• Không có kết quả nào được tìm thấy

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM có GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU CAO NĂM 2020

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "THƯƠNG MẠI VIỆT NAM có GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU CAO NĂM 2020"

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÃNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM:

TRƯỜNG HỢP 5 NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM có GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU CAO NĂM 2020

• NGUYỀN QUANG MINH

TÓM TẮT:

Nội dung nghiên cứu đề cập tới năng iực tài chínhcủacác ngân hàng thươngmại(NHTM) Việt Nam, tiêu biểu là 5 NHTM có giá trị thương hiệu cao năm 2020 theođánh giá củaBrand Finance,gồm Techcombank, MBBank,Agribank, ACB và Sacombank.Các sốliệu liênquan hiệuquả tài chính được phântích trong 3 năm gần nhát Thông quanội dung phân tích, tácgiả hy vọng cung câpmột gócnhìn kháchơn so với góc nhìn về giá trịthươnghiệu cao mà tổchức Brand Finance côngbố. Từ đó, ngoài việc xây dựng giá trịthương hiệu, cácngânhàngcầncó nhữngbiện pháp nhằm nângcao hiệu quả tài chính củamình, bởi đây là yếutố vững bền giúp ngân hàng có hoạt độnglâu dầi, đủ nội lựcđể cạnh tranh vổi các NHTM khác trên thế giới trongthời kỳ hội nhập.

Từ khóa: Ngân hàngthương mại, năng lực, Việt Nam, tài chính, thương hiệu.

1. Đặt vânđề

Bài nghiên cứu trước đã tập trung vào 4 ngân hàng đạt thươnghiệu giá trị cao năm 2019 về năng lực tàichính. Tuy nhiên,năm 2020 có 9 ngân hàng của Việt Nam đã đượcghi nhận giá trịthươnghiệu cao, thông qua đó có 5 ngân hàng của Việt Nam lần đầu tiênđược ghi nhận. Mặt khác, hoạt động giatăng giátộthương hiệu trên thị trường quốc tế và nâng cao năng lực tàichính luôn là các hoạt độngquan trọngmà các NHTMtheo đuổi.Đôi khi các NHTMphải hi sinh mụctiêu này để theo đuổi mục tiêu kia. Tuy nhiên, hiệu quả tàichínhvẫn là yếu tố quan trọng hơn cả để quyết định việc tồn tạivà phát triểnlâu dài của một ngân hàng. Chính vì vậy, việc phântích và nhìn nhận thựctrạnghiệu

quả tài chính của 5 NHTM saukhi các NHTM lần đầu tiênđượcghinhận về giá trị thương hiệu lớn cungcâpmộtgóc nhìnkhác,để từ đócácNHTM cần tiếp tụcnâng cao hiệu quảtài chính trong thời kỳ hộ ì nhập.

2. Hiệu quả tàỉ chính và giá trị thương hiệu của NHTM

2.1. Hiệu quả tài chính củaNHTM

Tài chínhlà “phương thức huyđộng, phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm (nguồn lực tài chính) nhằm đáp ứngtối đa nhucầu của các chủ thể trong phát triển kinh tế -xã hội” [16; tr59].

Tài chính doanh nghiệpmột cách tổng quát là quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp vàcác chủ thể trong nền kinh tế[4; tr8,9].

326 Số25-Tháng 10/2020

(2)

TÀI CHÍNH -NGÀN HÃNG -BÃO HIỂM

Hiệu quả hoạt động kinh doanhphản ánh việc sử dụngcácnguồn lực để thực hiện các mục tiêu kinh tếcủa doanh nghiệp, cóthểđềcậpđến như là hiệu quả hoạt động tài chính (N. Venkatraman, Vasudevan Ramanujam, 1986).

Nhưvậy, có thể hiểu, hiệu quả tài chính của NHTMlà khả năng thực hiện các mụctiêu của các NHTM dựa trên các nguồn lực tài chính hiện có bao gồm tài sản, vôn.

2.2. Giátrị thương hiệucủaNHTM

Theo Aaker (1991), Giá trị thương hiệu là tập hợp giá trị mà khách hàng liên kết với thương hiệu phản ánh các khía cạnh của nhận thức thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, chất lượng cảm nhận, lòng trung thànhthương hiệuvầ các giá trịtài sản khác.

