• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Hưng Đạo #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Hưng Đạo #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050"

Copied!
19
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TUẦN 10 Ngày soạn: 7/11/2020

Ngày giảng: Tiết 37 Văn bản:

NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ

(Hạ Tri Chương ) I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:

- Nắm được nét khái quát về tác giả Hạ Tri Chương. Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. Nét độc đáo về tứ trong bài thơ. T/c quê hương là t/c sâu nặng bền chặt suốt cả cuộc đời.

2. Kĩ năng :

* Kĩ năng bài học: Đọc - hiểu bài thơ tuyệt cú qua bản dịch Tiếng Việt. Nhận ra nghệ thuật đối trong thơ Đường. Bước đầu tập so sánh bản dịch thơ & bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm.

* Kĩ năng sống:

- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước được thể hiện trong bài thơ.

- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, vẻ đẹp của hình ảnh thơ.

- Xác định giá trị bản thân: biết tôn trọng, bảo vệ thiên nhiên và có trách nhiệm đối với quê hương, đất nước.

3. Thái độ :

- Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước.

* Giáo dục đạo đức: gắn bó với thiên nhiên, cuộc sống; đồng cảm với nỗi niềm tha hương, tình cảm thương nhớ quê hương, khát vọng cuộc sống hòa bình.

-> GD giá trị sống:YÊU THƯƠNG, HÒA BÌNH, HẠNH PHÚC, TRÁCH NHIỆM 4. Phát triển năng lực: rèn HS năng lực tự học (thực hiện soạn bài ở nhà có chất lượng), năng lực giải quyết vấn đề (phát hiện và phân tích được vẻ đẹp của tác phẩm văn chương ), năng lực sáng tạo ( có hứng thú, chủ động nêu ý kiến về giá trị của tác phẩm), năng lực sử dụng ngôn ngữ khi nói, khi tạo lập đoạn văn; năng lực hợp tác khi thực hiện nhiệm vụ được giao trong nhóm; năng lực giao tiếp trong việc lắng nghe tích cực, thể hiện sự tự tin chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức bài học.Năng lực thẩm mĩ khi khám phá vẻ đẹp của tác phẩm.

II. Chuẩn bị:

- GV: Nghiên cứu chuẩn KTKN,SGK, SGV, giáo án, bảng phụ, tài liệu tham khảo - HS: Soạn bài theo hướng dẫn

III. Phương pháp và KT dạy học

- Phương pháp dạy học: Phát vấn câu hỏi, thuyết trình, phân tích, so sánh, giảng bình.

- Kỹ thuật dạy học:

(2)

+ Động não: Tìm hiểu những hình ảnh, chi tiết nghệ thuật thấy được tình yêu quê hương của tác giả.

+ Thảo luận nhóm, kỹ thuật trình bày 1 phút về những giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.

- Hình thức: cá nhân, nhóm, dạy học phân hóa...

IV. Tiến trình giờ dạy và giáo dục

1- Ổn định tổ chức (1’) KT sĩ số: 7A: 7B: 7C:

2- Kiểm tra bài cũ (3’)

? Đọc diễn cảm, nêu nhận xét chung và phân tích bài: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh?

- H đọc diễn cảm:

Sàng tiền minh nguyệt quang Nghi thị địa thượng sương

Cử đầu vọng minh nguyệt Đê đầu tư cố hương....

a. Cảnh đêm trăng:

- Là cảnh đêm trăng sáng, với vẻ đẹp dịu êm, mơ màng, yên tĩnh của trăng.

b.Cảm nghĩ của tác giả:

- Ty thiên nhiên và nỗi nhớ quê hưng sâu nặng, tha thiết của người lữ khách.

- Với những từ ngữ giản dị mà tinh luyện, bài thơ đã thể hiện 1 cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của 1 người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh.

3- Bài mới

Hoạt động 1: Khởi động (1’)

- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.

- Hình thức: hoạt động cá nhân.

- Kĩ thuật, PP: thuyết trình.

HS q/s tranh

Ngày xưa tình cảm quê hương thường thể hiện qua nỗi nhớ xa xứ. Nhưng Hạ Tri Chương lại bộc lộ tình cảm của mình ngay lúc đặt chân tới quê nhà. Khi ông đã 86 tuổi và đã xa quê hơn một nửa thế kỉ. Đó chính là tính độc đáo của bài thơ.

*Hoạt động 2: Hướng dẫn hs tiếp nhận văn bản

- Mục tiêu: HS hiểu sơ giản về tác Hạ Tri Chương. Nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. Tình cảm quê hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suốt cả cuộc đời.

- Phương pháp, kĩ thuật dạy học: vấn đáp, phân tích, gợi mở, giảng bình, giải thích, thuyết trình, thảo luận nhóm; kĩ thuật động não.

- Thời gian: 30 phút

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức Hoạt động 2.1: Tìm hiểu tác giả-tác phẩm

- Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu về tác giả và hoàn

I. Giới thiệu chung:

1. Tác giả:

(3)

cảnh ra đời của tác phẩm.

- Phương pháp: vấn đáp - Hình thức: cá nhân

- Phương tiện: SGK, bảng phụ - Kĩ thuật: động não.

- Thời gian: 3 phút

? Nêu những hiểu biết của em về tác giả?

