• Không có kết quả nào được tìm thấy

Thực trạng năng suất lao động của Công ty Scavi Huế trong giai đoạn 2016-2018

CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT

2.2. Thực trạng năng suất lao động của Công ty Scavi Huế trong giai đoạn 2016-2018

-Bộphận Kếhoạch:

Sắp xếp kế hoạch sản xuất

Theo dõi, kiểm soát và tái điều chỉnh KHSX

Cập nhật năng suất thực tế trên từng line vào kế hoạch

Kiểm soát cung đảm bảo mục tiêu cung - cầu

Báo cáo Scorecard hàng tuần

Xây dựng số phút mục tiêu hàng tháng

Book kiểm hàng hàng tuần cho Thương Mại

Cập nhật Kế Hoạch vào hệ thống -Bộphận AQL:

Kiểm soát toàn bộ quy trình chất lượng của mã hàng được phân bổ tại giai đoạn sản xuất: Tiền sản xuất – Inline – Endline – Pre Final – Final xuất hàng

Tham gia các hoạt động cải tiến chất lượng

Kết nối với các bộ phận liên quan xử lý chất lượng khi có vấn đề phát sinh

Theo dõi, giám sát, tổ chức Pre Final đảm bảo trước khi giao cho Khách hàng

Theo dõi kế hoạch chuẩn bị sản xuất, xuất hàng, từ đó giám sát các hoạt động đảm bảo chất lượng

Làm các công việc khác khi có nhu cầu điều động từ bộ phận quản lý chất lượng trong nhà máy

2.2. Thực trạng năng suất lao động của Công ty Scavi Huế trong giai đoạn

(Nguồn: Phòng Kếtoán–Tài chính) Dựa và bảng kết quả hoạt động kinh doanh ở trên cho thấy tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty Scavi Huế qua từng năm có sự chuyển biến tích cực.

Theo đó, doanh thu năm 2016 đạt 1569,24 tỷ đồng với tổng chi phí sản xuất kinh doanh là 1449.49 tỷ đồng, qua đó đem lại lợi nhuận sau thuế là 110,29 tỷ đồng.

Qua năm 2017, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty có sự thay đổi rất lớn, cụ thể là: doanh thu của Công ty đạt 2476,27 tỷ đồng, tăng 907,03 tỷ đồng so với năm 2016; tổng chi phí sản xuất kinh doanh là 2241,15 tỷ đồng, tăng 791,66 tỷ đồng so với năm 2016; lợi nhuận sau thuế có sự tăng trưởng mạnh mẽ khi tăng 97,32%

so với năm 2016, qua đó mang lại lợi nhuận sau thuế cho Công ty là 217,62 tỷ đồng.

Sở dĩ trong năm 2017 có sự chuyển biến mạnh mẽ như trên so với năm 2016 là do bắt đầu từ năm 2017, nhà máy thứ 3 của Công ty đã đi vào hoạt động ổn định hơn, năng suất lao động tăng cao, quy mô được mở rộng.

Trái ngược với năm 2017, năm 2018 kết quả hoạt động kinh doanh không có nhiều sự chuyển biến lớn, tuy nhiên dựa vào bảng trên, ta vẫn thấy Công ty đang hoạt động hiệu quả, mang lại nguồn doanh thu, lợi nhuận ổn định qua các năm, cụ thể là:

Doanh thu đã tăng 107,24 tỷ đồng so với năm 2017 và đạt 2583,51 tỷ đồng; tổng chi phí sản xuất kinh doanh cũng tăng lên 96,3 tỷ đồng so với năm 2017 là 2337,45 tỷ đồng; Lợi nhuận sau thuế qua đó tăng trưởng 4,50% so với năm 2017 đạt mốc 227,42 tỷ đồng. Mặc dù so với năm 2017, năm 2018 công ty vẫn có kết quả hoạt động tốt, tuy nhiên sự tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận là không cao, chưa đạt mục tiêu mà Công ty đặt ra. Ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty chỉ tăng lên 4,50% so với năm trước, trong khi mục tiêu của Công ty là lợi nhuận sau thuế phải tăng trưởng 25% qua mỗi năm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2. Tình hình lao động của Công ty Scavi Huế giai đoạn 2016-2018 Bảng 2.2: Tình hình lao động giai đoạn 2016-2018

Chỉ tiêu

Số lượng 2017/2016 2018/2017

2016 2017 2018 +/- % +/- %

Tổng số lao động

4980 6231 6310 1251 25,12 79 1,27

Theo giới tính

Nam 998 1238 1284 240 24,05 46 3,72

Nữ 3982 4993 5026 1011 25,39 33 0,66

Theo độ tuổi

Từ 18 – 25 1988 2490 2124 502 25,25 (366) (14,70)

Từ 25 – 30 1424 1801 1909 377 26,47 108 6,00

Từ 30 – 35 782 977 1125 195 24,94 148 15,15

Trên 35 786 963 1152 177 22,52 189 19,63

Theo tính chất công việc

Trực tiếp 4646 5850 5896 1204 25,91 46 0,79

Gián tiếp 334 381 414 47 14,07 33 8,66

Theo trình độ học vấn

Phổ thông 4761 5997 6039 1236 25,96 42 0,70

Trung cấp 32 36 37 4 12,50 1 2,78

Cao đẳng 51 57 64 6 11,76 7 12,28

ĐH/trên ĐH 136 141 170 5 3,68 29 20,57

(Nguồn: Bộphận nhân sự) Dựa vào số liệu từ bảng trên, ta thấy tổng số lao động làm việc tại Công ty có sự biến động mạnh từ năm 2017, theo đó số lượng lao động năm 2017 là 6231 lao động tăng 1251 lao động so với năm 2016 là 4980 người, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trên là do Công ty mở rộng quy mô sản xuất, cần nhiều nhân sự hơn trong năm

Trường Đại học Kinh tế Huế

2017. Qua năm 2018, tình hình nhân sự không có nhiều thay đổi, khi tổng số lao động là 6310 người, chỉ tăng lên 1,27% (70 người) so với năm 2017.