Theo Aaker (1996), Giá trị thương hiệu là lòng trung thành (sựthỏa mãn của khách hàng),cảm nhận chát lượng, cảm nhận sự lãnh đạo thương hiệu, cảm nhậngiá trị thươnghiệu, cátính thương hiệu, nhận thức của khách hàng đôì với tổ chức, cảm nhận khác biệt, nhận thức thươnghiệu, định vị thị trường, giá vầ mức độphân phôi.

Theo Keller (1998), giá trị thương hiệu bao gồm: (1) Nhận thức thươnghiệu (người tiêu dùng sẽ nhận biết và nhổ lại những gì liên quan đến thương hiệu),(2) hình ảnhthươnghiệu (là cácliên tưỏng hiệu năng vàhìnhtượng), (3) phảnứng đối với thươnghiệu (những đánhgiá, tình cảm đối với thươnghiệu nhưsự âmáp, vui vẻ,háo hức, an toàn, chấp nhận xã hội và tựtrọng), (4) quan hệ vổi thương hiệu hay còn gọi là cộng hưởng thương hiệu cónghĩa là sựtrungthànhvề hành vi, sự gắn bó về tháiđộ,ý thức cộngđồng và sựcam kết hành động.

Một cách tổng quát, giá trị thương hiệu được hiểu là những giá trị đặc thù màthương hiệu mang lại cho những đối tượng liên quan (bản thândoanh nghiệp, kháchhàng,cổđông, nhân viên,...). Giátri thương hiệu là lợiích mà thươnghiệumanglại cho mộtdoanh nghiệp.

Giá trịthương hiệucủaNHTM quan tâm đến 2 khíacạnh:Thứnhất,giá trịcảm nhận là nhữngcảm xúc, tình cảm của người tiêudùng đối với thương hiệu.Thứ hai, giátrịtài chính làhành vi của người tiêu dùng - họ chọn dùng thươnghiệu của tổ chức haylà những đôi thủ Cạnh tranh.

Giá trị thương hiệu gồm 5 thành tô’ chínhđó là: Sự nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận vượt trội, sựliêntưdng thương hiệu, sự trung thànhthương hiệu, các yếu tô'giátrị thương hiệu khác. Việc tạo dựng được những giá trị này là cả

mộtquá trình, đòihỏi sựđầutư và quyết tâm của doanh nghiệp.

3. Thực trạng hiệu quả tàichính của 5NHTM Vỉệt Namcó giá trịthương hiệucao

3.1. Các NHTM Việt Nam giá trị thương hiệu cao theo công bô'của Brand Finance

Brand Finance là côngty hàng đầu thế giớivề cố vấn và định giá thương hiệu, được thànhlậpbỏi David Haigh vào năm 1996, có trụ sở chính tại Luân Đôn. Các bảng xếp hạng gắn mác Brand Financeluônđượcgiớichuyênmôn đánh giá cao và giànhđược sự quan tâm ỉớn của dưluận. Nổi bật trong đó có Global 100 Brands - 100thương hiệu đắt giá nhất thế giới, BrandFinance Banking 500 - 500 ngân hàng uy tín nhâ't thếgiới, Top 25 Football ClubBrand - 25 thương hiệu bóng đá đắt giánhất thế giới,...

Phương pháp tiếp cận của BrandFinance là sử dụng kỹ thuật để chiết khâu dòng tiền trong tương lai (DCF),phương pháp này sử dụng doanh thucó được từ sở hữu thương hiệu hay khoản đóng góp của thươnghiệuvàohoạt động kinh doanhhiện tại vàtương lai, tại một tỷ lệ chiếtkhâuphù hợp, để đi đến một giá trị hiện tại ròng (NPV) của nhãn hiệu hàng hoá và tài sản liên quan đến trítuệ: giá trị thươnghiệu.

Nhưvậy, đểlây dòng tiền kỳ vọng trongtương lai chiết khâu về hiện tại, ta cầnxácđịnhmột lãi suất chiết khấu phù hợp và tương đôi chính xác nhất.

