5 năm chiếm 48/105 lao động tương ứng 45.7%. Công ty đã trải qua nhiều thế hệ nhân viên, với số lượng lao động làm việc trên 5 năm ở lại công ty chiếm tỉ trong 45.7% cho thấy mức độ trung thành của nhân viên rất lớn. Tuy nhiên, Công ty cũng không ngừng tuyển dụng và tạo cơ hội cho những người trẻ nên số lượng nhân viên vừa mới vào làm việc dưới 1 năm cũng khá cao với

15.5

49.1 21.8

13.6

Kinh nghiệm làm việc

Dưới 2 năm Từ 2-5 năm Từ 5-10 năm Trên 10 năm

Trường Đại học Kinh tế Huế

 Xét theo tiền lương trung bình hằng tháng.

Biểu đồ2.7. Cơ cấu đối tượng điều tra theo TLTB

(Nguồn: Tác giảthu thập và xửlý sốliệu SPSS và Excel)

Theo như kết quả điều tra cho thấy có 14 lao động có thu nhập “Dưới 4 triệu”

chiếm 12.7%, “Từ 4 – 6 triệu” có 49 lao động ứng với 44.5% đây là lực lượng chiếm tỷtrọng cao nhất, 32 lao động có thu nhập “từ 6 - 8 triệu” chiếm 29.1%, còn lại 15 lao động có thu nhập trên 8 triệu chiếm tỷtrọng 13.6%.

Lý giải cho vấn đề này, ở công ty Dệt may Phú Hoà An có mức lương trả cho công nhân là tương đối ổn định, chiếm số đông là mức lương “Từ4–6 triệu” với mức lương này công nhân có thể đủ để trang trải cuộc sống của mình và gia đình. Mức lương cao hơn là mức lương dành cho những lao động có thời gian gắn bó với công ty dài hơn, những người này có khối lượng công việc nhiều, chịu áp lực công việc cao hơn so với những lao động khác do đó được công ty trả với mức “Từ 6 - 8 triệu” là hoàn toàn hợp lý. Mức lương trên 8 triệu chiếm tỷtrọng là 13.6%, mức lương này chủ yếu dành cho các cấp cán bộ quản lý, những người đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, áp lực công việc lớn. Còn lại mức lương chiếm ít nhất là “Dưới 4 triệu” mức lương

12.7

44.5 29.1

13.6

Tiền lương trung bình

Dưới 4 triệu Từ 4-6 triệu Từ 6-8 triệu Trên 8 triệu

Trường Đại học Kinh tế Huế

dưới 4 triệu là mức lương mà công ty chi trả cho những lao động mới vào làm việc, với những lao động mới vào do tay nghềvới kinh nghiệm chưa cao nên năng xuất lao động sẽ thấp hơn so với những lao động vào trước. Do đó công ty sẽ trả mức lương thấp hơn so với những lao động có thời gian làm việc dài hơn ởdoanh nghiệp.