- Ông đỗ tiến sĩ năm 36 tuổi, là đại quan của triều Đường, được Hoàng đế Đường Huyền Tông trọng vọng. Ông là bạn vong niên của Lý Bạch.

- 86 tuổi ông về quê, một năm sau thì mất

GV bổ sung: Hạ Tri Chương (659 - 744), tự Quý Chân. Đời Đường Trung Tông, Hạ Tri Chương quê ở Vĩnh Hưng, Việt Châu (nay thuộc huyện Tiêu Sơn, tỉnh Chiết Giang) đỗ tiến sĩ vào năm 695, được bổ làm Thái thường bác sĩ. Trong thời Khai nguyên, đời vua Đường Huyền Tông, ông làm Lễ bộ thị lang kiêm Tập hiền viện học sĩ, đổi làm Thái tử tân khách, rồi Bí thư giám. Đầu đời Thiên Bảo, ông xin từ quan về làm đạo sĩ.

? Giới thiệu những tác phẩm của ông ? - Ông để lại 20 bài thơ.

- Thơ ông thanh đạm, nhẹ nhàng, gợi cảm bộc lộ một trái tìm hồn hậu, đáng yêu

? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào ? - Hs phát biểu

Hoạt động 2.2. Đọc hiểu văn bản(17’)

- Mục tiêu: Giúp HS đọc, tìm hiểu giá trị của VB

- Phương pháp: vấn đáp, thyết trình, đọc diễn cảm, nêu vấn đề, phân tích so sánh đối chiếu, giảng bình.

- Hình thức: cá nhân, nhóm, dạy học phân hóa - Phương tiện: tư liệu, SGK, bảng

- Kĩ thuật: động não.

- Thời gian: 22 phút GV chiếu bài thơ.

* GV hướng dẫn HS cách đọc ở cả 2 phần dịch

- Hạ Tri Chương

(659-744) nhà thơ lớn TQ đời Đường.

2.Tác phẩm

- Là bài thơ nổi tiếng của ông ,ra đời khi tg vừa trở lại quê hương sau 50 năm xa quê.

- Hai bản dịch đều chuyển sang thể lục bát.

II. Đọc – hiểu văn bản 1.Đọc - tìm hiểu chú thích 2. Kết cấu – bố cục:

- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

- 2 phần

(4)

thơ

- Nhịp 4/3; riêng câu 4 (2/5) - Giọng chậm / buồn

- Câu 3: ngạc nhiên, câu 4: Cao giọng - GV đọc 1 lần sau đó gọi HS đọc lại - Gọi HS giải thích một số từ khó

GV treo bảng phụ có cả phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ.

? Bản phiên âm với 2 bản dịch có gì khác nhau về thể thơ?? Bản phiên âm giống với bài thơ nào đã học ?

- Phiên âm: TNTT Đ.luật -> giống "Nam quốc..."

- Dịch th ơ: Lục bát

? Nhắc lại đặc điểm thể thơ ?

+ Nhắc lại: Câu, chữ, vần chân , câu 1,2,4, vần bằng nhịp 4,3.

? Bài thơ viết theo thể bằng hay trắc ? (trắc) GV: 2 bản dịch -> thể lục bát -> dịch giả đã cố gắng chuyển tải được nội dung, ý nghĩa bài thơ, là bài dịch thành công nhất.

? Có thể chia bài thơ thành mấy phần ? - 2 phần; 2 câu đầu và 2 câu cuối.

? Phương thức biểu đạt của bài thơ là gì?

- Biểu cảm thông qua tự sự.

GV y/c HS quan sát lại bài thơ.

? Em hiểu như thế nào về “ngẫu nhiên viết”?

- Ngẫu nhiên viết: vì tg vốn không chủ định làm thơ ngay lúc mới đặt chân tới quê nhà thế nhưng tg lại viết vì có tình huống đột ngột xảy ra khi mà tình quê hương luôn thường trực trong lòng tg.

? Có gì đặc biệt trong lần về quê này?

- Sau 50 năm xa quê

- Lần về quê cuối cùng của tác giả?

? Đọc 2 câu thơ đầu?

HS đọc: Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi, Hương âm vô cải, mấn mao tồi.

? Tác giả nghĩ gì về cuộc đời mình trong lúc

3. Phân tích:

a. Hai câu đầu

(5)

về quê?

- Nghĩ về tuổi trẻ trong quá khứ, tuổi già trong hiện tại và tình quê không thay đổi

? Xác định kiểu câu ở 2 câu thơ đầu ? - Câu1: kể ;

- Câu 2: miêu tả

? Hãy giải thích phép đối trong câu 1 và cho biết tác dụng?

- Đối vế (tiểu đối): Thiếu tiểu li gia >< lão đại hồi

- Đối từ loại: Thiếu tiểu >< lão đại (DT) li >< hồi ( ĐT)

- Đối cú pháp: mỗi vế là một cụm ( C- V )

=>làm rõ sự việc đi – về của tác giả. Nó nêu bật ý nghĩa trở về của tác giả, tạo nhạc điệu câu đối cho lời thơ

GV: Câu 1 khái quát 1 cách ngắn ngọn quãng đời xa quê, làm nổi bật sự thây đổi về tuổi tác song bước đầu hé lộ tình cảm quê hương của tg.