Hàng năm, Brand Finance công bô'Top 500 thương hiệu ngân hàng mạnh nhất và có giá trị nhất trên thế giới (Brand Finance Banking500).

Ngoài 4 ngân hàng Vietcombank, BIDV, VietinBank, VPBank thuộc Top 500 thương hiệu ngân hàng từnăm2019,năm2020 có thêm 5 ngân hàng mơi là Techcombank, MBBank, Agribank, ACB và Sacombank.Thứ hạng của giá trị thương hiệuVietcombank tăng từ 325 lên 207;BIDVtăng từ 307 lên 276, VietinBankgiảm từ 242 xuống 277 và VPBank tăng từ361 lên 280.

Trong đó. 5 ngân hàng mới là chủ thể nghiên cứu củabài nghiên cứu được xuât hiện trong bảng xếp hạng 2020 với các thứ hạng như sau:

Agribank 190, Techcombank 327, MBBank 386, ACB 420 và Sacombank422.

3.2. Thực trạng hiệu quả tài chính của 5 NHTM Việt Nam có giá trị cao năm 2020

Hiệu quả tàichínhcó thựcsự mạnhhaykhông, đầu tiên cần dựa vào nguồn vôn từ nội lực của

SÔ'25-Tháng 10/2020 327

(3)

TẠP CHÍ CÔNG MNG

chính cácdoanh nghiệp. Tuynhiên với đặc điểm riêng của NHTM, nguồn vốn chủ sởhữu thường chiếm tỷ trọngkhông nhiều. Techcombankcó giá trịhệ số vốn chủsở hữu/tổngtài sản luônlớn nhất quacác năm, từ 10 - 16,2%, mức tháp nhát thuộc về ngân hàng Agribank với hệ số vốh chủ sở hữu/tổng tài sản tờ4,21 -4,77%. Nhưvậy, có thể thấy, Techcombankluôn phản ánh tình hình tài chính khá lành mạnh hơncác ngânhàng cònlại.

Mặtkhác, dựa trêncon sốtuyệt đốithì giátrị vốn chủ sở hữu của Agribank hiện nay cao nhất. Nhưng phải nhìn ở mộtgóc độ khác, đây là ngânhàng nhà nước, có quy mô tổng tài sản và tổng nguồn vốn luôn cao. Do vậy, cũng khôngngạcnhiên khi xét về số tuyệt đối củachỉ tiêu này, Agribankluồn đứng đầu và có giá trị cao. Tuy nhiên,qua số liệuđánh giá, có thể nhận thây Techcombank đang tăng trưởng vững mạnh về số liệutuyệt đốilẫn tương đối.

Với tốc độ này, Techcombank sẽnhanh chóng vươn lên để thành điểm sáng về quymô tài chính cũng như tình hình tài chính lành mạnh trong thời gian không xa. (Biểu đồ 1)

Biểu đồ ĩ: Vốn chủ sở hữu của 5 NHTM giai đoạn 20 ỉ 7-20 ỉ 9

80.000 70.(100 60.000 50.000 40.000 50.000 20.000 í 0.000

2017 201$ 2010

(ĐV: tỉ đồng)

TechcomhankMRBank BAgrib.iuk ACR ■ sacombank

Nguồn: Tríchbáo cáo tàichính của 5NHTM Cácngân hàng ACB,Sacombank có mức vốn chủ sở hữuở mứckhá khiêm tốn so với cácngân hàng còn lại, tỉ lệ vốnchủ sởhữu/tổng tài sản từ 5,6-7,2%, dovậy các ngânhàng nàysẽ cần cócác phương thức tăng vốn chủ sở hữu nhiều hơn để kịp cạnh tranh với các ngânhàng nội địa, xa hơn nữa là cạnhtranh với các ngân hàng khu vực và quốc tế.

Tổng tài sản của 5 ngân hàng đãcó sự phân hóa rõ rệt. Tổng tài sản là giá trị rấtquan trọng, thể hiện năng lựctài sân,nguồn vốn, và quy môkinh doanhcủa ngân hàng, sẵn sàngđáp ứngđượccác dự án lớn trong thị trường, tăng sựan tâm đôi vơi khách hàng. (Biểu đồ 2)

Do có sự phân hóarõ rệt khi so sánh về tổng tài

1.(>00.00(1 1.400.00(1 1.200,000 1.000.000 800.000 600.000 400,000 200.000

Biểu đồ 2: Tổng tài sản của 5 NHTM giai đoạn 2017-2019

(ĐV: tỉ đồng)

Techcombank ■ MBBank ■ Agribank -ACB ■Sacombíink

Nguồn: Tríchbáo cáotài chính của 5NHTM sản, nên có thể thấy đây là yếu tốcần phải cảithiện ởcácngân hàng có giá trị tổng tài sản tháp. Nhìn chung, bốn ngân hàng Techcombank, MBBank, ACBvà Sacombankcó mức chênh lệch tổng tài sản không lớn. Kết quả đạt được trong thời gian vừa qua, cả 4 ngân hàng đều có mức tổng tàisản trên dưới 4 trăm ngàn tỉ đồng. Riêng đối với Agribank đã đạt gần 1,5 triệu tỉ đồng. Quy môtổng tài sản liên tục tăng dần, phảnánh một kết quả khả quan của 5 NHTM Việt Nam mới đượcghi nhậntrong top các ngân hàng có giá trị thương hiệu mạnh. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, số lượng các ngân hàng cótổngtài sản trên 1 triệu tỉ đồng ngày càng tăng tạiViệtNam,còn trênthếgiới thì số lượng này rất nhiều, do vậy 4 ngân hàng được đề cập cần có những phương án gia tăng quy mô tổng tài sản để phù hợpvới sựcạnh tranh trên thịtrường. Điều này đồng nghĩa với việckhai thácthị trường tiền gửivà cáchình thức huyđộng vốn, sửdụng vốncầnphát huy hơn nữa. Tiêu biếu như4 ngân hàng Trung Quốc lớn nhất thếgiới, ngân hàng ít nhát trong đó cũng có tài sản hơn3000 tỷUSD, tương đương gần 70 triệu tỉ đồng. Do vậy, cácngân hàng Việt Nam muốn cạnh tranh được, đang phải đứng trươc áplực tăng vốn rất lón. Đặc biệt đối với Techcombankkhi tiềmnănggia tăng tài sản nếu được phát huyhơn nữasêkhaithác tốt thế mạnhvốn cóvề vốn chủ sở hữucủa mình.

Ngoàiphân tích các chỉ tiêu về tổng tài sản và nguồn vốn, chỉ tiêu sinhlời sẽ phản ánh được năng lực hoạt động tài chính nói chung, cũng nhưnăng lực quản trịkinh doanh,năng lực quản trị tàichính nói riêng tại NHTM.

Chỉ tiêuROA phản ánh mộtbức tranh khácvề hiệu quả tài chính của các NHTM. Chỉtiêu này

328 SỐ25-Tháng 10/2020

(4)

TÀI CHÍNH-NGÂN HÁNG-BẢO HIỂM

chothấy các ngân hàng có tổng tài sản càng cao thì giátrị ROA càng nhỏ, có nghĩa rằng khả năngsinh lời của tài sản càng tháp. Điều này cũng hợp lý khi cho rằng, trong quá trình mởrộng thêm về quy mô kinhdoanh, ngânhàng càng khó khăn trong việc chọn lọccác dự ánđầutư ưu việt.(Biểu đồ 3)

(ĐV: %) Biểu đồ 3: ROA của 5 NHTM giai đoạn 20 ỉ 7-20 ỉ 9

TecheombankMBBank Aerihank ACB ■Sacombank

Nguồn: Tríchbáo cáotài chính của 5NHTM Trongkhi Agribankcó tổng tài sản lởn nhát thì chỉ số ROA lại gần như tháp nhâì, đến năm2019, chỉ số này của Agribank chỉ trên Sacombank.

Nhưng khinhìnvào biểu đồ,có thểlại thây điểm sáng của Techcombank so với cácngân hàng còn lại. Trong 3 năm có thể thấy Agribank đạt mức cao nhất là xấp xỉ 3% năm 2019,còn Sacombank có chỉ số thấp nhất xâp xỉ 0,3% năm 2017. Qua đây thấy rằng điểm mạnh của ngân hàng Techcombank trong số' các ngân hàng, hứa hẹn một tương lai phát triển mạnh mẽ cho ngânhàng này. ACB cùng MBBank cũng thể hiện sự tăng trưỏngcho chĩ tiêu ROA. Tuy nhiên, tốcđộ tăng từnăm 2018 đến năm 2019 có chiềuhướng đứng lại so với tốc độ tăngnăm 2018so vớinăm 2017.

Chưa kể năm 2020 là nămcó khó khăncho toàn bộ nền kinh tế, do vậy các ngân hàng cần đẩy mạnh tốc độ như đã từng đạt được trong năm 2018.

Bên cạnh chỉ tiêuROAphản ánh mức sinh lời chung trong tổng tài sản củacác ngân hàng, chỉ số ROE phản ánh mục tiêucụ thể của các NHTM,đó là hiệu quả sử dụng đồng vốn chủsở hữu trong các hoạt động đầu tư. Phân tích giá trị chỉ số ROE cho thây giá trịnày chuyển biến theo xu hướng của giá trị ROA,hơnthế nữa, chỉsố'nàycòncho thây sức bật và tác dụng trong việc sử dụng đòn bẩy tài chínhcác NHTM. (Biểu đồ 4)

(ĐV: %) Biểu đồ 4: ROE của 5 NHTM giai đoạn 2017-2019

■ TechcornbankMBBíink ■Agrihank ACB ■ Sacombank

Nguồn: Trích báo cáotàichính của 5 NHTM

Giá trịROE của 3 ngân hàng Techcombank, MBBank và ACBgầnnhưđều trên 20% ở 3 năm gần nhất, pphản ánh một mức sinh lời đáng ghi nhận cho việc kêu gọi cácchủ đầu tư bỏ thêm vốn vào đầu tư. Tuy nhiên, Techcombank đang có xu hướng giảm dần của chỉ sốROE. Sự thay đổi này là điểm đáng chú ý của Techcombank.

Trongkhicác ngân hàng còn lạiđều thể hiện một xu hướng tăng dần trong chỉsố ROE. Điều này có thểđược lý giải bởi Techcombank trongthời gian qua đã tăng rất nhanh và quy mô lớn lượng vốn chủ sở hữu của mình. Đây cũng là hoạt động tích cực, tuy nhiên mức tăng về hiệu quả kinh doanh không theo kịp với mức tăng vốn chủ sở hữu trong thờigianvừa qua. Tuy nhiên, hiệngiá trị ROE năm 2019 của Techcombank vẫn neo ở mức độ cao, thể hiện hiệuquả tài chính vẫn ở mứctốt. Agribankvà Sacombank cũng cho thấy sức bền và sựổn định trong hiệu quả hoạt động tài chính củamình, việc sử dụng vốn chủ sở hữu đang xuhướngtot dần lên, tuy nhiên ROE của Sacombank vẫnở mức dưới 10%, là mức khó hấp dẫn các nhố đầu tư.

3.3. Đánh giá chung

Như vậy thông qua việc phân tíchhiệu quả tài chính tại 5NHTMmới gianhập top 500 ngânhàng có giá trị thương hiệu mạnh năm 2020 củaBrand Finance, có thê thấy, về ưu điểm, các ngânhàng đã thế hiệnxuhướng chung tăng trưởng vững vàng vằđạt các giátrịtíchcực bước đầu vềhiệu quả tài chính.Tuy nhiên,vẫncòn những giá trị cần phải cải thiện như sự tăngtrưởng của chỉ tiêu ROA hay ROE,hay quymôtổng tài sản, quymôvốn chủ sở hừu ở mộtvài ngânhàng. Đặc biệt, các ngân hàng nhìn chung cần gia tăng mạnh mẽhơn nữa quy mô

SỐ 25 - Tháng 10/2020 329

(5)

TẠP CHÍ CÔNG THIÍÍNG

tổng tài sảncủa mình,kêu gọivốn đầu tư để cạnh tranhvới khu vực và quốc tế.

4. Một sô' đề xuât, kiến nghị

- Ngân hàng cần phát triểnnhiều ứng dụng công nghệ thông tin. Các giao dịch dần tăng cường qua các kênh thươngmại điện tử, quacác ứngdụng nhằm hạn chế dầncấccuộcgặp gỡ trực tiếpvới các khách hàng, qua đó vừa giảmthiểu được chi phí nhân lực, vừa phù hợp với sự phát triển ngành tài chính ngân hàng trên thế giới, đồng thời thay đổi theo thói quen khách hàng.

Hoạt đồng này ngân hàng nào đí trước sẽ khai thác được thị trường trước một cáchtốt hơn. Biện pháp này càng thể hiện tính hiệu quả hơn trong thời gian vừa qua khi xã hội hạn chế tiếp xúc trực tiếp do dịch bệnh.

- M&A ngân hàng là mộttrong những biện pháp hữu hiệu để các ngânhàng gia tăng nhanh chóng quy mô hoạt động, cũng như quyvốn, tài sản của mình.Các ngânhàngcóthểxem xét đến cácbiện pháp nàykhi việc tự mô rộng thị trường là khó khăn, nhát là trong năm 2020 thị trườngđanggặpphải biến cố dịch bệnh tác động không nhỏ.

- NHTMcần tăng quy môtài sản và nguồn vốn

thôngqua các biệnpháp kêu gọinhà đầu tưgóp vốn, kể cả các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Để làmđược điều này, ngân hàng có thể chứngminhhiệu quả tàichính của mình.Trongđó Sacombank cần thể hiện hiệu quả tài chínhtốt hơn nữa, khi hiệu quả sử dụngđồngvốn chủ sở hữu ở mứckhiêm tốn.

- Cáccơ quan quản lý cần tiếptục thắt chặt, kiểm soátvà đưa vào khuôn khổpháp luật những tổchức cho vay tráiphápluật như nhiều cửa hàng cầm đồ cólãi suất cho vayvượt trần, nhằm tạo thị trườngcho những tổ chức hợp pháp, kiến tạo một thị trường tài chính lànhmạnh, hiệu quả. Thông qua đó, cũng hạn chế đượccáctổnthát tài chính cho cácđốitượngcòn chưa am hiểu kiến thứctài chính bị lợidụngbởi các cánhân, tổ chứccó mục tiêu xâu.

- Ngân hàng điện tử là xu hướng tương lai không thể tránhkhỏi,các ngân hàng cầnkhaithác tối đa, vàphất triển theo hướngnày, trong thờigian đầu có thể chưa có lợi nhuận nhiều do mới triển khai các hoạt động, tuy nhiên theo thời gian, khi lôi kéo được một lượng khách hàng đủ lớn, các ngânhàngsẽcó sức mạnh bứt phá nhờ công nghệ hiện nay,đặc biệt là côngnghệ AI ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Aaker D.A. (1991). Managing brand equity. NewYork: The Free Press.

2. Aaker D.A. (1996). Building Strong Brand. New York:TheFree Press.

3. Keller K.L. (1998). StrategicBrand Management. NewJersey: Prentice Hall.

4. LưuThị Hương. Vũ DuyHào, (2006), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, trang 8,9.

5. N. Venkatraman, Vasudevan Ramanujam. (1986). Measurement of Business Performance in Strategy Research:Acomparison ofapproaches.Academy of ManagementReview, 11 (4), 801-814.

6. Ngấnhàngthươngmại cổ phần ÁChâu (2020), Báo cáotàichínhhợp nhất chondmtàichính kết thúc ngay 31 tháng 12 năm 2019, TP. Hồ Chí Minh.

7. Ngânhàngthươngmại cổ phần ÁChâu(2019),Báo cáo tàichínhhợp nhất cho namtàichính kết thúc ngày 31 tháng 12năm 2018, TP. Hồ Chí Minh.

8. Ngânhằng thương mạicổphần KỹthươngViệtNam (2020), Báo cáo tài chínhhợp nhấtcho nămtài chính kết thứcngày 31 tháng12năm 2019, Hà Nội.

9. Ngân hàng thương mạicổphần Kỹ thương Việt Nam (2019),Báo cáo tài chính hợp nhất cho nămtài chínhkết thúcngày 31 tháng12nam 2018, Hà Nội.

10. Ngân hàngNôngnghiệp và phát triển nôngthôn ViệtNam (2020), Báocáotàichínhhợp nhất cho nămtài chính kết thúcngày 31 tháng12năm 2019, Hà Nội.

330 Số25-Tháng 10/2020

(6)

TÀI CHÍNH -NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM

11. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ViệtNam (2019),Báo cáo tài chính hợpnhấtchonăm tài chính kết thúc ngày 3ỉtháng /2 năm 2018, Hà Nội.

12. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội(2020), Báocáo tời chính hợpnhấtchonămtài chínhkết thúcngày3ỉ tháng 12 năm 2019, Hà Nội.

13. Ngân hằng Thương mại cổ phần Quân đội(2019),Báo cáo tài chínhhợp nhất chonamtàichính kết thúc ngày 31 tháng12năm 2018, HàNội.

14. Ngânhàng Thương mại cổ phần SàiGòn Thương tín (2020), Báo cáotàichínhhợp nhất cho nămtài chính kết thúc ngày 31tháng12năm 2019, TP. Hồ Chí Minh.

15. Ngânhàng Thương mạicổphầnSàiGònThương tín (2019), Báo cáo tài chính hợpnhất cho nam tàichính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2018, TP. Hồ Chí Minh.

16. PhạmNgọc Dũng, Đinh Xuân Hạng (2011), Giáo trình Tài chính tiền tệ. NXB Tài chính.tr.2O2.

Ngày nhậnbài: 5/9/2020

Ngày phản biện đánh giá và sửachữa: 15/9/2020 Ngàychâ'pnhậnđẩngbài: 25/9/2020

Thôngtin tác giả:

TS. NGUYỄNQUANG MINH

TrườngĐạihọcTảichính- Marketing

THE FINANCIAL PERFORMANCE DF VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS:

CASE STUDY OF TOP 5 VIETNAMESE COMMRCIAL BANK BRANDS IN 2020 ACCORDING TO BRAND FINANCE

• Ph D NGUYEN QUANG MINH University of Finance and Marketing

ABSTRACT

This study is about the financial capacity ofVietnamese commercial banks including top 5 Vietnamese commercialbank brands in 2020 according to theBrandFinance’sranking, namely Techcombank, MBBank, Agribank, ACB and Sacombank. This study analyzes the financial performance in the last 3 years of these banks. This study is expected to provide another perspective about above-mentioned commercial banks which is differentto theperspective of Brand Finance.Besides building brand values, itisimportant for commercial banks in Vietnam to improve their firancial performancein order togrow sustainability inlong-term and compete with other foreign commericalbanks inthe context of Vietnam’s international integration process.

Keywords: Commercial bank, capacity, Vietnam, finance, brand.

So 25-Tháng 10/2020 331

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp từ số liệu các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn vốn hình

+ Tăng cường kiểm tra tài chính với việc sử dụng vốn lao động, thực hiện công việc này thông qua các chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động, sức sinh lời của vốn lưu động…

Từ các nghiên cứu về KPI, theo em, ta có thể hiểu KPI đánh giá hiệu quả quản trị nguồn nhân lực hay chỉ số đánh giá hiệu quả quản trị nguồn nhân lực hay nhóm KPI nguồn

Mục tiêu của bài viết nhằm đánh giá an toàn tài chính trong hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2015 - 2019 qua các chỉ tiêu chính bao gồm an toàn vốn, an toàn tín

Năng lực quản trị nhà trường của hiệu trưởng Tiếp cận khái niệm năng lực và khái niệm quản trị nhà trường tại Thông tư 25/2018/TT- BGDĐT, người viết quan niệm: năng lực quản trị

Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động của Vietinbank Bình Định nói riêng, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động

Với chức năng là trung gian tài chính, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tƣợng có nhu cầu điều đó đƣợc thể hiện rõ trong hoạt

Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền, với vai trò công cụ quản lý kinh tế, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh chính xác