• Không có kết quả nào được tìm thấy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

2.1. Tổng quan về đơn vị nghiên cứu

2.1.3. Các yếu tố nguồn lực của công ty

- Phòng tổng hợp: Bao gồm các phòng khác như phòng kế toán - tài chính (FAF), phòng hành chính nhân sự(HR - AD) và phòng kiểm soát chất lượng (QA).

- Phòng dịch vụ khách hàng: Giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng về giá gói cước, chất lượng dịch vụ, đăng ký thuê bao mới cho khách hàng.

(Nguồn: Phòng nhân sựCông ty CPVT FPT- chi nhánh Huế)

CSK

H 9 4.8 10 5.1 38 20.2 1 11,1 28 280

KT 57 30.2 80 41.0 85 45.2 23 40,4 5 6

(Nguồn: Công ty CPVT FPT- chi nhánh Huế)

Nhân sựlà yếu tốquan trọng quyết định sựthành bại của mọi doanh nghiệp và sự thay đổi của nhân sự ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua bảng số liệu cho thấy nguồn nhân lực của công ty qua 3 năm 2018 - 2021 có sự thay đổi đáng kể qua các năm. Cụ thể, năm 201 đến 2019 tăng 6 nhân viên tương ứng 3,2%. Năm 2020 giảm 7người so với năm 2019 tương ứng với 3,6%.

Nguyên nhân sự thay đổi này là do công ty tiến hành sắp xếp lại bộ máy, điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động kinh doanh, những chiến lược mới của công ty. Hiện tại, công ty đang chủyếu tập trung phát triển hạtầng có sẵn, ít khai thác thêm hạtầng mới, việc bán hàng cũng trở nên khó khăn hơn vì vậy số lượng nhân viên có giảm nhẹ.

Xét vềgiới tính, nhân viên nam có xu hướng chiếm tỷlệ cao hơn nhân viên nữ (năm 2018, 51,3% nhân viên nam; năm 2019, 53,9% nhân viên nam và năm 2020 đã tăng lên 60,6% nhân viên nam). Sở dĩ số lượng nhân viên nam chiếm tỷlệngày càng cao chủ yếu là vì công việc của nhân viên bán hàng đòi hỏi phải di chuyển nhiều để tìm kiếm khách hàng khá là vất vả và bộ phận kỹ thuật thực hiện các công việc kéo đường dây mạng, lắp đặt, sửa chữa đòi hỏi sức khỏe tốt, lao động chân tay nhiều nên sẽ phù hợp với nam hơn. Nhân viên nữ chủ yếu chiếm tỷ lệ cao ở các bộ phận thu ngân, lễtân.

Với chủ trương không ngừng nâng cao trìnhđộ của nhân viên, tỷ lệ nhân viên có trình độ Đại học, Cao đẳng đã chiếm tỷ lệ khá cao (trên 60%) so với những năm trước. Trong khoảng thời gian ba năm trở lại đây, FPT Telecom chi nhánh Huếcó 128 nhân viên trình độ Đại học tương đương với 67,7% năm 2018, 125 nhân viên tương đương 64,1% năm 2019 và 105 nhân viên tương đương 55,9% vào năm 2020. Tất cả nhân viên của công ty đều được đào tạo nghiệp vụ, trìnhđộ chuyên môn. Ngoài ra, đội ngũ nhân viên của công ty đều là những người trẻcó phong cách làm việc năng động,

Trường ĐH KInh tế Huế

sáng tạo, tiếp cận nhanh với khoa học công nghệ. Đây chính là lợi thế giúp FPT Telecom Huếphát triển hoạt động kinh doanh.

Về lao động ở các phòng ban: Năm 2018, lực lượng lao động ở phòng kinh doanh chiếm tỉlệnhiều nhất 96 nhân viên (chiếm 50,8% nguồn lao cả công ty), sau đó là bộphận kỹthuật và hành chính tổng hợp, bộphận chăm sóc khách hàng chiếm tỉ lệ thấp nhất 4,8% (9 nhân viên).Năm 2019, cơ cấu nhân lực phòng kinh doanh và phòng kỹthuật chiếm tỉ lệgần bằng nhau và chiếm tỉ lệ lớn nhất (45,1% và 41%), trong khi đó nguồn nhân lực phòng hành chính tổng hợp giảm xuống còn 17 nhân viên chiếm 8,7%, phòng chăm sóc kinh doanh thì tăng1 nhân viên chiếm 5,1% tổng sốnhân viên.

