• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN

2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Khách sạn Imperial

2.3.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của

a. Năng lực tài chính

Vốn là một trong những yếu tố đầu cào quan trọng nhất, đặc biệt trong kinh doanh khách sạn, vốn có vai trò quyết định đến việc hình thành, phát triển và tồn tại của khách sạn. Bên cạnh đó, vốn còn là yếu tố cơ bản quyết định đến hoạt động kinh doanh nên đây là mục tiêu mà khách sạn cố gắng bảo toàn và phát triển.

Khách sạn Imperial Huế là doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hình hoạt động dịch vụ khác nhau như lưu trú, ăn uống, vận chuyển,… trong đó, chức năng chính là kinh doanh lưu trú. Tình hình tài sản và nguồn vốn của khách sạn qua 3 năm từ 2016 đến 2018 được thể hiện ở bảng 5:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 5: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Khách sạn Imperial Huế

CHỈ TIÊU

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2018/2016

Triệu

đồng % Triệu

đồng % Triệu

đồng % Triệu

đồng %

TỔNG TÀI

SẢN 409038 100 442529 100 405792 100 -3246 99,21

Tài sản lưu

động 71248 17,42 118339 26,74 79008 19,47 7760 110,89

Tài sản cố định 337790 82,58 324190 73,26 326784 80,53 -11006 96,74 NGUỒN VỐN 409038 100 442529 100 405792 100 -3246 99,21 Nợ phải trả 47296 11,56 93999 21,24 69733 17,18 22437 147,44 Nguồn vốn chủ

sở hữu 361742 88,44 348530 78,76 336059 82,82 -25683 92,90

Nguồn: Phòng Nhân sự - Kế toán của Khách sạn Imperial Huế Từ số liệu trên có thể thấy rằng, tình hình tài sản của khách sạn qua 3 năm (2016 - 2018) có sự biến động theo xu hướng giảm đi, trong đó năm 2018 giảm so với năm 2016 là 3.246 triệu đồng tương ứng giảm 0,79%. Sự biến động về tổng tài sản ở trên là do khách sạn có sự biến động lớn cả về tài sản lưu động lẫn tài sản cố định. TSLĐ của khách sạn tăng lên qua các năm và tăng mạnh nhất vào năm 2017. Nguyên nhân là do khách sạn mở rộng thêm nhiều loại hình dịch vụ với chính sách nâng cao sức cạnh tranh và tăng doanh thu, khách sạn đã thực hiện chính sách trả chậm đối với khách hàng làm cho các khoản phải thu của khách sạn tăng lên đáng kể. Tuy nhiên, sự tăng lên của các khoản phải thu lâu dài sẽ ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh nên khách sạn đã thực hiện công tác thu hồi nợ vào năm 2018. Vì vậy, TSLĐ năm 2018 giảm nhiều so với năm 2017 nhưng vẫn tăng so với năm 2016 là 7.760 triệu đồng tương ứng tăng 10,89%. Đây là biểu hiện tích cực của khách sạn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ngược lại với TCLĐ thì TSCĐ của khách sạn có xu hướng giảm. TCSĐ ở năm 2018 giảm so với năm 2016 là 11.006 triệu đồng tương ứng giảm 3,26%. Nguyên nhân là khách sạn đã thay đổi một số thiết bị hiện đại ở các phòng và sửa chữa, đầu tư lại cơ sở vật chất, các thiết bị hạ tầng mới đạt tiêu chuẩn.

Ngoài ra, TSCĐ chiếm tỷ trọng rất lớn so với TSLĐ trong tổng tài sản (chiếm trên 70%). Bởi vì khách sạn là đơn vị kinh doanh du lịch nên cần có sự đầu tư rất lớn về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là xây dựng cơ bản. Kiến trúc cũng tham gia vào quá trình kinh doanh và tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho khách sạn. Do đó, cần nâng cấp, hoàn thiện và hiện đại hóa nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh của khách sạn. Mặt khác, TSLĐ chiếm tỷ trọng nhỏ (dưới 30%) trong tổng tài sản. Do đặc trưng của kinh doanh dịch vụ có quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm chính diễn ra đồng thời nên hàng tồn kho chỉ có các hoạt động phụ kèm theo như nước, rượu,… giá trị nguyên vật liệu nhà bếp phục vụ nhu cầu ăn uống của khách hàng, giá trị công cụ dụng cụ, vật tư có giá trị không lớn.