? Em hiểu “giọng quê” nghĩa là gì?

- Là chất quê, hồn quê biểu hiện qua giọng nói -> “Giọng quê không đổi” -> giọng nói vẫn mang bản sắc chất quê, hồn quê không hề thay đổi

?) Cho biết tác dụng của phép đối lập ở câu 2?

- Giọng quê ko đổi >< tóc mai đã rụng

- Nói 1 cách # : Tuổi tác thay đổi >< Tình quê hương không hề thay đổi

-> khẳng định sự bền bỉ trong tình cảm của con người đối với quê hương

? Qua miêu tả “Tóc đà khác bao” em hiểu tâm trạng của tác giả như thế nào?

- Buồn sâu xa vì tuổi quá già không còn được gắn bó lâu dài với quê hương

? Vậy qua phân tích em thấy tình quê hương được bộc lộ như thế nào qua 2 câu đầu?

HS: Trả lời

GD tình yêu quê hương, đất nước.

GV bình : Với phương thức biểu cảm giao tiếp, ngôn từ và hình ảnh nhẹ nhàng cất lên, thấm thía biết bao cảm xúc dường như ẩn chứa cả tiếng thở dài của tác giả...

Bằng NT đối, tác giả cho thấy dù thời gian trôi qua nhưng tình quê hương luôn đậm đà, bền chặt trong cuộc đời tác giả.

(6)

- Ở câu thứ 2 tg đã dùng 1 yếu tố thay đổi (mái tóc) để làm nổi bật yếu tố ko thay đổi đó là tiếng nói quê hương. Ở đây tg đã khéo dùng 1 chi tiết vừa có tính chân thực, vừa có ý nghĩ tương trưng để làm nổi bật tính cảm gắn bó với quê hương.

* Tích hợp kĩ năng sống: - Ra quyết định: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ, về tình yêu quê hương bền chặt, sâu nặng chợt nhói lên trong một tình huống ngẫu nhiên, bất ngờ được ghi lại một cách hóm hỉnh trong bài thơ thất ngôn tứ tuyệt

* Gọi HS đọc 2 câu cuối

- Nhi đồng tương kiến, bất tương thức Tiếu vấn : Khách tòng hà xứ lai ?

? Vì sao tác giả thân thiện ngay với những đứa trẻ không quen biết mình? ấn tượng rõ nhất về bọn trẻ làng là gì? Tại sao?

- Vì bọn trẻ làng là sự sống của làng, là hình ảnh tương lai của làng -> tác giả là người yêu quê nên yêu lũ trẻ làng

? Ấn tượng rõ nhất của tg về bọn trẻ làng là gì?

- Ấn tượng về lũ trẻ làng là tiếng cười và giọng nói hồn nhiên tươi sáng -> Tiếu vấn (cười hỏi)

? Tại sao, tác giả lại có ấn tượng về tiếng cười và giọng nói của lũ trẻ trong làng ?

HS: Trao đổi nhóm bàn(1’)

=> Vì tiếng cười và giọng nói gợi lên bản sắc quen thuộc và tốt đẹp của quê hương hay thời niên thiếu với những kỉ niệm đẹp của tác giả.

? Thử hình dung cảm xúc, tâm trạng của tác giả khi đặt chân về quê lại được bọn trẻ chào như khách lạ?

- Vui: vì con trẻ hồn nhiên, ngoan ngoãn

- Ngạc nhiên : vì thấy con trẻ ùa ra, tò mò nhìn tg, một ông già lụ khụ, chúng nhìn như 1 người xa lạ.

- Buồn, tủi, xót xa: vì xa quê quá lâu nên thành người xa lạ trong con mắt lũ trẻ ở làng quê mình.

b. Hai câu cuối

(7)

? Hình ảnh bọn trẻ có ý nghĩa gì trong việc biểu hiện tình cảm quê hương của tác giả?

Tâm trạng của tg đã nói lên điều gì ?

- Gợi vui, buồn và hi vọng -> khẳng định tình yêu quê hương thắm thiết, bền bỉ của tác giả

* GV bình : Tình huống và giọng điệu của 2 câu cuối vừa hài, vừa bi như muốn cười ra nước mắt... Chỉ trong 1 thoáng thôi mà tg thấy vui, ngạc nhiên rồi buồn tủi, xót xa, ngậm ngùi, tất cả đều ập đến.

Có thể tg đang nghĩ mình vốn là người ở đây mà khi trở về chẳng có ai nhận ra, có thể những người bạn thiếu thời của tg đều đã qua đời hết, tg khi đó 86 tuổi. Dẫu biết quy luật của tự nhiên là thế, nhưng tg vẫn ngậm ngùi xót xa.

Cho nên ta thấy con trẻ càng hớn hở vui mừng bao nhiêu thì nỗi lòng nhà thơ càng sầu muộn bấy nhiêu.

Hoạt động 2.3: Hướng dẫn HS tổng kết (5’) - Thời gian: 5 phút

- Mục tiêu: HS rút ra được nội dung và nghệ

thuật sau khi phân tích tác phẩm

- Phương pháp dạy học: PP phát hiện và giải quyết vấn đề, PP thuyết trình;

- Kĩ thuật dạy học: kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật hỏi và trả lời, kĩ thuật viết tích cực

* Tích hợp kĩ năng sống: Suy nghĩ, thảo luận, cảm nhận về giá trị nội dung, nghệ thuật; về ý nghĩa các tình tiết trong tác phẩm hoặc bài học rút ra.

