• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG

2.2. Kết quả nghiên cứu

2.2.1. Thông tin về mẫu điều tra

kỹ năng trong lĩnh vực mà mìnhđang công tác,thểhiện tính mẫu mực vềnhiều mặt, là trung tâm đoàn kết nội bộ, không ngừng nâng cao uy tín cá nhân trong tổ chức, đảm bảo một khoảng cách cần thiết, có bản lĩnh và tựchủ. Tổchức lao động khoa học, hợp lý và kiên quyết giữnghiêm kỷluật. Biết phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ tham gia vào việc khởi thảo các quyết định Lựa chọn các

“Ê kíp” lãnh đạo và tập thể làm việc tốt nhất có thể được. Luôn giữ các mối quan hệ thân thiện, bình đẳng, công minh trong đối xửvới cấp dưới của mình đểnhận được tin tưởng là trụcột cho “gia đình thứ hai” của nhân viên mình.

2.1.6.5. Chính sách phúc lợi

Vềchính sách phúc lợi tại Nhà Máy thì có những chính sách như sau:

- Đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn theo quy định hiện hành của Nhà Nước sau khi ký kết hợp đồng lao động chính thức.

- Nhà Máy thực hiện đây đủcác chế độ theo quy định của nhà nướcnhư: đối với nữ khi nghỉ sinh con thì được hưởng lương theo quy định và được nghỉ 6 tháng … Ngoài ra đối với công nhân viên nữmang thai tháng thứ4 trởlên sẽ được Nhà Máy tạo điều kiện giờlàm việc 7 tiếng trong 1 ngày.

Ngoài ra còn có các chế độphúc lợi khác như:

- Trợcấp thất nghiệp.

- Các chế độphúc lợi: tang ma, cưới hỏi, đau bệnh.

- Phụ cấp suất ăn giữa ca, suất ăn tăng ca, phụ cấp làm thêm giờ…

- Phụ cấp đường sữa chống nóng vào các tháng hè.

Hình 2: Cơ cấu mẫu theo giới tính

( Nguồnxử lý số liệu excel, phụ lục 6-II) Trong tổng 180 nhân viên được phỏng vấn thìcó 49 người là nam và 131 người là nữ,số lượng nữ giới nhiều hơn so với nam giới (nữ: 72,8%, nam 27,2%). Tỷ lệ giới tính như trên là phù hợp với số lượng cán bộ và công nhân viên của một công ty hoạt động trong lĩnh vực dệt may. Đa phần nhân viên làm việc tại Nhà Máy chủ yếu là nữ, đòi hỏi sự khéo léo,tỉ mĩ rất nhiều.

Về trìnhđộ học vấn

Hình 3: Cơ cấu mẫu theo trìnhđộ học vấn

( Nguồn xử lý số liệu excel, phụ lục 6-II)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quả cho thấy trong tổng số những người trả lời bảng câu hỏi về trình độ chuyên môn đa số là lao động phổ thông với 107 nhân viên chiếm 59,4%. Tỷ lệ lao động có trìnhđộ chuyên môn trung cấp, cao đẳng, đại học chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ lần lượt là 21,7%, 12,2% và 6,7%. Tỷ lệ này là phù hợp đối với các doanh nghiệp hoạt động ngành dệt may khi mà đòi hỏi về trìnhđộ học vấn không cần quá cao. Cơ cấu tổng thểcho thấy số lượng nhân viên có trìnhđộchuyên môn Trung cấp, Cao đẳng và Đại học vẫn chiếm tỷlệthấp.