Cùng với sự biến động của tài sản thì nguồn vốn của khách sạn cũng thay đổi trong 3 năm qua. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng chủ yếu khoảng 82% trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy khách sạn có tình trạng tài chính lành mạnh, khả năng độc lập về tài chính cao, có thể chủ động và dễ dàng được chấp nhận cho vay hơn khi có nhu cầu. Nguồn VCSH của năm 2017 và 2018 có xu hướng giảm rõ rệt, so với năm 2016 thì năm 2018 giảm 25.683 triệu đồng tương ứng giảm 7,1%. Nguyên nhân là do lợi nhuận của khách sạn giảm nên phần lãi bổ sung vào vốn tự có giảm và vốn đóng góp của các bên liên doanh giảm.

Nợ phải trả không ngừng tăng lên, đặc biệt là năm 2017 vì chưa đủ vốn kinh doanh. Nợ phải trả của năm 2018 giảm so với năm 2017 nhưng vẫn cao hơn năm 2016 là 1.311 triệu đồng tương ứng tăng 47,44%. Đây là biểu hiện xấu trong kinh doanh, khách sạn có kế hoạch giảm nhẹ gánh nặng, nâng cao lợi nhuận để phát triển doanh nghiệp và thu nhập cho cán bộ công nhân viên.

b. Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh

Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp được thể hiện ở khả năng sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý. Ban lãnh đạo đã phân định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng cho

Trường Đại học Kinh tế Huế

từng bộ phận. Dưới ban lãnh đạo gồm có các Manager, Assistant Manager, Supervisor,… quản lý riêng cho từng bộ phận, hỗ trợ giám sát các hoạt động, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Bảng 6: Cơ cấu đội ngũ Ban lãnh đạo của Khách sạn Imperial Huế Bộ phận

Chức vụ

Số lượng

Trình độ chuyên môn Trình độ ngoại ngữ Độ tuổi

ĐH TC ĐH A B C >40

Ban lãnh đạo

TGĐ 1 1 - - - 1 1

PTGĐ 1 1 - - - - 1 - 1

Tổng cộng: 2 2 - - - - 1 1 2

Nguồn: Phòng Nhân sự - Kế toán của Khách sạn Imperial Huế

Ban lãnh đạo tại khách sạn là những người có trình độ chuyên môn bậc đại học.

Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc đều có trình độ ngoại ngữ bằng C và bằng B, nên có khả năng giao tiếp bằng nhiều thứ tiếng, phù hợp với công việc, thường xuyên tiếp xúc với khách hàng.

Khách sạn chú trọng đến việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, các phòng ban có sự phối hợp nhịp nhàng, tăng hiệu quả công việc. Hệ thống quản lý chặt chẽ và thống nhất đã góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng công việc cũng như trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên của khách sạn.

c. Chất lượng đội ngũ lao động

Về giới tính, Khách sạn Imperial có số lượng nhân viên nam tập trung chủ yếu ở các bộ phận như: nhân viên bảo trì, nhân viên IT, nhân viên bảo vệ,… còn nhân viên nữ tập trung ở các bộ phận như: lễ tân, buồng phòng, chăm sóc khách hàng,…