? Phương thức biểu cảm của bài thơ này có điểm gì khác so với bài thơ trước?

- Biểu cảm giao tiếp qua kể và tả.

? Bài thơ đã bộc lộ vẻ đẹp nào trong tâm hồn con người?

- Vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm chung thuỷ với quê hương

? ND chính của bài thơ ?

- Tình yêu thương và tấm lòng son sắt thuỷ chung của tác giả đối với quê hương .

? Những đặc sắc về NT ?

- Từ tình huống bất ngờ gợi lên trong lòng nhà thơ cảm giác thấm thía khi chợt thấy mình thành người xa lạ ngay trên mảnh đất quê hương.

Khẳng định tình yêu quê hư- ơng thắm thiết, bền bỉ cùng năm tháng

4. Tổng kết

a. Nội dung – Ý nghĩa

Tình yêu quê hương là một trong những tình cảm lâu bền và thiêng liêng nhất của con người.

b. Nghệ thuật:

- Sử dụng các yếu tố tự sự.

- Cấu tứ độc đáo.

- Sử dụng biên pháp tiểu đối hiệu quả.

- Có giọng điệu bi hài thể hiên ở hai câu cuối.

c. Ghi nhớ: sgk(128)

III. Luyện tập

(8)

- Thành công trong việc sử dụng tiểu đối tạo vần thơ hàm xúc, thành công trong việc miêu tả, tạo tình huống và bộc lộ cảm xúc ...

GV chốt bằng ghi nhớ;

Hs đọc.

Hoạt động 4: (3’) Hướng dẫn HS luyện tập - Mục tiêu: học sinh thực hành kiến thức đã học.

- Phương pháp: thuyết trình - Hình thức: cá nhân

- Phương tiện: SGK, bảng phụ

- Kĩ thuật: động não, trình bày 1 phút.

- Thời gian: 3 phút

* Tích hợp giáo dục đạo đức: - Tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với cuộc sống - Đồng cảm với nỗi niềm tha hương, tình cảm thương nhớ quê hương, khát vọng cuộc sống hòa bình.

Hs đọc lai bài thơ (2 bài dịch) - HS trình bày miệng

? Qua hai bài thơ của Lí Bạch và Hạ Tri Chương em cảm nhận được tình cảm thiêng liêng nào của con người ?

- Tình yêu quê hương không thể thiếu vắng trong cuộc đời của mỗi con người.

*Hoạt động 4: Vận dụng

- Mục tiêu: Hs biết vận dụng kiến thức đã học làm bài tập

- Phương pháp dạy học: Thuyết trình - Thời gian:3 phút

?Viết một đoạn văn ngắn (ít nhất 5 câu) nêu cảm xúc đối với quê hương em?

*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Mục tiêu: Học sinh sưu tầm được một số tư liệu liên quan đến nội dung bài học.

- Phương pháp: Đàm thoại - Thời gian: 2 phút

?Sưu tầm những bài thơ viết về tình yêu quê hương?

4.Củng cố: (1’) - Thời gian: 1 phút

(9)

- Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học.

- Phương pháp:Khái quát hoá bằng KT hỏi chuyên gia - Kĩ thuật: động não.

3 HS lên bảng – HS dưới lớp hỏi 5 câu - HS nào thắng được phong làm chuyên gia.

5. Hướng dẫn về nhà: (2’) - Thời gian: 2 phút

- Mục tiêu:hướng dẫn HS về nhà học bài, hoàn thành bài tập và chuẩn bị bài mới.

- Phương pháp: thuyết trình.

- Kĩ thuật: động não

- Học thuộc lòng bài thơ phần phiên âm, dịch thơ

- Viết đoạn văn khoảng 7 câu cảm nhận về tình yêu quê hương của tác giả.

- Chuẩn bị: Từ trái nghĩa

+ Nghiên cứu mục I,II SGK và trả lời các câu hỏi.

+ Sưu tầm các cặp từ trái nghĩa

+ Sưu tầm một bài thơ, đoạn văn có sử dụng từ trái nghĩa và phân tích tác dụng - Ôn tập thi giữa kì I.

E.Rút kinh nghiệm:

...

...

...

...

Ngày soạn : 7/11/2020

Ngày giảng : Tiết 38 - 39

KIỂM TRA GIỮA KÌ I

Bước 1: Xác định mục đích kiểm tra

- Đánh giá khả năng và sự tiến bộ của học sinh trong quá trình tiếp nhận kiến thức phần văn bản, phần tiếng việt, phần tập làm văn; làm cơ sở phân hóa khả năng học tập của học sinh.

- Căn cứ kết quả đạt được sau bài kiểm tra của học sinh, giáo viên có sự điều chỉnh phù hợp về PPDH, KTĐG nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.

Bước 2: Xác định chuẩn KT, KN cần đạt Qua bài kiểm tra, giáo viên đánh giá được:

1. Kiến thức: Kiểm tra, đánh giá nhận thức của HS về kiến thức phần văn bản, phần tiếng việt, phần tập làm văn.

(10)

2. Kĩ năng: Rèn luyện và đánh giá kĩ năng viết văn (sử dụng từ ngữ, viết câu, đoạn văn, bài văn); Biết thể hiện cảm xúc thông qua các yếu tố miêu tả, tự sự. Biết vận dụng các kĩ năng: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý trước khi viết bài.

3. Thái độ: Có ý thức chuẩn bị cho giờ kiểm tra, làm bài nghiêm túc.

4. Năng lực cần đánh giá: Năng lực tư duy sáng tạo, tự quản bản thân, giao tiếp tiếng Việt, tạo lập văn bản.

Bước 3: Lập bảng mô tả, bảng câu hỏi các mức độ đánh giá theo định hướng năng lực

Cấp độ tư duy Mô tả

Nhận biết Nhớ được tên văn bản, tên tác giả, PTBĐ Thông hiểu Tìm từ láy , nêu nội dung của đoạn trích

Vận dụng Tạo lập một đoạn văn tự sự có sử dụng quan hệ từ.

Vận dụng cao Tạo lập được bài văn hoàn chỉnh biểu cảm về con người.

Có ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.

Hệ thống câu hỏi dùng trong quá trình tổ chức kiểm tra

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao - Nhớ được

tên văn bản, tên tác giả -Nhớ PTBĐ.

- Xác định từ láy

- Nêu nội dung của đoạn trích

- Tạo lập đoạn văn tự sự có sử dụng quan hệ từ

- Viết một bài văn hoàn chỉnh biểu cảm về con người.

..

Bước 4: Làm đề I. Thiết lập ma trận:

Mức độ Chủ đề

Nhận biết Thông hiểu Vận

dụng

Vận dụng

cao

Cộng

Văn bản:

Cổng trường mở

ra

- Nêu được tên tác phẩm, tác giả - Nêu PTBĐ

- Hiểu và xác định từ láy - Hiểu và xác định nội dung Văn tự sự và

văn biểu cảm

Vận dụng tạo lập đoạn văn tự sự

về gia đình em

Vận dụng viết bài văn biểu cảm về một con người.

Cộng

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ:

2 1 10%

2 1 10%

1 3 30%

1 5 50%

Số câu:6 Số điểm:10 Tỉ lệ:100%

(11)

II. Tiến trình dạy học:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của HS 3. Bài mới: Gv phát đề kiểm ra

I.Đọc hiểu: (2,0 điểm)

Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

“… Cái ấn tượng khắc sâu mãi mãi trong lòng một con người về cái ngày

"hôm nay tôi đi học" ấy, mẹ muốn nhẹ nhàng, cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng con.

Để rồi bất cứ một ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại, lòng con lại rạo rực những cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến. Ngày mẹ còn nhỏ, mùa hè nhà trường đóng cửa hoàn toàn, và ngày khai trường đúng là ngày đầu tiên học trò lớp Một đến gặp thầy mới, bạn mới. Cho nên ấn tượng của mẹ về buổi khai trường đầu tiên ấy rất sâu đậm. Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ngoài cánh cổng như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào …”

(Trích SGK Ngữ văn 7, tập 1).

Câu 1(0,5 điểm): Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên?

Câu 3 (0,5 điểm): Tìm từ láy trong câu văn sau :“ Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi, hốt hoảng khi cổng trường đóng lại, bà ngoại đứng ngoài cách cổng như đứng bên ngoài cái thế giới mà mẹ vừa bước vào …”

Câu 4 (0,5 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?

II. Tập làm văn (8,0 điểm) Câu 1: ( 3,0 điểm)

Viết đoạn văn tự sự (khoảng 5 – 7 câu) kể về gia đình của em trong đó có sử dụng quan hệ từ? Gạch chân quan hệ từ đó?

Câu 2: ( 5,0 điểm)

Cảm nghĩ về người mẹ thân yêu.

(12)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ I NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ văn 7

Phần Câu Nội dung Điểm

I. 1 Đọc hiểu 2,0

Văn bản: Cổng trường mở ra Tác giả: Lý Lan

0,25 0,25

2 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5

3 -Từ láy: Nôn nao, hồi hộp, chơi vơi, hốt hoảng 0,5 4 Nội dung chính của đoạn văn trên là: Tâm trạng nôn

nao, hồi hộp và ấn tượng sâu đậm về ngày đầu tiên đi học của người mẹ.

0,5

II Tập làm văn 3,0

1 a, Đảm bảo hình thức một đoạn văn (mở đoạn – phát triển đoạn – kết đoạn), có đủ số câu

0,5 Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn:chủ đề kể về gia

đình em; trong đó có sử dụng quan hệ từ

1,0 Chính tả:

-2Dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV

0,5

2 5,0

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn biểu cảm: có đầy đủ Mở bài, thân bài, kết bài.

0,5 b. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính

tả,

0,5 c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn biểu cảm. Có thể

trình bày theo hướng sau:

1. Mở bài:

Giới thiệu được người mẹ mà em yêu quý nhất Tình cảm, ấn tượng của em về mẹ.

2. Thân bài

a. Giới thiệu một vài nét tiêu biểu về mẹ:

Mái tóc, giọng nói, nụ cười, ánh mắt. Hoàn cảnh kinh tế gia đình ...

3,5 0,5

2,5 1,0 0,5

(13)

Công việc làm của mẹ, tính tình, phẩm chất.

b. Tình cảm của mẹ đối với những người xung quanh Ông bà nội, ngoại, với chồng con: Hiếu thảo với cha mẹ; Yêu thương chồng, con.

Với bà con họ hàng, làng xóm: Ân cần, luôn quan tâm, giúp đỡ những người xung quanh.

c. Gợi lại những kỉ niệm của em với mẹ.

Nêu những suy nghĩ của em đối với mẹ Tình cảm và mong muốn của em đối với mẹ.

3. Kết bài:

Ấn tượng, cảm xúc của em đối với mẹ.

Liên hệ bản thân ... lời hứa.

0,5 1,0 0,5 0,5 0,5

0,25 0,25 0,5

0,25 0,25 d. Sáng tạo: Có cách trình bày, diễn đạt ấn tượng. 0,25 4. Củng cố:

- Thu bài – kiểm số lượng bài.

- Nhận xét ý thức làm bài của HS.

5. Hướng dẫn về nhà:

- Ôn lại lý thuyết, viết lại bài nêu thấy cần

- Chuẩn bị bài: “Luyện nói phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học”.

V.Rút kinh nghiệm:

...

...

...

...

Ngày soạn : 7/11/2020

Ngày giảng : Tiết 40

TỪ TRÁI NGHĨA

I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức :

- Giúp HS củng cố và nâng cao kiến thức về từ trái nghĩa.

- Thấy được tác dụng của việc sử dụng từ trái nghĩa.

2. Kĩ năng:

(14)

* Kĩ năng bài học:

- Nhận biết từ trái nghĩa trong văn bản.

- Sử dụng từ đồng nghĩa phù hợp với ngữ cảnh.

* Kĩ năng sống:

+Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng các từ trái nghĩa, phù hợp với thực tiễn giao tiếp của bản thân.

+ Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những ý kiến cá nhân về cách sử dụng trái nghĩa.

- Ý thức sử dụng đúng các loại từ trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.

* Tích hợp giáo dục đạo đức: Tôn trọng, lắng nghe và hiểu người khác; Lựa chọn cách sử dụng tiếng Việt đúng nghĩa, trong sáng, hiệu quả; Giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân tộc => các giá trị TÔN TRỌNG, HỢP TÁC, TRÁCH NHIỆM.

4. Định hướng phát triển năng lực: rèn HS năng lực tự học ( thực hiện tốt nhiệm vụ soạn bài ở nhà, hình thành cách ghi nhớ kiến thức, ghi nhớ được bài giảng của GV theo các kiến thức đã học), năng lực giải quyết vấn đề (phân tích tình huống , phát hiện và nêu được các tình huống có liên quan, đề xuất được các giải pháp để giải quyết tình huống), năng lực sáng tạo ( áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các BT trong tiết học),năng lực sử dụng ngôn ngữ khi nói, khi tạo lập đoạn văn;

năng lực hợp tác khi thực hiện nhiệm vụ được giao trong nhóm; năng lực giao tiếp trong việc lắng nghe tích cực, thể hiện sự tự tin chủ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức bài học.

II. CHUẨN BỊ:

1. GV: Lập KHDH, sgk, sgv, tài liệu tham khảo

2. HS: Làm bài tập, học bài cũ, chuẩn bị bài mới, đồ dùng học tập.

III.PHƯƠNG PHÁP

- Phương pháp dạy học: Phát vấn câu hỏi, thảo luận, so sánh, phân tích.

- Kỹ thuật dạy học:

+ Phân tích các tình huống mẫu đẻ tìm hiểu cách dùng từ đồng nghĩa.

+ Thực hành có hướng dẫn: Sử dụng từ đồng nghĩa trong các tình huống cụ thể.

+ Động não: Suy nghĩ , phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về dùng từ TV đúng nghĩa và trong sáng.

-Hình thức: cá nhân, nhóm, dạy học phân hóa...

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức: (1’ ) 2. Kiểm tra bài cũ : (3’)

1:Câu hỏi: Thế nào là từ đồng nghĩa? Cần dùng từ đồng nghĩa ntn ? Hãy phân loại các từ đồng nghĩa sau: Trái - quả; bỏ mạng - hi sinh.

2: Đáp án: - Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

Một từ có thể thuộc nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.

(15)

- Ko phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng thay thế được cho nhau. Cần cân nhắc để lựa chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.

+ Trái - quả: Đồng nghĩa hoàn toàn.

+ Bỏ mạng và hi sinh; đồng nghĩa không hoàn toàn 3. Bài mới:

*Hoạt động 1: Khởi động

- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh.

- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, trực quan.

- Thời gian: 3 phút

*HS đọc VD, giải nghĩa thành ngữ. Nhận xét về nghĩa của 2 từ lên, xuống?

Lên thác xuống ghềnh

GV dẫn vào bài: Trong khi nói và viết có những từ có nghĩa trái ngược nhau (như lên-xuống,...). Vậy những từ có nghĩa trái ngược nhau là từ loại gì và nó sử dụng như thế nào, bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về từ loại này.