Năm 2020, nguồn nhân lực phòng kinh doanh giảm xuống còn 56 nhân viên (chiếm 29,8%), phòng kỹ thuật chiếm tỉ trọng lớn nhất (45,2%) với 85 nhân viên, tiếp đến là phòng chăm sóc khách hàng cũng tăng mạnh lên 38 nhân viên và phòng hành chính giảm còn 9 nhân viên.

2.1.3.2. Tình hình vốn kinh doanh

Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của FPT Telecom chi nhánh Huế giai đoạn 2018 – 2020

ĐVT: Triệu đồng

(Nguồn: Công ty CPVT FPT- chi nhánh Huế)

Chỉ tiêu Năm

2018

Năm 2019

Năm 2020

2019/2018 2020/2019

+/- % +/- %

TỔNG TÀI SẢN 45.358 52.719 55.963 7.361 16,23 3.244 6,15 A. Tài sản ngắn hạn 21.593 22.898 25.238 1.305 6,04 2.34 10,22 B. Tài sản dài hạn 23.765 29.821 30.725 6.056 25,48 0.904 3,03

TỔNG NGUỒN

VỐN 45.358 47.253 50.251 1.895 4,18 2.998 6,34

Nợ phải trả

Trường ĐH KInh tế Huế

45.358 47.253 50.251 1.895 4,18 2.998 6,34

Tài sản và nguồn vốn là một trong những nhân tố quan trọng giúp đánh giá sự phát triển và tiềm năng của Chi nhánh. Mục tiêu quan trọng nhất của việc sửdụng vốn và tài sản là đảm cho quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Nguồn vốn là một nhân tố không thể thiếu trong bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Để thấy rõ tình hình tài sản, nguồn vốn của Chi nhánh hiện nay, ta phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của chi nhánh. Qua bảng sốliệu, ta thấy quy mô nguồn vốn của công ty có xu hướngtăng qua từng năm, năm 2020 tăng đến 2.998 triệuđồng (tương ứng vớităng 6,34%) so với năm 2019, năm 2019 tăng 1.895 triệu đồng ( tương ứng 4,18%) so với năm 2018.

Về tài sản: Tài sản ngắn hạn năm 2018 là 21,593 triệu đồng; năm 2019 là 22.898 triệu đồng tăng 1.305 triệu đồng (tương ứng 6,04%) so với năm 2018; năm 2020 là 25.238 triệu đồng tăng 2.34 triệu đồng (tương ứng tăng 10,22%) so với năm 2019. Tài sản dài hạn năm 2018 là 23.765 triệu đồng, năm 2019 là 29.821 triệu đồng tăng 6.056 triệu đồng (tương ứng 25,48%); năm 2020 là 30.725 triệu đồng tăng 0.904 triệu đồng so với năm 2019( tương ứngtăng 3,03%).

Về nguồn vốn: Nguồn vốn của Chi nhánh chỉ được phản ánh qua khoản mục Nợ phải trả. Nợ phải trảbằng tổng nguồn vốn do Vốn chủ sở hữu không có, vì là chi nhánh nên không có vốn chủsởhữu, toàn bộnguồn vốn trên đều phân bổcho công nợ của tổng Công ty.

2.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và mạng viễn thông internet nói riêng của FPT Telecom được xếp vào loại hiện đại trên thếgiới, với công nghệhiện đại. Kết cấu hạtầng đãđược tăng cường, hiện đại hóa, bao phủrộng khắp cả nước với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, làm nền cho việc tiếp tục phát triển. Công ty đã nâng cấp đường trục, mởrộng vùng phủ, triển khai và bảo trì hạtầng ngoại vi.

Tăng cường xây dựng các trạm với các đường băng thông rộng ở các khu vực lân cận thành phố và vùng nông thôn, tiếp tục nâng cấp, đổi mới đường truyền nhằm phát triển hệthống và cải thiện chất lượng.

Trường ĐH KInh tế Huế

Cơ sở hạ tầng của FPT Telecom ngày càng được cải thiện và nâng cấp. Các trạm được đầu tư mới và phát triển sang các khu vực lân cận thành phố Huế. Chất lượng đường truyền luôn đảm bảo theo tiêu chuẩn ngành. Theo kết quả đo kiểm thường niên do Cục Viễn thông (thuộc bộ thông tin và truyền thông) công bố, dịch vụ của FPT Telecom đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ngành.