-Cơ cấu lao động theo giới tính:

Dựa vào bảng tình hình nhân sự ở trên, ta thấy số lượng nữ rất lớn, lớn hơn nhiều so với lao động nam do đặc thù của các Công ty ngành may mặc, cụ thể: trong năm 2016, số lao động nữ là 3982 người nhiều hơn 2984 người so với lao động nam;

năm 2017 có số lượng lao động nữ là 4993 người và số lao động nam là 1238 người;

năm 2018 có số lao động nữ là 5026 người và số lượng nam chỉ 1284 lao động.

-Cơ cấu lao động theo độtuổi:

Do tính chất công việc tại các công ty công nghiệp, đã gây ra sự chênh lệch khá lớn về cơ cấu lao động phân theo độ tuổi. Theo đó, tại Công ty Scavi Huế, qua các năm ta thấy số lượng lao động có độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi là rất lớn, cao nhất là năm 2017 với số lượng là 2490 lao động, vì yêu cầu tính chất công việc cần nguồn lao động trẻ, có sức khoẻ tốt nên phần lớn lao động của Công ty có tuổi đời còn trẻ là rất dễ hiểu. Trong khi đó, số lượng lao động từ 35 tuổi trở lên là thấp nhất, cụ thể qua các năm như sau: năm 2016 có 786 lao động; năm 2017 có 963 người và năm 2018 có 1152 người.

-Cơ cấu lao động theo tính chất công việc:

Dựa vào bảng phân bổ lao động ở trên, ta thấy có sự chênh lệch rất rõ ràng giữa số lượng lao động thuộc các bộ phận sản xuất trực tiếp so với số lượng lao động làm việc tại các bộ phận gián tiếp. Qua các năm, số lượng lao động của bộ phận gián tiếp không có nhiều thay đổi, tuy nhiên điểm thay đổi lớn nhất là số lượng người lao động trực tiếp năm 2017 là 5850 người tăng 1204 người so với năm 2016 do nhu cầu sản xuất tăng mạnh sau khi Công ty chính thức đưa vào hoạt động nhà máy thứ 3.

-Cơ cấu lao động theo trìnhđộhọc vấn:

Tại Công ty Scavi Huế, số lượng lao động phổ thông chiếm phần lớn và tập trung nhiều nhất tại các bộ phận sản xuất trực tiếp. Trong năm 2018, có 6039 lao động phổ thông (Chiếm tỷ lệ 95,71%), 37 lao động có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ thấp nhất là 0,59%, 64 lao động có trình độ cao đẳng (Chiếm tỷ lệ 1,01%) và trình độ đại học, trên đại học là 170 lao động (Chiếm 2,69%).

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.3. Thực trạng năng suất lao động trong giai đoạn 2016-2018

Bảng 2.3: Năng suất lao động theo doanh thu giai đoạn 2016 –2018

Chỉ tiêu Năm

2016

Năm 2017

Năm 2018

2017/2016 2018/2017

+/- % +/- %

Tổng doanh thu (Tỷ đồng)

1569,24 2476,27 2583,51 907,03 57,80 107,24 4,33 Tổng số lao động

trực tiếp

4646 5850 5896 1204 25,91 46 0,79

NSLĐ theo doanh thu (triệu

đồng/người) 337,76 423,29 438,18 85,53 25,32 14,89 3,51 (Nguồn: Kết quảtính toán từdữliệu thứcấp) Dựa vào kết quả tính toán từ bảng trên, ta thấy năng suất lao động theo doanh thu có sự tăng trưởng qua mỗi năm, cho thấy Công ty đã giữ vững được sự ổn định trong hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, so với sự đầu tư mạnh mẽ trong việc mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến và nâng cấp các thiết bị máy móc hiện đại, thì sự tăng trưởng của năng suất lao động theo doanh thu qua các năm là không cao, cụ thể là: năm 2017 NSLĐ tính theo doanh thu đạt 423,29 triệu đồng/người chỉ tăng 25,32% so với năm 2016 là 337,76 triệu đồng/người, trong khi đó tổng chi phí đầu tư sản xuất năm 2017 tăng đến 54,62%

so với năm 2016. Đặc biệt, ta thấy năm 2018 NSLĐ tính theo doanh thu là 438,18 triệu đồng/người chỉ tăng lên 3,51% so với năm 2017 là một con số không cao.

Với kết quả trên, ta thấy tuy NSLĐ tính theo doanh thu của Công ty qua các năm đều có sự cải tiến, nhưng so với sự đầu tư cùng với định hướng phát triển của Công ty thì đây là một con số rất nhỏ. Vì vậy, nhằm đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận sau thuế mà Công ty đặt ra là 25% qua mỗi năm, thì đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty cần

Trường Đại học Kinh tế Huế

phải có các giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm nâng cao năng suất lao động trong hoạt động sản xuất để có thể đạt được mục tiêu mà Công ty đã đặt ra.

2.3. Kết quả nghiên cứu