Hoạt động của GV và HS Nội dung

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức bài học

- Mục tiêu: Giúp HS hiểu được khái niệm về từ trái nghĩa, cách sử dụng từ trái nghĩa.

- Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, phân tích, giải thích, quy nạp thuyết trình, thảo luận nhóm; kĩ thuật động não.

- Thời gian: 15 phút

*Tích hợp kĩ năng sống:

- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân.

Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ quan điểm cá nhân.

*Đọc bản dịch thơ bài: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Trần Trọng San.

? Em hãy tìm các cặp từ trái nghĩa trong 2 bản dịch thơ đó?

?Vì sao em biết đó là những cặp từ trái nghĩa? (vì chúng có nghĩa trái ngược nhau)

? Thế nào là từ trái nghĩa?

?Sự trái nghĩa này dựa trên những cơ sở, tiêu chí nào?

- Sự trái ngược về nghĩa bao giờ cũng dựa trên

I. Thế nào là từ trái nghĩa?

1.Khảo sát, phân tích ngữ liệu:SGK

a. VD 1 - Ngẩng - cúi

-> trái nghĩa về hoạt động của đầu.

- Trẻ - già

-> trái nghĩa về tuổi tác của người.

- Đi - trở lại

-> trái nghĩa về sự di chuyển.

=> Từ trái nghĩa: là những từ có nghĩa trái ngược nhau.

(16)

một cơ sở, một tiêu chí nhất định.

?Các cặp từ trái nghĩa vừa tìm được có cơ sở chung là gì?

Bài tập nhanh: “Xinh” và “lười” trong câu

“Cô ấy xinh nhưng lười.” có phải là từ trái nghĩa không, vì sao?

-“Lười” và “xinh” ở ví dụ trên không phải là cặp từ trái nghĩa . Vì:

- “Lười” là biểu hiện của tính cách, ý thức;

- “Xinh” là ngoại hình, hình thức bên ngoài.

=> “Lười” và “xinh” không cùng một tiêu chí, một phương diện.

?Tìm từ trái nghĩa với từ “già” trong trường hợp “rau già, cau già”?

- Từ “Người già” trái nghĩa với từ nào?

- Vậy từ “ già” trên trái nghĩa với những từ nào?

. Rau già- rau non, . Cau già- cau non.

- Người già – người trẻ.

* Từ «già» trái nghĩa với từ «trẻ và non».

- Xét về nghĩa từ “già” gọi từ gì?

- Từ nhiều nghĩa.

?Em có thể rút ra nhận xét gì về từ nhiều nghĩa?

?Vậy một từ nhiều nghĩa có quan hệ như thế nào với từ trái nghĩa?

- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.

*GV chốt ý phần I. Hs đọc ghi nhớ.

Chuyển: Chúng ta đã tìm hiểu được thế nào là từ trái nghĩa. Trong thực tế cuộc sống cũng như trong thơ văn, nếu chúng ta biết vận dụng từ trái nghĩa đúng lúc, đúng chỗ thì chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả diễn đạt. Vậy sử dụng từ trái nghĩa như thế nào cho hiệu quả, thầy và các em sẽ cùng tìm hiểu phần II: Sử dụng từ trái nghĩa.

*Tích hợp kĩ năng sống:

- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân.

- Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo

b. VD 2

- Già - non -> trái nghĩa về tính chất của thực vật.

*Lưu ý : Một từ nhiều nghĩa, có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.

2. Ghi nhớ: (Sgk/tr128).

II. Sử dụng từ trái nghĩa:

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu:

(sgk)

- Ngẩng - cúi -> Tạo phép đối, góp phần biểu hiện tâm tư trĩu nặng tình cảm quê hương của nhà thơ.

- Trẻ - già, đi - về -> Tạo phép đối, làm nổi bật sự thay đổi của

(17)

luận và chia sẻ quan điểm cá nhân.

HS thảo luận: Trong 2 bài thơ dịch trên, việc sử dụng các từ trái nghĩa có tác dụng gì?

*Việc sử dụng từ trái nghĩa không chỉ trong văn thơ mà cả trong ca dao, tục ngữ, thành ngữ cũng được dùng nhiều.

?Tìm 1 số thành ngữ có sử dụng từ trái nghĩa và nêu tác dụng của việc dùng từ trái nghĩa ấy? - Trên thực tế con lươn dài hơn con trạch, con thờn bơn mồm lệch hơn con trai. Nhưng người ta muốn lấy chuyện lươn chê trạch và thờn bơn chê trai để nói những người không biết mình mà còn hay chê người khác.

?Từ trái nghĩa thường hay được sử dụng ở đâu, để làm gì? Sử dụng từ trái nghĩa có tác dụng gì?

=>Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối tạo các hình tượng tương phản gây ấn tượng mạnh làm cho lời nói thêm sinh động.

GV cho HS đọc ghi nhớ - SGK.

chính nhà thơ ở 2 thời điểm khác nhau.

- Lươn ngắn lại chê trạch dài, Thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm.

-> Tạo sự tương phản để lên án, phê phán những kẻ không biết mình mà còn hay chê bai người khác.