Số lượng nhân viên ở lễ tân, nhà hàng, bếp, buồng phòng thường đông hơn những bộ phận khác vì dựa vào đặc tính công việc tiếp xúc với khách hàng nhiều hơn, đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu của khách hàng. Vào những mùa cao điểm, với lượng khách đông thì cần nhiều nhân viên làm thêm theo giờ hoặc huy động nhân viên tăng ca. Ngược lại, những lúc không phải cao điểm sẽ hạn chế số lượng nhân viên bằng cách giảm nhân viên hoặc thời gian làm việc ít hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về trình độ, nhìn chung trình độ của nhân viên khá cao, có thể làm tốt công việc theo đúng chuyên môn. Nhân viên được tuyển dụng và đào tạo kỹ lưỡng, nhân viên đa số có thâm niên lâu năm, giàu kinh nghiệm cũng như cách ứng xử và thái độ chuyên nghiệp.

d. Danh tiếng, uy tín thương hiệu

Khách sạn Imperial Huế là một trong những khách sạn 5 sao đầu tiên của thành phố Huế. Để tồn tại và phát triển như ngày hôm nay, khách sạn đã không ngừng nỗ lực và có vị thế vững chắc trên thị trường cũng như trong tâm trí khách hàng.

Danh tiếng của khách sạn không chỉ nổi ở tỉnh Thừa Thiên Huế mà còn lan rộng ra cả trong và ngoài nước. Bằng chứng là khách nước ngoài đến khách sạn rất đông.

Các review và đánh giá của khách hàng đều tốt, đạt số điểm hài lòng 4.5/5 trên trang mạng Hotels.com.

Khách sạn cam kết đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng, những phấn đấu trong quá trình hoạt động của cán bộ và nhân viên đã phần nào nâng cao danh tiếng, uy tín thương hiệu của khách sạn và để lại ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng.

e. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn

Trong khách sạn, cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò vô cùng quan trọng, bao gồm các phương tiện tham gia vào quá trình khai thác tiềm năng và thực hiện các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt, du lịch là một nhu cầu cao cấp đòi hỏi mức độ tiện nghi cao, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật bao giờ cũng đi liền với sự phát triển của khách sạn. Nó còn là tiêu chuẩn để xếp hạng khách sạn, cũng như tiêu chuẩn lựa chọn của khách hàng. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn được thể hiện như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 7: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Khách sạn Imperial Huế

CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tổng số phòng Phòng 192 192 192

Tổng số giường Giường 379 379 379

Số nhà hàng Cái 3 3 3

Số quầy bar Quầy 2 2 2

Số phòng họp - Hội nghị Phòng 3 3 3

Mặt bằng cho thuê (140m2) Cái 4 4 4

Số phòng massage Phòng 12 12 12

Hồ bơi Cái 1 1 1

Máy phát điện Máy 1 1 1

Phương tiện vận chuyển Xe ô tô 5 5 5

Nguồn: Phòng Nhân sự - Kế toán của Khách sạn Imperial Huế Khách sạn Imperial Huế là khách sạn được đánh giá 5 sao ngay từ những ngày đầu thành lập. Hiện nay, khách sạn có 192 phòng với 379 giường bao gồm 6 loại phục vụ cho từng loại khác nhau. Đặc biệt, khách sạn còn có phòng dành riêng cho người tàn tật, trang thiết bị đầy đủ tiện nghi và hiện đại.

Trong hệ thống quầy bar và nhà hàng, hầu hết các thiết bị đều còn mới, có thể phục vụ lên đến 500 lượt khách. Đặc biệt, khách sạn còn có 3 hội trường lớn với 300 ghế, có thể tổ chức các cuộc họp, hội nghị, có hồ bơi nằm giữa tòa nhà để phục vụ nhu cầu của khách.

Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bổ sung, khách sạn có 4 mặt bằng cho thuê, 12 phòng massage, hồ bơi, phòng tập gym,… ngoài ra còn có 5 xe ô tô dùng để kinh doanh vận chuyển phục vụ cho khách và đưa đón cán bộ lãnh đạo cũng như phục vụ công việc khách sạn khi cần thiết.

Trong 3 năm qua, cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn không có sự thay đổi nhưng chất lượng ngày càng được nâng cao để đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng, phù hợp với tiêu chuẩn của khách sạn 5 sao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng tới hoạt động kinh