• Không có kết quả nào được tìm thấy

ngân sách, thu từ tiền cấp quyền sử dụng đất và các khoản thu phải nộp ngân sách khác...

Cân đối nguồn thực hiện tăng chi NSNN huyện Bố Trạch được thể hiện ở Bảng 2.9.

Bảng 2.9. Cân đối nguồn thu thực hiện tăng chi NSNN năm 2014-2016 TT Nguồn thực hiện tăng chi Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tr.đ % Tr.đ % Tr.đ %

1 Thu bổ sung từ NS cấp trên 149.338 53,4 152.448 64,2 146.437 70,2 2 Thu kết dư NS năm trước 20.968 7,5 13.522 5,7 10.727 5,1 3 Thu chuyển nguồn từ DT năm

trước 45.463 16,3 35.404 14,9 37.547 18,0

4 Thu vượt dự toán thu trong năm 63.855 22,8 35.970 15,2 14.023 6,7 Tổng cộng 279.624 100,0 237.344 100,0 208.734 100,0

Nguồn: Phòng TC-KH và xử lý của tác giả Nhìn vào Bảng 2.9 ta thấy: Nguồn thu cân đối để thựchiện tăng chi NSNN huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 – 2016 chiếm tỷ trọng cao nhất là nguồn thu bổ sung từ NS cấp trên. Tỷ trọng nguồn thu này trong cân đối tăng chi có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Từ 53,4% năm 2014, tăng lên 64,2% năm 2015 và đến năm 2016 đã tăng lên 70,2%. Tỷ trọng nguồn vượt thu trong năm giảm dần qua các năm. Từ 22,8% năm 2014 giảm xuống còn 6,7% năm 2016. Tỷ trọng thu kết dư NS năm trước cũng có xu hướng giảm dần qua các năm. Có thể thấy, nguồn tăng chi NSNN huyện Bố Trạch đang trông chờ vào nguồn thu bổ sung từ NS cấp trên là khá lớn.

tâm chỉ đạo, các chủ đầu tư, các đơn vị thực hiện nghiêm túc theo Thông tư số 19/2011/TT-BTC, Thông tư số 04/2014/TT-BTC, Thông tư số 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản quy định khác của Nhà nước vì vậy cơ bản các dự án đãđược quyết toán kịp thời đúng quy định.

Kết thúc kỳ kế toán (tháng, quí, năm) các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp đã thực hiện nghiêm túc công tác khóa sổ kế toán. Đối với kỳ quyết toán đã thực hiện quyết toán, điều chỉnh quyết toán ngân sách (trong thời gian chỉnh lý). Việc thẩm tra quyết toán năm của các đơn vị sử dụng ngân sách và ngân sách cấp dưới đã được Phòng TC-KH huyện thực hiện nghiêm túc trước khi tổng hợp quyết toán chi NSNN trên địa bàn huyện. Báo cáo quyết toán chi NSNN huyện đã được Sở Tài chính thẩm định, UBND huyện trình HĐND huyện phê chuẩn theo thẩm quyền, đồng thờithực hiện đúng quy trình và công khai minh bạch theo Luật NSNN.

Sơ đồ 2.5. Quy trình quyết toán chi NSNN huyện Bố Trạch Mô tả:

- Cấp ngân sách xã:

Bước 1: Ban Tài chính xã lập quyết toán chi ngân sách cấp xã (đối chiếu và xác nhận của KBNN huyện) trình UBND xã xem xét.

Ban Tài chính lập quyết toán chi NS trình UBND xã

-UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn QT chi NSX -UBND xã gửi quyết toán cho phòng TC-KH

- Thẩm tra QT chi NS các đơn vị, các xã, thị trấn - Lập QT chi NS huyện

- Tổng hợp QT chi NS huyện trên địa bàn

- UBND huyện trình quyết toán HĐND huyện phê chuẩn - UBND huyện gửi quyết toán cho Sở Tài chính

Cấp xã

Cấp huyện

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bước 2: UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn quyết toán đồng thời gửi Phòng TC-KH huyện. Sau khi HĐND xã phê chuẩn quyết toán UBND xã báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi phòng TC-KH huyện. Bước 1 và bước 2 của ngân sách cấp xã phải hoàn thành trước 31/01 năm sau.

- Cấp ngân sáchhuyện:

Bước 1: Phòng TC-KH huyện thẩm định quyết toán chingân sách của các đơn vị thụ hưởng NSNN và ngân sách xã, lập quyết toán chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán chi NSNN trên địa bàn huyện và quyết toán chi ngân sách huyện, bao gồm quyết toán chi ngân sách cấp huyện và quyết toán chi ngân sách cấp xã (đối chiếu và xác nhận của KBNN huyện)trình UBND cấp huyện xem xét. Bước 1Phải hoàn thành trước 28/02 năm sau.

Bước 2:UBND huyệntrình HĐNDhuyện phê chuẩn quyết toán đồng thời gửi quyết toán chi ngân sách cho Sở Tài chính. Sau khi HĐND huyệnphê chuẩn quyết toán, UBND huyệnbáo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi Sở Tài chính. Bước 2 của ngân sách cấphuyệnphải hoàn thành trước 31/3 năm sau.

Tuy vậy, công tác quyết toán NSNN huyện Bố Trạch còn những tồn tại thường xảy ra đó là: Số liệu dự toán và số liệu quyết toán thường có sự chênh lệch do quá trình lập dự toán không sát thực tế; thời gian lập và gửi báo cáo quyết toán một số xã, thị trấn còn chậm; một số biểu mẫu báo cáo quyết toán chưa đúng theo quy định tại thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/1/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được NSNN hỗ trợ và ngân sách các cấp.

2.3.3.1. Quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản

Quyết toán vốn đầu tư kịp thời, chính xác sẽ phát huy hiệu quả vốn đầu tư cho công trình, dự án. Quyết toán vốn đầu tư XDCB gồm 02 công việc, đó là quyết toán vốn hàng năm cùng kỳ quyết toán chi NSNN hàng năm và quyết toán công trình hoàn thành.

Quyết toán công trình hoàn thành là công tác quyết toán một lần khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ở đây, trong phạm vi đề tài luận văn, tác giả chỉ đề cập đến công tác quyết toán vốn XDCB hàng năm theo niên độ ngân sách. Quyết toán vốn XDCB theo niên độ ngân sách là công tác quyết toán dựa trên những số liệu, chứng từ chi, thanh toán vốn XDCB trong năm khi kết thúc niên độ ngân sách, không phân biệt là công trình đã hoàn thành hay chưa. Công tác quyết toán này được thực hiện theo từng công trình, dựa trên những chứng từ chi XDCB, được KBNN kiểm soát chi, cuối năm đơn vị chủ đầu tư đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư với KBNN. Sau đó, khi lập báo cáo quyết toán chi ngân sách của năm,đơn vị sử dụng ngân sách sẽ tập hợp số liệu thực hiện chi thanh toán vốn XDCB của các công trình trong năm vào báo cáo quyết toán.

Qua bảng 2.10 cho thấy giai đoạn 2014 - 2016 vốn đầu tư XDCB thực hiện quyết toán đều vượt so với dự toán chi NSNN đầu tư XDCB được duyệt đầu năm. Chênh lệch các năm lần lượt là: 90.490 triệu đồng (vượt 185,4%) năm 2014, năm 70.142 triệu đồng (148,8%)năm 2015 và 77.485 triệu đồng (124,5%). Đây là nguồn vốn đầu tư của ngân sách cấp huyện, xã, nguồn vốn cấp bổ sung có mục tiêu của tỉnh cấp theo kế hoạch vốn hàng năm (chưa bao gồm đóng góp của nhân dân để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới,…..), trong đó nguồn vốn từ quỹ đất (bán đấu giá đất thu NSNN) chiếm tỷ trọng tương đối lớn.

Nguyên nhân tăng cao như vậy chủ yếu là do những năm qua được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của tỉnh thường xuyên cấp vốn bổ sung mục tiêu cho huyện nhà giải quyết khó khăn. Bên cạnh đó, lãnh đạo huyện kịp thời chỉ đạo, đôn đốc vì vậy nguồn thu từ tiền tạo quỹ đất tăng cao nên chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng cao.

Tuy vậy, quá trình thực hiện đầu tư và giải ngân vốn đầu tư XDCB so với yêu cầu vẫn còn chậm, vẫn còn kéo dài thời gian giải ngân và tiến độ công trình gây khó khăn cho các đơn vị thi công làmảnh hưởng đến chất lượng của công trình.

2.3.3.2. Quyết toán chi thường xuyên

Trong những năm gần đây công tác quyết toán chi thường xuyên các đơn vị cơ bản kịp thời, đúng chế độ quy định. Tuy nhiên, quyết toán chi thường xuyên vẫn còn một số bất cập. Số liệu quyết toán chi thường xuyên giai đoạn 2014-2016 theo

Trường Đại học Kinh tế Huế

bảng2.10, cho thấy:việc lập dự toán chi thường xuyên trên địa bàn huyện Bố Trạch chưa sát với thực tế. Giai đoạn 2014 - 2016 quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện Bố Trạch đều vượt so với dự toán được giao từ đầu năm lần lượt là 129.487 triệu đồng (26,9%) năm 2014, 121.153 triệu đồng (24,5%) năm 2015 và 125.713 triệu đồng (25,2%).

Hầu hết ở các nội dung chi thường xuyên quyết toán đều vượt so với dự toán huyện giao đầu năm. Qua đó có thể nhận thấy việc lập dự toán ngân sách trong lĩnh vực chi thường xuyên còn nhiều bất cập, nhiều nội dung chi tuy nhu cầu của địa phương lớn nhưng ngân sách cấp trên chưa cân đối được đầu năm mà phải bổ sung có mục tiêu trong năm; một số chỉ tiêu chưa nắm bắt được nhu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực, chưa dựa vào những căn cứ khoa học để lập dự toán chi, do vậy mà kế hoạch không sát với thực tiễn hoạt động của từng cấp ngân sách, từng đơn vị dự toán. Trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần gây khó khăn choPhòng TC-KH trong việc thẩm định cũng như tham mưu chính quyền địa phương trong điều hành NSNN, nhất là vào thời điểm cuối năm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.10. Quyết toán chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB huyện Bố Trạch giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT Nội dung

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Dự toán Quyết toán

Chênh

lệch Dự toán Quyết toán

Chênh

lệch Dự toán Quyết toán

Chênh lệch I CHI ĐẦU TƯ XDCB 48.800 139.290 90.490 47.130 117.272 70.142 62.215 139.700 77.485 II CHI THƯỜNG XUYÊN 482.138 611.625 129.487 494.482 614.925 121.153 499.686 625.399 125.713

1

Chi QQP-AN 8.220 10.591 2.371 6.941 8.947 2.006 7.003 9.173 2.170

2 Chi SN GD-ĐT, dạy nghề 274.638 297.592 22.954 283.032 302.308 19.276 275.962 313.634 37.672 3 Chi SN y tế, dân số KHHGĐ 18.770 21.403 2.633 20.025 21.770 1.745 17.974 21.401 3.427 4 Chi sự nghiệp VHTT-TT 1.511 1.894 383 1.561 2.368 807 1.464 1.667 203

5 Chi SN PTTH 862 1.263 401 873 1.354 481 916 1.529 613

6 Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 39.339 76.078 36.739 31.420 75.431 44.011 37.931 107.862 69.931 7 Chi SN kinh tế 19.506 27.519 8.013 24.995 67.893 42.898 30.028 32.488 2.460 8 Chi quản lý HC, Đảng, đoàn

thể 111.334 125.576 14.242 117.640 130.241 12.601 121.245 133.971 12.726

9 Trợ cước, trợ giá 0 47.607 47.607 0 1.417 1.417 1.578 1.578

10 Chi sự nghiệp môi trường 2.386 362 -2.024 2.386 1.675 -711 2.386 601 -1.785 11 Chi khác NS

Trường Đại học Kinh tế Huế

5.572 1.740 -3.832 5.609 1.521 -4.088 4.777 1.495 -3,282

2.4. Đánh giá của cán bộ, công chức, viên chức về công tác lập dự toán, chấp hành