2. Ghi nhớ 1,2: sgk (128 )

*Hoạt động 3: Luyện tập

- Mục tiêu: học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập - Phương pháp: vấn đáp, thảo luận

- Thời gian: 13 phút

*Tích hợp giáo dục đạo đức:

- Tôn trọng, lắng nghe và hiểu người khác;

- Lựa chọn cách sử dụng tiếng Việt đúng nghĩa, trong sáng, hiệu quả.

*Hướng dẫn học sinh luyện tập - Hs đọc những bài ca dao, tục ngữ.

?Tìm những từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ vừa đọc?

?Vì sao em biết đó là những cặp từ trái nghĩa?

?Tìm từ trái nghĩa với các từ in đậm trong các cụm từ sau đây?

?Vì sao, em lại chọn những từ đó là từ

III. Luyện tập

Bài tập 1: (Sgk/tr129)

- Lành – rách - Ngắn - dài - Giàu – nghèo - Sáng – tối

Bài tập 2: (Sgk/tr129) - Tươi

+ cá tươi – cá ươn

+ hoa tươi – hoa héo + ăn yếu - ăn khoẻ

(18)

trái nghĩa?

- Vì những từ này là từ nhiều nghĩa, mà từ nhiều nghĩa thì có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.

?Điền từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngữ sau?

?Các từ trái nghĩa trong các câu thành ngữ trên được dùng để làm gì? Nó có tác dụng như thế nào? - Được dùng để tạo phép tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.

?Hãy viết một đoạn văn ngắn về tình cảm quê hương, có sử dụng từ trái nghĩa?

?Gạch chân dưới các từ trái nghĩa?

*Điều chỉnh, bổ sung:

- Yếu:

+ học lực yếu – học lực giỏi

Bài tập 3: (Sgk/tr129):

- Chân cứng đá mềm.

- Có đi có lại.

- Gần nhà xa ngõ.

- Mắt nhắm mắt mở.

Bài tập 4: (Sgk/tr129)

Quê hương em ở vùng lòng hồ sông Đà, vào cuối mùa thu, đầu mùa đông, thường có những ngày mưa rả rích. ông em kể rằng: xưa kia nơi đây là một vùng đồi núi hoang vu, vắng vẻ, không một bóng người nhưng ngày nay, ở nơi đây,con người đã biến những đồi núi hoang vu, cằn cỗi thành những cánh rừng xanh tươi, bát ngát.

*Hoạt động 4: Vận dụng

- Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức làm BT - Phương pháp: Vấn đáp

- Thời gian: 3 phút

?Đặt câu phân biệt từ đồng nghĩa?

- GV hướng dẫn HS về nhà viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của mình sau khi học xong văn bản

“Bạn đến chơi nhà”, trong đó có sd từ trái nghĩa.

*Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Mục tiêu: Học sinh sưu tầm được một số tư liệu liên quan đến nội dung bài học.

- Phương pháp: Đàm thoại - Thời gian: 3 phút

?Tìm những cặp từ trái nghĩa trong các VB đã học.

Phân tích tác dụng?

4. Củng cố: (1’)

- Tìm từ trái nghĩa trong các văn bản đã học.

- GV hệ thống ND bài học.

5. Hướng dẫn về nhà: (2’) - Thời gian: 2 phút

(19)

- Mục tiêu:hướng dẫn HS về nhà học bài, hoàn thành bài tập và chuẩn bị bài mới.

- Phương pháp: thuyết trình.

- Kĩ thuật: động não

- Học bài, nắm vững khái niệm từ trái nghĩa.

- Chuẩn bị bài mới: Từ đồng âm E.Rút kinh nghiệm:

...

...

...

...

Ngày tháng năm 2020 Tổ duyệt

Vũ Thị Nhung

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Định hướng phát triển năng lực: rèn HS năng lực tự học ( thực hiện tốt nhiệm vụ soạn bài ở nhà, tập thuyết trình), năng lực giải quyết vấn đề (phân tích tình huống ,

Phát triển năng lực: Rèn HS năng lực tự học ( Lựa chọn các nguồn tài liệu có liên quan ở sách tham khảo, internet, thực hiện soạn bài ở nhà có

Phát triển năng lực: Rèn học sinh năng lực tự học ( từ các kiến thức đã học biết cách làm một văn bản tự sự) năng lực giải quyết vấn đề ( phân tích tình huống ở đề bài,

Định hướng phát triển năng lực : rèn HS năng lực tự học ( Lựa chọn các nguồn tài liệu có liên quan ở sách tham khảo, internet, thực hiện soạn bài ở nhà có

Phát triển năng lực: rèn HS năng lực tự học ( Lựa chọn các nguồn tài liệu có liên quan ở sách tham khảo, internet, thực hiện soạn bài ở nhà có

4.Phát triển năng lực: Rèn HS năng lực tự học (từ các kiến thức đã học biết cách làm một văn bản biểu cảm), năng lực giải quyết vấn đề (phân tích tình huống ở đề bài,

PT năng lực: rèn HS năng lực tự học ( thực hiện tốt nhiệm vụ soạn bài ở nhà, tập thuyết trình), năng lực giải quyết vấn đề (phân tích tình huống , phát hiện và nêu

- Năng lực giải quyết vấn đề (phát hiện và phân tích được vẻ đẹp của tác phẩm văn chương ), năng lực sáng tạo ( có hửng thú, chủ động nêu ý kiến về giá trị của tác