Về độ tuổi

Hình 4: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi

( Nguồn xử lý số liệu excel, phụ lục 6-II) Nhìn vào biểu đồ phân bố mẫu theo độ tuổi cho thấy số lượng nhân viên tham gia khảosát phần lớn làở độ tuổi 31 đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao 48,3% tương ứng với 87 nhân viên, tiếp theo đó là độ tuổi 18 đến 30 có 83 nhân viên (chiếm 46,1%). Độ tuổi dưới trên 45 chỉ chiếm một số lượng hạn chế chỉ chiếm 4,4% tương ứng 8 nhân viên, trường hợp độ tuổi dưới 18 chỉ chiếm 2,2% tương ứng với 4 nhân viên. Với kết cấu lao động như vậy, ta thấy lao động trẻtuổi nhanh nhẹn, khả năng tiếp thu những cái mới nhanh chóng, có sức khỏe lao động, điều này rất quan trọng đối với công việc ở Nhà Máy. Bên cạnhđó cần có những người có kinh nghiệm đểcó thể hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm những lao động trẻ tuổi để họ có thể làm việc hiệu quả hơn và tạo ra những sản phẩm tốt cho công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về thu nhập hàng tháng

Hình 5: Cơ cấu mẫu theo thu nhập hàng tháng

( Nguồn xử lý số liệu excel, phụ lục 6-II) Từ biểu đồ phân bố mẫu theo thu nhập hàng tháng, ta thấy đa số nhân viên có thu nhập từ 2 đến 4 triệu đồng (135 nhân viên, chiếm 75%) tiếp theo đó số nhân viên có mức thu nhập từ 4 đến 6 triệu đồng chiếm 23,9% tương ứng với 43 người. Số lượng nhân viên có mức thu nhập thấp dưới 2 triệu đồng là không có trong mẫu điều tra .Có 2 nhân viên có mức thu nhập trên 6 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 1,1% chủ yếu là các trưởng phòngởcác bộ phận làm việc lâu năm với Nhà máy.

Về bộ phận chuyên môn

Hình 6: Cơ cấu mẫu theo bộ phận theo bộ phận chuyên môn

( Nguồn xử lý số liệu excel, phụ lục 6-II)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kết quả cho thấy số lượng nhân viên tham gia phỏng vấn phần lớn làm việc ở xưởng sản xuất với số lượng 157 người, chiếm 87,2%.Nhân viên làm ở bộ phận phục vụ và văn phòng chỉ chiếm tỷ lệ lần lượt là 6,7% và 6,1% với số lượng 12 và 11 nhân viên. Điều này là hoàn toàn phù hợp khi đội ngũ nhân viên sản xuất là lực lượng nòng cốt của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnhvực may mặc.

Vềthâm niên công tác

Hình 7: Cơ cấu mẫu theoThâm niên công tác

( Nguồn xử lý số liệu excel, phụ lục 6-II) Kết quảkhảo sát cho thấy thâm niên công tác trung bình của nhân viên tại Nhà Máy.

Cụthể là trong 180 nhân viên được khảo sát được công nhận , có tới 34 nhân viên có thời gian làm việc tại công ty trên 4 năm chiếm 18,9%, sốnhân viên có thâm niên công tác tại Nhà Máy từ 2 đến dưới 4 năm là 31nhân viên chiếm 17,2%. Tỷlệnhân viên có thời gian làm việc cho Nhà Máy từ 1 đến dưới 2 năm chiếm 53,3% tương ứng với 96 nhân viên còn 19 nhân viên khảo sát còn lại làm việc trong thời gian dưới 1 năm chiếm 10,6%. Cơ cấu mẫu theo thâm niên công tác cho thấy rằng nhân viên làm việc tại Nhà máy khá lâu, điều này giúp cho nhân viên Nhà Máy có thể đúc kết được những kinh nghiệm quý giá, các kỹ năng nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, đồng thời nhiều nhân viên có thời gian làm việc từ 1đến dưới 2 năm là những người có kinh nghiệm tay nghề điều đó giúp công ty có thể

Trường Đại học Kinh tế Huế

sản xuất ra sản phẩm với chất lượng cao hơn để có thể cạnh tranh

với các đối thủ cùng ngành nghề đồng thời giúp Nhà Máy giảm được chi phí trong tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.

2.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc