• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Hưng Đạo #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Hưng Đạo #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050"

Copied!
37
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn: 28/2/2021 Ngày giảng:

Tiết 111 LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN ( LUYỆN TẬP )

I. Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức:

- Một số phép liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản.

- Một số lỗi liên kết thường gặp trong văn bản.

2.Kĩ năng:

- Nhận biết được phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản.

- Nhận ra và sửa được lỗi về liên kết

*/KNS: Tư duy, tự nhận thức, đặt mục tiêu, giao tiếp…

3.Thái độ:

- Giáo dục ý thưc stuwj giác trong học tập.

- Có ý thức tạo sự liên kết các đoạn, các câu trong văn bản.

- Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TRÁCH NHIỆM, TRUNG THỰC, HỢP TÁC

- Có ý thức sử dụng kiến thức trong khi nói và viết cho phù hợp, đạt hiệu quả.

- Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc đƣợc giao.

- Tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt.

4.Định hướng phát triển năng lực.

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.

III. Phương pháp

1. phương pháp : Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, khái quát-tổng hợp, luyện tập.

2. Cách thức: hoạt động cá nhân , hđ nhóm IV. Tiến trình lên lớp

1. ổn định lớp (1’) sĩ số

2. Ktra bài cũ (5’) ? Các câu trong đoạn và các đoạn trong vb được lk với nhau về nd,ht ntn?

* Định hướng:

- Liên kết nội dung

+ Liên kết chủ đề : Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn.

+ Liên kết lô-gíc: Các đoạn văn và các câu phải đợc sắp xếp theo một trình tự hợp lý.

Những từ ngữ thường dùng:

- Liên kết hình thức

1. Phép lặp a. Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng

(2)

thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.

2. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa & liên tưởng

b. Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước.

3. Phép thế c. Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước.

4. Phép nối d. Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước

* Phép thế:

- Chỉ từ, đại từ : đây, đó, ấy, kia, thế, vậy…; nó, hắn, họ, chúng nó…

- Tổ hợp “danh từ + chỉ từ” : cái này, việc ấy, điều đó…

* Phép nối:

- Quan hệ từ: và, rồi, nhng, mà, còn, nên, cho nên, vì nếu , tuy, để…

- Các từ ngữ chuyển tiếp :

+ Những quán ngữ: một là, hai là, trớc hết, cuối cùng, nhìn chung , tóm lại, hơn nữa, thêm vào đó…

+ Tổ hợp “quan hệ từ, đại từ, chỉ từ” : vì vậy, nếu thế, tuy thế, …, thế thì, vậy nên…

3. Bài mới

Khởi động (1’) Tiết học hôm nay các em sẽ được ôn tập lại kiến thức về liên kết câu và liên kết đv. Đồng thời, các em còn được làm quen với các phép liên kết câu, liên kết đv khác mà tiết trước các em chưa được làm quen.

Hđ của GV- Hđ của Hs Ghi bảng

* Tích hợp giáo dục đạo đức: Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc đc giao.

* Hoạt động 1. Bài tập 1 (9’)

? Gọi hs đọc yêu cầu của bài tập 1

? Gv chia hs làm 4 nhóm. Mỗi nhóm chuẩn bị 1 phần bài tập - Thời gian: 2’

- Hs trả lời

- H- G nx, bs, sửa chữa=>

chốt:

* Hoạt động 2. Bài tập 2 (5’)

? Gọi hs đọc yêu cầu bài tập 2

* Gv tổ chức cho hs lên bảng

1. Bài tập 1:

a. Trường học- trường học( lặp , liên kết câu) Như thế : thay thế cho câu cuối của đoạn trước, ( thế- liên kết đoạn văn)

b. Văn nghệ- văn nghệ( lặp, liên kết câu)

Sự sống- sự sống, văn nghệ- văn nghệ( lặp, liên kết đoạn)

c. Liên kết câu:

Thời gian- thời gian Con người- con người d. phép liên kết câu:

Yếu đuối-mạnh; hiền lành- ác 2. Bài tập 2

- Thời gian vật lý- thời gian tâm lý - Vô hình- hữu hình

- Giá lạnh - nóng bỏng - Thẳng tắp- hình tròn

- đều đặn- lúc nhanh, lúc chậm 3. Bài tập 3

a. Các câu không phục vụ cho chủ đề chung

=> Chữa: Cắm đi một mình trong đêm.Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng

(3)

thi tìm nhanh những cặp từ trái nghĩa theo yêu cầu của bài

* Hoạt động 3. Bài tập 3,4(12’)

? Nêu yêu cầu của bài tập 3

? Bài tập yc em làm gì?

sông. Anh chợt nhớ hồi đầu mùa lạc, hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.

b. Lỗi liên kết về nội dung trật tự các sự việc nêu trong câu không hợp lý

=> Chữa: thêm trạng ngữ chỉ thời gian( suốt 2 năm anh ốm nặng) vào câu 2 để làm rõ mqh thời gian giữa các sự kiện

4. Bài tập 4

- Phần a: dùng từ ở câu 2 và câu 3 không thống nhất => Thay đại từ “nó “bằng “chúng”

- Phần b: từ “văn phòng” và từ “hội trường”

không cùng nghĩa với nhau.

Hoạt động 4: Vận dụng

Tích hợp giáo dục đạo đức: Tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt.

? Thế nào là liên kết câu và liên kết đoạn văn. Phân biệt liên kết nội dung và liên kết hình thức, mối quan hệ của chúng

Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Vẽ sơ đồ tư duy tổng hợp kiến thức đã học 5. HDVN (2’)

Tích hợp giáo dục đạo đức: Có ý thức sử dụng kiến thức trong khi nói và viết cho phù hợp, đạt hiệu quả.

+ Học ghi nhớ.Hoàn thành các bài tập

+ Chuẩn bị bài : Mùa xuân nho nhỏ( Đọc vb, xác định mạch cảm xúc, trả lời các câu hỏi đọc – hiểu)

V.RKN

………

………...

………...

(4)

Ngày soạn: 28/2/2021

Ngày giảng: Tiết 112 CÁC THÀNH PHẦN BIÊT LẬP ( tiếp theo)

I. Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức:

- Đặc điểm của thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú.

- Công dụng của thành phần goi – đáp và thành phần phụ chú.

2.Kĩ năng:

- Nhận biết thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú trong câu.

- Đặt câu có sử dụng thành phần gọi – đáp và thành phần phụ chú.

*/KNS: Tư duy, giao tiếp, hợp tác...

3.Thái độ: Giáo dục ý thức học tập bộ môn.

- Có ý thức sử dụng thành phần tình thái và cảm thán đúng.

- Có ý thức sử dụng khởi ngữ đúng.

* Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TÔN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM, TRUNG THỰC

- Tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt; có văn hóa giao tiếp, ứng xử phù hợp.

- Rèn luyện phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc Đc giao. Biết giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt.

4.Định hướng phát triển năng lực.

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.

II. Chuẩn bị

1. GV: Tài liệu ,bảng phụ.

2. HS : chuẩn bị bài . III. Phương pháp

1. phương pháp : Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, khái quát-tổng hợp.

2. Cách thức : hoạt động cá nhân, hđ nhóm.

IV. Tiến trình lên lớp

1. ổn định lớp (1’) Kiểm tra sĩ số

2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là thành phần tình thái? Thành phần cảm than?

3. Bài mới: Hoạt động 1 khởi động Hoạt động2: Hình thành kiến thức tìm hiểu thành phần gọi đáp

( PP đàm thoại, phân tích ngữ liệu – 5p)

* GV treo bảng phụ- bài tập 3/ 31 - hs đọc

? Từ : “này, thưa ông” từ nào dùng để gọi ? Từ nào dùng để đáp?

(5)

- Này: gọi -Thưa ông: đáp

? Những từ trên có tham gia vào việc diễn đạt nghĩa của câu hay không?

- Không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa của câu.

? Những từ trên có chức năng giống TP biệt lập không?

? Từ nào dùng để tạo lập cuộc thoại, từ nào để duy trì cuộc thoại đang diễn ra?

- Này: Tạo lập cuộc thoại - Thưa ông: Duy trì cuộc thoại

? Những từ như trên gọi là TP gọi - đáp. Vậy em hiểu ntn về TP gọi - đáp?

- 2 hs nêu- gv chốt - đọc ghi nhớ 1

Hoạt động : tìm hiểu về thành phụ chú ( PP đàm thoại, phân tích ngữ liệu – 5p)

* GV treo bảng phụ 2 ( BT a,b / 31) - hs đọc và theo dõi phần gạch chân.

? Nếu bỏ phần gạch chân thì nghĩa của sự việc trong mỗi câu có thay đổi không? Vì sao?

- Không thay đổi

? Phần gạch chân ở 2 VD trên có tác dụng gì?

a, Giải thích rõ: đứa con gái đầu lòng.

B, Nói rõ điều SN của tôi ( ông giáo )

? Phần gạch chân trên gọi là TP phụ chú. Em hãy nêu hiểu biết của em về TP này?( chú ý đến tác dụng và dấu hiệu)

- 2 hs nêu – gv chốt – 1 hs đọc ghi nhớ/32

I.Thành phần gọi - đáp:

1, Khảo sát và phân tích ngữ liệu

- Gọi - đáp là TP biệt lập.

- Này: Tạo lập cuộc thoại - Thưa ông: Duy trì cuộc thoại -> Là những từ dùng để tạo lập, duy trì quan hệ giao tiếp.

2.Ghi nhớ 1: SGK

II, Thành phần phụ chú:

1, Khảo sát và phân tích ngữ liệu

- Chức năng: Bổ sung 1 số chi tiết cho ND câu.

- Vị trí: Đặt giữa 2 dấu gạch ngang, 2 dấu phẩy,ngoặc đơn, một đáu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi được đặt sau dấu hai chấm

2, Ghi nhớ: sgk ( 32

(6)

Hoạt động3: Luyện tập

(PP đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành có hướng dẫn -14p)

Tích hợp đạo đức: rèn luyện phẩm chất tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm

vụ của bản thân và các công việc đc giao.

HS đọc BT – XĐ yêu cầu- phát biểu, nhận xét

? yêu cầu BT2

-trao đổi nhóm bàn – phát biểu, nhận xét 1 HS đọc BT3

Mỗi nhóm làm 1 phần

GV nêu yêu cầu BT4 – HS thảo luận nhóm 2 HS – phát biểu – nhận xét , bổ sung – GV kháI quát

III, Luyện tập:

BT 1/ 32:

a, Dùng để gọi: Này b, Dùng để đáp: Vâng

=> Quan hệ trên – dưới, thân mật, lá

BT 2/ 32:

- Cụm từ dùng để gọi: Bầu ơi - Đối tượng : Tất cả người VN.

BT 3/ 33:

a, Kể cả anh => Giải thích: Mọi người

b, Các thầy…người mẹ: => giải thích: những người nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này.

c, Những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới…giải thích cho cụm DT cho: lớp trẻ.

D,Nêu thái độ của nói trước sự việc, sự vật

- Có ai ngờ => thái độ ngạc nhiên

- Thương thương quá đi thôi =>

thể hiện tình cảm trìu mến BT 4/33:

Hoạt động 4: Vận dụng

khái quát 4 thành phần biệt lập – vai trò các thành phần ấy trong câu Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

Tích hợp giáo dục đạo đức: tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt; có văn hóa giao tiếp, ứng xử phù hợp.

- Nhớ khái niệm 4 TP biệt lập, hoàn thành BT

- Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận có sử dụng một trong những TP biệt lập.

- Ôn tập về dạng văn NL về 1 hiện tượng XH 5. HDVN (2’)

V- Rút kinh nghiệm :

………

………...

………

Ngày soạn :28/2/2020

(7)

Ngày giảng :

Tiết 113 MÙA XUÂN NHO NHỎ

(Thanh Hải) I. Mục tiêu cần đạt

1.Kiến thức

- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.

- Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.

2.Kĩ năng

- Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại

- Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.

*/KNS: Kĩ năng xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, thể hiện sự tự tin, giao tiếp…

3.Thái độ

* - Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước. Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TÌNH YÊU THƯƠNG, HẠNH PHÚC, GIẢN DỊ, TÔN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM, KHOAN DUNG

- Kĩ năng sống :

+ Giao tiếp: trình bày, trao đổi về sự thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân và niềm khát khao được cống hiến của mỗi con người với đất nước.

+ Suy nghĩ sáng tạo: bày tỏ nhận thức và hành động của mỗi cá nhân để đóng góp vào cuộc sống.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về lý tưởng sống cho thanh niên;

- Đạo đức:

+ Tình yêu thiên nhiên, đất nước, con người.

+ Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc được giao;

+ Rèn tinh thần vượt khó, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước.

II. Chuẩn bị

1. GV: Tài liệu, giáo án.

2. HS : chuẩn bị bài . III. Phương pháp

1. phương pháp : Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, khái quát-tổng hợp, g.bình 2. Cách thức :hoạt động cá nhân , hđ nhóm

IV.Tiến trình lên lớp

1. ổn định lớp (1’) Sĩ số

2. Ktra bài cũ (3’)? So sánh cái nhìn của nhà KH Buy Phông với cái nhìn của người nghệ sĩ La Phông–ten về hình tượng sói và cừu? Qua đó em thấy Hi-pô-Lít- Ten đã nêu bật đặc trưng của sáng tác NT là gì?

* Gợi ý: - TG: Hi-Pô-Lit-Ten (1828- 1893), là nhà triết gia, sử gia, nhà nghiên cứu VH Pháp, Viện sĩ Viện Hàn Lâm Pháp, là TG cua công trình nghiên cứu

“La-Phông-Ten và thơ ngụ ngôn của ông” (1853).

(8)

- Đối với cừu: + Buy-Phông chỉ ra và mô tả những đặc tính tự nhiên của cừu:

đần độn, sợ sệt, thụ động, không biết trốn tránh hiểm nguy.

+ La-Phông-Ten chỉ ra đời sống tâm hồn của cừu: dịu dàng, thân thương, tốt bụng, giàu tình cảm, có sự chịu đựng tự nguyện và sự hi sinh..

- Đối với sói: + Buy Phông nói lên những biểu hiện bản năng và thói quen và mọi sự sấu xí: thù ghét mọi sự kết bè kết bạn, bộ mặt lấm lét, dáng vẻ hoang dã, tiếng hú rùng rợn, mùi hôi gớm ghiếc, bản tính hư hỏng…

+ La Phông-ten nói lên những đặc tính vốn có của loài chó sói:

là bạo chúa khát máu, là gã vô lại, là con thú điên, bộ mặt lấm lét và lo lắng, cơ thể gầy giơ xương, bộ dạng kẻ cướp bị truy đuổi.

- Đặc trưng của sáng tác NT là in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn (La Phông-ten tả với QS tinh tế, với trái tim nhạy cảm, và trí tưởng tượng phong phú.

3. Bài mới : Hoạt động 1 khởi động (1’) Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải đã được nhạc sĩ Trần Hoàn phổ nhạc. Mỗi khi nghe bài ca này trong lòng chúng ta lại rạo rực sức xuân tràn đầy nhựa sống. Hôm nay chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài thơ khi 1 mùa xuân nữa lại về.

Hđ của GV- Hđ của Hs Ghi bảng

* Hoạt động 2. Hình Thành kiến thức giới thiệu chung (5’)

- pp đàm thoại, thuyết trình

- Mục tiêu: HS nắm những nét chính về tác giả, tác phẩm.

- Phương pháp vấn đáp, hoạt động cá nhân Phương tiện: Máy chiếu, tư liệu

- GV chiếu chân dung nhà thơ Thanh Hải

? Trình bày những nét cơ bản về nhà thơ Thanh Hải?

? Bài thơ được sáng tác vào thời điểm nào?

* GV trình bày hoàn cảnh: Chiến tranh biên giới Việt Trung. Bộ máy chính quyền còn quan liêu bao cấp. Lúc này nhà thơ đang nằm trên giường bệnh.

(Năm 1980, TH đau nặng phải vào BV Huế điều trị khoa nội. Tuy căn bệnh được các bác sĩ chẩn đoán là không thể qua được nhưng TH luôn là người lạc quan yêu đời. Nằm ở tầng 4 của bệnh viện, những lúc khoẻ, TH thường ra ngắm cảnh và làm thơ…. Nhưng rồi vào một ngày cuối đông, trời Huế bỗng trở lạnh và mưa lâm thâm…. Những người bạn của THải nhận được tin

I. Giới thiệu chung 1. Tác giả:

- Thanh Hải(1930-1980) tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê ở Thừa Thiên Huế.

- Ông là một trong những nhà thơ có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam.

2. Tác phẩm: Sáng tác năm 1980

(9)

như sét đánh: TH đã qua đời. Thương tiếc người bạn tài hoa ra đi khi tuổi đời vừa bước sang 50, mọi người đến viếng và đưa nhà thơ về nơi an nghỉ cuối cùng.

Đang lúc làm lễ, thì vợ TH tìm gặp nhạc sĩ Trần Hoàn và trao cho ông một bài thơ cuối cùng mà THải đã sáng tác khi nằm viện vào tháng 11 năm 1980. Đó chính là bài thơ: Một mùa xuân nho nhỏ.- bài thơ cuối cùng của THải. Nỗi thương bạn và niềm cảm xúc trào dâng mãnh liệt, nhạc sĩ Trần Hoàn đã phổ nhạc ngay bài thơ chỉ trong vòng không đầy ba mươi phút và bài hát đó đã được vang lên ngay trong buổi lễ tiễn đưa ấy.)

* Hoạt động 3. Đọc hiểu văn bản (30’)

- Gv nêu yêu cầu đọc: Vui, say sưa ở đoạn 1 ; trầm lắng, hơi trang nghiêm mà thiết tha ở đoạn 4,5 ; sôi nổi, tha thiết ở đoạn cuối.

- GV=> Hs đọc- nx

? Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Thể thơ 5 chữ.

? Em đã học bài thơ nào cũng làm theo thể thơ này?

( ĐNBKN)

? Nhận xét gì về nhịp điệu và giọng điệu của bài thơ?

- Giọng điệu bài thơ biến đổi theo mạch cảm xúc…

* Gv: Bài thơ bắt đầu từ mạch cảm xúc trực tiếp, hồn nhiên trong trẻo trước vẻ đẹp và sức sống của thiên nhiên. Mở rộng ra là hình ảnh của mùa xuân đất nước.

Đồng thời biểu hiện những suy nghĩ, ước nguyện của nhà thơ.

? Từ đó, em hãy nêu bố cục cuả bài thơ?

- H trả lời=> gv nx, bs=> ghi bảng:

? Mùa xuân thiên nhiên được phác họa bằng những hình ảnh nào?

- Mọc giữa dòng sông xanh.

- Một bông hoa tím biếc ... dòng sông, bông hoa, con chim chiền chiện...

? Những hình ảnh trên gợi ra một không gian ntn?

- H trả lời

* Gv: Một dòng sông xanh, một bông hoa tím biếc, một tiếng chim chiền chiện. Những nét chấm phá ấy đã vẽ ra đc một không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm của mùa xuân và cả âm thanh vang vọng, tươi vui của chim chiền chiện. Màu xanh lam của dòng sông Hương

II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc, tìm hiểu chú thích

2. Mạch cảm xúc, bố cục của bài thơ:

+ Khổ 1: Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, đất trời.

+ Khổ 2, 3: hình ảnh mùa xuân, đất nc.

+ Khổ 4, 5: Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước.

+ Khổ cuối: lời ca ngợi quê hương đất nước qua làn điệu dân ca xứ Huế.

3. Phân tích

a. Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, đất trời.

(10)

hoà cùng màu tím biếc của hoa- một màu tím giản dị, thuỷ chung và quyến rũ. Đó là màu sắc đặc trưng của xứ Huế.

? Nhận xét gì về cấu trúc của 2 câu thơ đầu? Tác dụng?

- Đảo trật tự cú pháp nhằm nhấn mạnh sức sống của mùa xuân.

*GV: Ngay 2 câu mở đầu ta đã bắt gặp một cách viết khác lạ. Không viết như bình thường : một bông hoa tím biếc mọc giữa dòng sông xanh mà đảo lại: “ Mọc

… biếc”. Động từ “ mọc” đặt ở đầu khổ thơ của bài thơ là một dụng ý nghệ thuật của tg: khắc sâu ấn tượng về sức sống trỗi dậy và vươn lên của mùa xuân. Tưởng như bông hoa tím biếc kia đang từ từ, lồ lộ mọc lên, vươn lên, xoè nở trên mặt nước xanh của dòng sông xuân.

? Trước cảnh đất trời vào xuân, tg đã có cảm xúc ntn?

- Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng

* Gv: Cảm xúc của tác giả trước cảnh thiên nhiên, đất trời vào xuân được tập trung diễn tả ở chi tiết rất tạo hình:Từng giọt long lanh....

? Em hiểu “ giọt long lanh” ? Em cảm nhận thế nào về h.a này?

- Giọt mưa xuân long lanh trong ánh sáng của trời xuân.

- Giọt âm thanh của tiếng chim. Sự chuyển đổi cảm giác.

* Gv: Về hai câu thơ trên, có hai cách hiểu: từng giọt ở đây là giọt mưa xuân long lanh trong ánh sáng của trời xuân; nhưng cũng còn có thể hiểu hai câu này gắn với hai câu trước: Tiếng chim đang vang xa bỗng gần lại, rõ ràng, tròn trịa như kết thành những giọt sương óng ánh sắc màu, rơi rơi, rơi mãi tưởng chừng không dứt và nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh ấy. Như vậy từ một hình tượng, một sự vật được cảm nhận bằng âm thanh ( thính giác), tác giả đã chuyển đổi biến nó thành một sự vật có thể nhìn được bằng mắt ( thị giác) bởi nó có hình khối, màu sắc rồi lại được như cảm nhận nó bằng da thịt, bằng sự tiếp xúc ( xúc giác).

Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đã đạt tới mức tinh tế đáng khâm phục.

? Câu thơ trên đã giúp em cảm nhận đc cảm xúc nào của tg trước cảnh đất trời vào xuân?

- Niềm say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên , đất trời lúc vào xuân.

- Cảm hứng xuân phơi phới của TH đã dệt lên một bức tranh xuân rất đẹp, đầy sức sống và tràn ngập niềm vui rạo rực.

=> Niềm say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ

(11)

? Qua pt, em cảm nhận thế nào về bức tranh xuân và cảm xúc của nhà thơ?

- Gvkq: => Ghi bảng:

đẹp của thiên nhiên , đất trời lúc vào xuân.

Hoạt động 4: Mở rộng 4. Củng cố (3’)

? Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất trời?

Hoạt đông 5: Tìm tòi mở rộng 5. HDVN (2’)

- Cảm nhận của em về bức tranh mùa xuân của thiên nhiên xứ Huế.

- Tiếp tục tìm hiểu vẻ đẹp của mùa xuân đất nước và những nguyện ước của nhà thơ.

V. Rút kinh nghiệm

...

...

...

Ngày soạn:1/3/2021

Ngày giảng: Tiết 114 Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ

(Thanh Hải) I. Mục tiêu cần đạt

Như tiết 115 II. Chuẩn bị

1. GV: Tài liệu ,bảng phụ.

2. HS : chuẩn bị bài . III. Phương pháp

1. phương pháp : Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, khái quát-tổng hợp, g.bình 2. Cách thức :hoạt động cá nhân , hđ nhóm

IV.Tiến trình lên lớp

1. ổn định lớp (1’) Sĩ số

2.Ktra bài cũ (3’)? Đọc thuộc lòng bài thơ? Hãy giới thiệu đôi nét về TG, TP bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”? Cảm nhận khổ 1?

* Gợi ý:

- TG: Tên thật là Nguyễn Bá Ngoãn (1930 – 1980). Năm 17 tuổi, ông tham gia KC, làm chính trị viên đoàn văn công tỉnh Thừa Thiên – Huế.

(12)

- Sáng tác 11/1980. Bài thơ viết lúc nhà thơ đang nằm trên giường bệnh. Trong những phút cuối của cuộc đời, nhà thơ vẫn thể hiện TY cuộc sống thiết tha. Bài thơ mang trong đó ước nguyện hết sức chân thành của nhà thơ: mong muốn góp cho đời, cho mùa xuân lớn của DT “Mùa xuân nho nhỏ” của mình.

- Cảm hứng xuân phơi phới của TH đã dệt lên một bức tranh xuân rất đẹp, đầy sức sống và tràn ngập niềm vui rạo rực. => Niềm say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên , đất trời lúc vào xuân.

3. Bài mới : hoạt động 1 khởi động (1’) Từ mùa xuân của thiên nhiên, đất trời nhà thơ chuển sang cảm nhận về mùa xuân đất nước…

Hđ của G - Hđ của H Ghi bảng

* Hoạt động 2. Hình thành kiến thức: Phân tích (30’)

? Mùa xuân của đất nước được t.giả cảm nhận qua những hình ảnh nào?

Mùa xuân người cầm súng....

Mùa xuân người ra đồng...

? Tại sao tác giả lại chọn 2 đối tượng đó để nói về mùa xuân của đất nước?

- Đó là những lực lượng tiêu biểu cho đất nước làm 2 nhiệm vụ quan trọng : sản xuất và chiến đấu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

*GV: Mùa xuân của đất trời đọng lại trong h/ảnh “lộc non” đã theo người cầm súng và  ra đồng hay chính họ đã gieo những lộc non cho đất nước.

? Trong những câu thơ tiếp theo, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả sức sống mùa xuân đất nước?

- Sức sống mùa xuân được cảm nhận qua hình ảnh so sánh đẹp: Đất nước như vì sao...

Tích hợp kĩ năng sống

+ Giao tiếp: trình bày, trao đổi về sự thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân và niềm khát khao được cống hiến của mỗi con người với đất nước.

+ Suy nghĩ sáng tạo: bày tỏ nhận thức và hành động của mỗi cá nhân để đóng góp vào cuộc sống.

? Gọi Hs đọc 3 khổ cuối.

I. Giới thiệu chung II. Đọc hiểu văn bản 3. Phân tích

a. Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, đất trời.

b. Cảm xúc trước mùa xuân đất nước.

Sức sống mùa xuân được cảm nhận qua hình ảnh so sánh đẹp c. Tâm niệm của nhà thơ

- Khát vọng được hoà nhập với cuộc sống đất nước, cống hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước.

(13)

? Trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, nhà thơ có tâm niệm gì?

- Khát vọng được hoà nhập với cuộc sống đất nước, cống hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước:

Ta làm con chim hót Ta làm một nhành hoa...

? Trình bày những nét đặc sắc của hình ảnh trên?

- H/ảnh ẩn dụ tượng trưng cho cái đẹp, niềm tin, tài trí của mỗi con . Nhà thơ muốn làm con chim để dâng tiếng hót cho đời, làm cành hoa để toả hương thơm, một nốt trầm sâu lắng , khiêm nhường trong bản hoà ca chung của dân tộc.

? Tác dụng của việc dùng điệp ngữ: ta làm, dù là?

- Nhấn mạnh lời tâm niệm chân thành của nhà thơ. Đem sức sống của một con người cống hiến cho đời, hoà nhập với mùa xuân đất nước.

*GV: Nét riêng của Thanh Hải : đề cập đến một v/đề lớn của nhân sinh quan, v/đề ý nghĩa của đ/

sống cá nhân trong mối q.hệ của cộng đồng. Sự sáng tạo nhất của Thanh Hải là sáng tạo h/ảnh mùa xuân nho nhỏ. Mỗi con người hãy là một mùa xuân nho nhỏ góp phần tạo nên mùa xuân chung của cả nước.

Tích hợp đạo đức

+ Tình yêu thiên nhiên, đất nc, con người.

+ Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc đc giao;

+ Rèn tinh thần vượt khó, có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nc.

? Nội dung cơ bản của khổ thơ cuối?

- Khổ thơ là tiếng hát yêu thương, là niềm xúc động của tác giả đối với đất nước khi mùa xuân về.

? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?

? Cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ?

- Điệp ngữ: ta làm, dù là?

=>Nhấn mạnh lời tâm niệm chân thành của nhà thơ. Đem sức sống của một con người cống hiến cho đời, hoà nhập với mùa xuân đất nước.

d. Lời hát ca ngợi quê hương, đất nước

Khổ thơ là tiếng hát yêu thương, là niềm xúc động của tác giả đối với đất nước khi mùa xuân về.

4. Tổng kết a. Nội dung:

b. Nghệ thuật:

- Thể thơ 5 chữ.

- Hình ảnh tự nhiên, giản dị từ thiên nhiên với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng

- Giọng điệu thể hiện tâm trạng, cảm xúc.? Tại sao tác giả lại đặt tên cho bài thơ của mình là mùa xuân nho nhỏ?

c. Ghi nhớ

(14)

Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh Lý tưởng sống cho thanh niên.

* Hoạt động 2. Luyện tập (5’)

? Đọc diễn cảm bài thơ? Tại sao phần đầu bài thơ tác giả sử dụng đại từ “tôi” cuối bài sử dụng đại từ “ ta”?

IV. Luyện tập

Hoạt động 4: Vận dụng - Học thuộc lòng bài thơ.

- Bình giảng khổ thơ :

“Ta làm con chim hót ...

Dù là khi tóc bạc.”

Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng 5. Hướng dẫn về nhà

- Soạn: Viếng lăng Bác( Đọc văn bản, tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác, mạch cảm xúc, trả lời các câu hỏi đọc – hiểu)

V.RKN

...

...

...

********************************

Ngày soạn: 1/3/2021 Ngày giảng:

Tiết 115 Văn bản:

VIẾNG LĂNG BÁC

(Viễn Phương) I. Mục tiêu cần đạt

1.Kiến thức:

- Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một người con từ miền Nam ra viếng lăng Bác.

- Những đắc sắc của hình ảnh, tứ thơ, giọng điệu của bài thơ.

2.Kĩ năng:

- Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình.

- Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.

(15)

*/KNS: Tư duy, tự nhận thức, giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo...

3.Thái độ:

- Giáo dục lòng yêu kính bác Hồ Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TÌNH YÊU THƯƠNG, HẠNH PHÚC, GIẢN DỊ, TÔN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM, KHOAN DUNG

- Tư tưởng Hồ Chí Minh: Vẻ đẹp tỏa sáng của Bác; lí tưởng độc lập, sự hi sinh quên mình

- Kĩ năng sống :

+ Tự nhận thức được vẻ đẹp nhân cách Hồ Chí Minh, qua đó xác định giá trị cần phấn đấu để học tập và làm theo Bác.

+ Suy nghĩ sáng tạo: đánh giá, bình luận về ước muốn của nhà thơ, về vẻ đẹp của những hình ảnh thơ trong bài.

- Đạo đức:

+ Tình yêu, lòng biết ơn, thành kính đối với vị lãnh tụ Hồ Chí Minh.

+ Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc đc giao.

+ Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước.

4. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.

II. Chuẩn bị

1. GV: Tài liệu, bảng phụ.

2. HS : chuẩn bị bài . III. Phương pháp

1. phương pháp : vấn đáp, bình giảng, phân tích, tổng hợp 2. Cách thức : hoạt động cá nhân , hđ nhóm

IV. Tiến trình lên lớp

1. ổn định lớp (1’). Kiểm tra sĩ số

2. Ktra bài cũ (5’) ? Đọc diễn cảm bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải? Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

* Gợi ý:

- Đọc diễn cảm bài thơ.

- ND: Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời;

thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp 1

“mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.

- NT: Thể thơ 5 tiếng, có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca; nhiều h/

a đẹp, giản dị, gợi cảm, những SS và ẩn dụ sáng tạo.

(16)

3. Bài mới : hoạt động 1 khởi động (1’) Bác Hồ, vị ncha già kính yêu của DT VN;

đã từ lâu trở thành nguồn thi hứng bất tận của thi ca DT. Cũng nằm trong mạch suối nguồn ấy, Viễn Phương viết bài thơ “Viếng lăng Bác” lắng đọng cảm xúc mà tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.

Hđ của GV - Hđ của Hs Ghi bảng

* Hoạt động 2. Hình thành kiến thức giới thiệu chung (6’) PP vấn đáp

- Mục tiêu: HS nắm những nét chính về tác giả, tác phẩm.

- Phương pháp vấn đáp, hoạt động cá nhân - Phương tiện: Máy chiếu, tư liệu

? Trình bày những nét chính về nhà thơ Viễn Phương và hoàn cảnh ra đời của bài thơ

“ Viếng lăng Bác”

- Bài “Viếng lăng Bác” được viết năm 1976, trong không khí xúc động của nhân dân ta lúc công trình lăng chủ tịch Hồ Chí Minh được hoàn thành sau khi giải phóng Miền Nam, đất nước thống nhất, đồng bào miền Nam có thể thực hiện mong ước được viếng lăng Bác. Tác giả cũng ở trong số những đồng bào, chiến sĩ từ miền Nam sau khi giải phóng được ra viếng Bác

* Hoạt động 3. Đọc hiểu văn bản (30’) - PP đọc phát hiện, phân tích, giảng bình

* Gv nêu yêu cầu đọc : giọng điệu thành kính, trang nghiêm phù hợp với không khí thiêng liêng ở lăng, nơi vị lãnh tụ yên nghỉ.

? Gọi hs đọc.

? Cảm hứng bao trùm trong toàn bộ bài thơ là gì?

- Niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác.

* Gv: Cảm hứng ấy chi phối giọng điệu của bài thơ.

? Cho biết, giọng điệu của bài thơ?

I. Giới thiệu chung 1. Tác giả:

-Viễn Phương, sinh năm 1928 quê ở An Giang.

- Là một cây bút xuất sắc của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam.

2. Tác phẩm:

II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc, tìm hiểu chú thích

2. Mạch cảm xúc của bài thơ - Cảm xúc của tác giả khi mới đến lăng Bác:

- Cảm xúc của tác giả khi hoà cùng dòng người vào lăng viếng Bác:

- Cảm xúc và suy nghĩ cuả tg khi vào lăng

- Cảm xúc và suy nghĩ cuả tg

(17)

- giọng thành kính, nghiêm trang, suy tư , trầm lắng.

? Bài thơ diễn tả tình cảm gì?

- Bài thơ là niềm xúc động thiêng liêng và thành kính, nỗi tiếc thương vô hạn xen lẫn niềm tự hào và biết ơn của người con từ thành đồng Tổ quốc ra thăm viếng Bác.

? Thảo luận: tìm hiểu mạch cảm xúc của bài thơ?

- Nhóm bàn - Thời gian: 2’

- Đại diện trình bày

- Nhóm khác nx, bs => gv chốt:

*Đọc khổ 1? nd?

? Nhận xét gì về cách xưng hô của tác giả đối với Bác?

- Đại từ “ con” vừa tỏ rõ sự kính trọng, yêu mến, vừa thân thiết gần gũi như ruột thịt, như tình cảm của người con đối với cha.

? Từ “ Thăm “ được sử dụng với nghĩa ntn?

- Vừa giảm nhẹ nỗi đau trong lòng nhà thơ, vừa thân thiết như người con sau bao năm xa cách nay trở về gia đình

? Câu thơ đầu gợi điều gì?

- H trả lời- gv kq => ghi bảng

? Hình ảnh đầu tiên mà tác giả thấy đc là gì?

- Hình ảnh đầu tiên mà tác giả thấy được và là ấn tượng đậm nét về cảnh quan bên lăng Bác là

“hàng tre”. “ hàng tre xanh xanh VN. Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.”

? Theo em, hình ảnh “hàng tre” mang ý nghĩa tả thực hay tượng trưng? Vì sao?

- Hàng tre vừa mang tính chất tả thực lại vừa tượng trưng, giàu ý nghĩa liên tưởng sâu sắc:

Hàng tre “bát ngát trong sương” là hình ảnh thực, hết sức thân thuộc của làng quê đất nước Việt Nam – bên lăng Bác. Hàng tre “xanh xanh Việt Nam. Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng” là

khi dời lăng

3. Phân tích

a. Cảm xúc của tác giả khi mới đến lăng Bác

- Câu thơ mở đầu bài thơ: “con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”

chỉ gỏn gọn như một lời thông báo nhưng lại gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam sau bao năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng Bác.

- Hàng tre vừa mang tính chất tả thực lại vừa tượng trưng =>

là ẩn dụ, biểu tượng của dân tộc VN với vẻ đẹp thanh cao và sức sống bền bỉ, kiên cường.

(18)

ẩn dụ, biểu tượng của dân tộc VN với vẻ đẹp thanh cao và sức sống bền bỉ, kiên cường.

? Hình ảnh ẩn dụ gợi cho em liên tưởng gì?

- Hình ảnh ẩn dụ này đã gợi liên tưởng đến hình ảnh cả dân tộc bên Bác đoàn kết, kiên cường thực hiện lí tưởng của Bác, của dân tộc.

4. Hướng dẫn về nhà(2p)

- Đọc lại bài thơ, tìm hiểu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh mặt trời, vầng trăng, trời xanh.

- Tìm hiểu những nguyện ước của nhà thơ.

V.RKN

………

………

………

Ngày soạn:1/3/2021 Ngày giảng:

Tiết 116 Văn bản:

VIẾNG LĂNG BÁC

(Viễn Phương) I. Mục tiêu cần đạt

Như tiết 117 II. Chuẩn bị

1. GV: Tài liệu, bảng phụ.

2. HS : chuẩn bị bài . III. Phương pháp

1. phương pháp : vấn đáp, bình giảng, phân tích, tổng hợp 2. Cách thức : hoạt động cá nhân , hđ nhóm

IV.Tiến trình dạy học

1.Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (1p) 2.Kiểm tra bài cũ(4p)

? Trình bày những nét chính về tác giả và văn bản “Viếng lăng Bác”

1. Tác giả:

-Viễn Phương, sinh năm 1928 quê ở An Giang.

- Là một cây bút xuất sắc của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam.

2. Tác phẩm:

(19)

- Bài “Viếng lăng Bác” được viết năm 1976, trong không khí xúc động của nhân dân ta lúc công trình lăng chủ tịch Hồ Chí Minh được hoàn thành sau khi giải phóng Miền Nam, đất nước thống nhất, đồng bào miền Nam có thể thực hiện mong ước đư- ợc viếng lăng Bác. Tác giả cũng ở trong số những đồng bào, chiến sĩ từ miền Nam sau khi giải phóng được ra viếng Bác.

3.Bài mới

Hđ của GV - Hđ của Hs Ghi bảng

Hoạt động 1: Phân tích văn bản(pp đọc phát hiện, vấn đáp, giảng giải, giảng bình)

* Đọc khổ 2? Khổ thơ diễn tả tình cảm gì?

? Trong khổ thơ có nhiều hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc. Đó là những hình ảnh nào?

Ngày ngày mặt trời ....

Thấy một mặt trời...

... Kết tràng hoa dâng 79 mùa xuân

? Hình ảnh “mặt trời” trong câu thơ “ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” có gì khác với “ mặt trời đi qua trên lăng”?

- Mặt trời của thiên nhiên.

- Mặt trời trong lăng là hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác Hồ.

? Cách sử dụng 2 hả sóng đôi có ý nghĩa ntn?

- Hình ảnh “mặt trời trên lăng” trong câu thơ trên là hình ảnh thực: một mặt trời thiên nhiên rực rỡ vĩnh hằng ngày ngày đi qua trên lăng.

Hình ảnh “mặt trời trong lăng” ở câu thơ dưới là hình ảnh ẩn dụ - chỉ Bác Hồ. Màu sắc “rất đỏ” làm cho câu thơ có hình ảnh đẹp, gây ấn tượng sâu xa hơn, nói lên tư tưởng cách mạng, lòng yêu nước nồng nàn của Bác. Dùng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” để viết về Bác, Viễn Phương đã ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước, đồng thời thể hiện được sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sông đất nước ta.

? Cảm nhận của em về hình ảnh: “ ngày ngày dòng ng… 79 mùa xuân”

II.Đọc – hiểu văn bản 3. Phân tích

Khổ 2: Cảm xúc của tác giả khi hoà cùng dòng người vào lăng viếng Bác:

- Hình ảnh “mặt trời trong lăng” ở câu thơ dưới là hình ảnh ẩn dụ - chỉ Bác Hồ.

=> ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước, đồng thời thể hiện được sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân với Bác.

(20)

- Hình ảnh “dòng người đi trong thương nhớ”

là hình ảnh thực: ngày ngày dòng người đi trong nỗi xúc động, bồi hồi, trong lòng tiếc thương kính cẩn, trong lòng nặng trĩu nỗi nhớ thương. Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm như bước chân dòng người vào lăng viếng Bác.

Dòng người vào lăng viếng Bác kết thành những tràng hoa không chỉ là hình ảnh tả thực so sánh những dòng người xếp thành hàng dài vào lăng Bác trông như những tràng hoa vô tận, mà còn là một ẩn dụ đẹp, sáng tạo của nhà thơ: cuộc đời của họ đã nở hoa dưới ánh sáng của Bác. Những bông hoa tươi thắm đó đang đến dâng Người những gì tốt đẹp nhất. Dâng

“bẩy mươi chín mùa xuân”: hình ảnh hoán dụ mang ý nghĩa tượng trưng: con người bảy mươi chín mùa xuân ấy đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa xuân và đã làm ra những mùa xuân cho đất nước, cho con người.

*Gọi Hs đọc khổ 3? Khổ 3 diễn tả điều gì?

? Cảnh trong lăng đc tg miêu tả bằng những h.a nào?

- Bác nằm trong lăng giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

? Nx khung cảnh, không khí trong lăng?

- Khung cảnh và không khí thanh tĩnh.

- Câu thơ diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ trong trẻo của không gian trong lăng Bác. Bác đang ngủ giấc ngủ bình yên, thanh thản giữa vầng trăng sáng dịu hiền. Đó là giấc ngủ thanh bình và vĩnh hằng của một con người cống hiến trọn vẹn cuộc đời mình cho cuộc sống bình yên của nhân dân, đất nước.

? Tâm trạng của tg được diễn tả qua những dòng thơ nào?

- Vẫn biết trời xanh là mãi mãi...

- Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biểu

- Dâng “bẩy mươi chín mùa xuân”: hình ảnh hoán dụ mang ý nghĩa tượng trưng: con người bảy mươi chín mùa xuân ấy đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa xuân và đã làm ra những mùa xuân cho đất nước, cho con người.

Khổ 3:Cảm xúc và suy nghĩ cuả tg khi vào lăng

Tác giả xây dựng được nhiều hình hảnh mang tính biểu tượng, ca ngợi sự vĩnh hằng của Bác và nỗi xót xa của nhà thơ khi Bác đã đi xa.

(21)

hiện bằng một hình ảnh ẩn dụ sâu xa: “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”. Bác ra đi nhưng hoá thân vào thiên nhiên đất trời của dân tộc, sống mãi trong sự nghiệp và tâm trí nhân dân như bầu trời xanh vĩnh viễn trên cao.(Tố Hữu đã từng viết: Bác sống như trời đất của ta”).

- Dù vẫn tin như thế nhưng không thể không đau xót vì sự ra đi của Người. Nỗi đau xót đã được nhà thơ biểu hiện rất cụ thể, trực tiếp:

“Mà sao nghe nhói ở trong tim!”. Nỗi đau quặn thắt, tê tái trong đáy sâu tâm hồn như hàng nghìn mũi kim đâm vào trái tim thổn thức khi đứng trước thi thể của Người. Đó là sự rung cảm chân thành của nhà thơ.

Tích hợp kĩ năng sống

Suy nghĩ sáng tạo: đánh giá, bình luận về ƣớc muốn của nhà thơ, về vẻ đẹp của những hình ảnh thơ trong bài.

? Nhà thơ ước nguyện điều gì khi sắp trở về?

- Làm con chim...

* Gv: Muốn được là thứ âm thanh của thiên nhiên đẹp đẽ, trong lành nơi Bác yên nghỉ.

Làm đoá hoa để toả hương thơm thanh cao nơi Bác yên nghỉ. Làm 1 con ng bình dị, trung với nước, hiếu với dân để noi gương cuộc đời Bác.

? Biên pháp nt nào đc sd ở dây? Td?

- H trả lời=> gv kq=> ghi bảng:

- Dùng điệp ngữ “muốn làm”.

- Tô đậm nguyện ước của nhà thơ. Không muốn xa Bác, muốn mãi mãi được gần người.

? Cuối bài thơ , hả cây tre được lặp lại có ý nghĩa gì ?

- H trả lời=> gv kq=> ghi bảng:

- h.ả cây tre được lặp lại => tạo kết cấu đầu cuối tương ứng. Làm cho dòng cảm xúc được trọn vẹn.

Tích hợp đạo đức

Khổ 4: ước nguyện của nhà thơ

- Dùng điệp ngữ “muốn làm”.

- Tô đậm nguyện ước của nhà thơ. Không muốn xa Bác, muốn mãi mãi được gần người.

- h.ả cây tre được lặp lại

=> tạo kết cấu đầu cuối tương ứng. Làm cho dòng cảm xúc được trọn vẹn.

4. Tổng kết a. Nội dung

Bài thơ thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, tự hào, biết ơn sâu sắc của tg’ khi ra viếnglăng Bác.

b. Nghệ thuật:

- Giọng thơ vừa trang nghiêm, sâu lắng vừa tha thiết đau xót , tự hào phù hợp với nội dung, cảm xúc của bài thơ

(22)

+ Tình yêu, lòng biết ơn, thành kính đối với vị lãnh tụ Hồ Chí Minh.

+ Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc được giao.

+ Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước.

Tích hợp kĩ năng sống

Tự nhận thức được vẻ đẹp nhân cách Hồ Chí Minh, qua đó xác định giá trị cần phấn đấu để học tập và làm theo Bác.

? Nét nghệ thuật nổi bật cuả bài thơ?

? Cảm nhận của em sau khi học xong bài thơ?

? Ghi nhớ sgk.

* Hoạt động 3. Luyện tập (5’) PP tổng hợp, đọc diễn cảm.

? Đặc sắc nd, nt của bài thơ?

? Đọc diễn cảm bài thơ?

-Thể thơ 8 chữcó biến thể, cách gieo vần và nhịp thơ linh hoạt -Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh thơ, kết hợp hình ảnh thực , ẩn dụ, biểu tượng có ý nghĩa kháI quát và giá trị biểu cảm cao.

- Lựa chọn ngôn ngữ biểu cảm, sử dụng điệp từ và ẩn dụ có hiệu quả nghệ thuật

c. Ghi nhớ (63) III. Luyện tập

Hoạt động 4: Vận dụng

Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh: Vẻ đẹp tỏa sáng của Bác; lí tưởng độc lập, sự hi sinh quên mình

Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng 5. HDVN (2’)

- Thuộc bài thơ .

- Nắm được nội dung, nghệ thuật của văn bản, chú ý khai thác ý nghĩa của những hình ảnh có tính biểu tượng.

- Chuẩn bị bài: Nghị luận về tác phẩm truyện(đoạn trích) V.Rút kinh nghiệm:

...

...

Ngày soạn:1/3/2021

(23)

Ngày giảng:

Tiết 117 NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN

(HOẶC ĐOẠN TRÍCH) I. Mục tiêu cần đạt

1.Kiến thức:

- Những yêu cầu đối với bài văn nghị luận về tác phẩm truyện(hoặc đoạn trích) - Cách tạo lập văn bản truyện hoặc đoạn trích

2.Kĩ năng:

- Nhận diện được bài văn nghị luận về tác phẩm truyện(hoặc đoạn trích) và kĩ năng làm bài nghị luận thuộc loại này.

- Đưa ra những nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện(hoặc đoạn trích) đã học trong chương trình.

*/KNS: Kĩ năng xử lí thông tin, giao tiếp, tư duy 3.Thái độ: Giáo dục ý thức học tập

Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TRÁCH NHIỆM, TRUNG THỰC, HỢP TÁC

- Tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt.

- Có ý thức sử dụng kiến thức trong khi nói và viết cho phù hợp, đạt hiệu quả.

Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc đƣợc giao.

4. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.

II. Chuẩn bị

1. GV: Tài liệu, bảng phụ.

2. HS : chuẩn bị bài . III. Phương pháp

1. Phương pháp : Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, khái quát-tổng hợp.

2. Cách thức : hoạt động cá nhân, hđ nhóm IV.Tiến trình lên lớp

1. ổn định lớp (1’) Kiểm tra sĩ số

2. Ktra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của H 3. Bài mới: hoạt động 1 khởi động (1’)

Tiết học hôm nay thầy sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu 1 kiểu văn NL khác nữa.

Đó là NL về 1 TP truyện (hoặc đoạn trích).

(24)

* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hướng dẫn HS tìm hiểu bài nghị luận về

tác phẩm truyện

( PP vấn đáp, phân tích ngữ liệu -17p) - hs đọc văn bản

? Vấn đề NL của VB là gì (bàn về vấn đề gì)?

? Hãy đặt nhan đề thích hợp cho VB?

- 1 vẻ đẹp nơi Sa Pa

- Hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí tượng ở SaPa.

- 1 con người đáng tự hào.

? VB có mấy đoạn văn? Tìm luận điểm chính của từng đoạn và các luận cứ?

* Hs thảo luận nhóm - LĐ1: Câu cuối đoạn 1 - LĐ2: Câu 1 đoạn 2 - LĐ3: Câu 2 đoạn 3 - LĐ4: Câu 1 đoạn 4 - LĐ5: Câu cuối đoạn 5

? Hãy tách VB thành 3 phần như bố cục của bài NL?

- MB (đoạn 1): Giới thiệu khái quát về vẻ đẹp của anh thanh niên.

-TB (đoạn 2, 3, 4): Lần lượt làm rõ các vẻ đẹp của anh thanh niên.

- KB (đoạn 5): Khẳng định, ca ngợi phẩm chất của anh thanh niên.

? Nhận xét về cách lập luận và các luận cứ của VB?

- Mỗi luận điểm được phân tích + CM =>

thuyết phục người đọc.

- Luận cứ: Xác đáng, sinh động, cụ thể, là những hình ảnh đặc sắc của tác phẩm.

? Qua đây, em nắm được những yêu cầu gì khi làm bài NL về tác phẩm truyện?

I.Tìm hiểu bài NL về tác phẩm truyện (đoạn trích)

1. Khảo sát và phân tích ngữ liệu: sgk

- Vấn đề NL: Vẻ đẹp của anh TN trong “Lặng lẽ SaPa”.

- Luận điểm rõ ràng, ngắn gọn được phân tích ,chứng minh thuyết phục

- Dẫn dắt tự nhiên, bố cục chặt chẽ.

2,Ghi nhớ (63):sgk

II. Luyện tập:

BT/ 64

- Vấn đề NL: tình thế lựa chọn vấn đề sống – chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật lão Hạc

(25)

2 hs nêu, gv chốt, 1 hs đọc ghi nhớ.

Hoạt động 4: Vận dụng hướng dẫn HS làm bài tập

(PP thảo luận nhóm, động não ,thực hành có hướng dẫn - 16p)

*2 hs đọc VB – nêu yêu cầu

- Hs thảo luận nhóm bằng bảng nhóm - đại diện nhóm trả lời, nhận xét, bổ sung

- GV nhận xét – kháI quát

- Luận điểm: Câu 1, 2

- Phân tích: quá trình chuẩn bị cho cái chết dữ dội của Lão Hạc

=> nhân cách đáng kính trọng và tấm lòng hi sinh cao quí của Lão Hạc

* Hoạt đông 5: Tìm tòi mở rộng 4. Củng cố(2p)

? Thế nào là NL về 1 tác phẩm truyện?

5. Hướng dẫn về nhà(3p) - Học thuộc lòng ghi nhớ.

- Chuẩn bị bài: Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) - Lập dàn ý đại cương cho đề 1 SGK bài “Cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện”

V.RKN………

………

………

Ngày soạn:1/3/2021 Ngày giảng:

Tiết 118 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN

( hoặc đoạn trích)

(26)

I. Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức:

- Đề bài nghị luận về một tác phẩm truyện(hoặc đoạn trích)

- Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện(hoặc đoạn trích) 2.Kĩ năng:

- Xác định yêu cầu nội dung và hình thức của một bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện(hoặc đoạn trích)

- Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, đọc lại bài viết và sửa chữa cho bài nghị luận về tác phảm truyện(hoặc đoạn trích)

*/KNS: Kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, giao tiếp 3.Thái độ:Giáo dục ý thức tự giác trtrong học tập.

* Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TRÁCH NHIỆM, TRUNG THỰC, HỢP TÁC

- Tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt.

- Có ý thức sử dụng kiến thức trong khi nói và viết cho phù hợp, đạt hiệu quả.

- Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc được giao.

4. Định hướng phát triển năng lực:

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.

II. Chuẩn bị

1. GV: Tài liệu, bảng phụ.

2. HS : chuẩn bị bài . III. Phương pháp

1. Phương pháp : Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, khái quát-tổng hợp.

2. Cách thức : hoạt động cá nhân, hđ nhóm IV.Tiến trình lên lớp

1. ổn định lớp (1’) Kiểm tra sĩ số

2. Ktra bài cũ (5’): ? Thế nào là NL về TP truyện (hoặc đoạn trích)? Nêu yêu cầu của việc nhận xét và đánh giá trong văn NL về TP truyện (hoặc đoạn trích)?

* Gợi ý:

- NL về TP truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của 1 TP cụ thể.

- Những nhận xét, đánh giá về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong TP được người viết phát hiện và khái quát.

(27)

- Các nhận xét, đánh giá về TP truyện (hoặc đoạn trích) trong bài NL phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.

- Bài NL về TP truyện (hoặc đoạn trích) cần có bố cục mạch lạc, có lời văn chuẩn xác, gợi cảm.

3. Bài mới: Hoạt đông 1 khởi động (1’)

Tiết học hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu về cách làm bài văn NL về TP truyện (hoặc đoạn trích)

Hoạt động thầy- trò Ghi bảng

* Hoạt động 2: (8’) Tìm hiểu đề bài nghị luận về tác phẩm truyện( đoạn trích): pp vấn đáp

? Gọi hs đọc các đề bài nêu trong SGK

? Các đề bài trên nêu ra những vấn đề nghị luận nào

Đề 1: về vấn đề nhân vật Đề 2: về cốt truyện

Đề 3: về nhân vật Đề 4: về chủ đề

? Lệnh đề

? Các từ suy nghĩ, phân tích trong đề bài đòi hỏi bài làm phải khác nhau ntn?

- Phân tích yêu cầu phân tích tp để nêu ra nhận xét

- Suy nghĩ yêu cầu đề xuất nhận xét về tp trên cơ sở một tư tưởng, góc nhìn nào đó . VD: quyền sống của con người, địa vị người phụ nữ trong xh phong kiến

* Hoạt động 3. (25’) Tìm hiểu các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện(đoạn trích): - PP phân tích, giảng giải, vấn đáp

- Tích hợp giáo dục đạo đức: Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân

I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích

- VĐNL:

Đề 1: về vấn đề nhân vật Đề 2: về cốt truyện Đề 3: về nhân vật Đề 4: về chủ đề - Lệnh đề

+ suy nghĩ, phân tích

II. các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện:

* Đề bài:

Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “

(28)

và các công việc đc giao.

? Gọi hs đọc đề bài.

? Gọi hs thực hiện phần tìm hiểu đề

? Nét nổi bật ở nhân vật ông Hai là gì?

- Tình yêu làng, yêu nước.

? Tình yêu làng ,yêu nước của nhân vật ông Hai được bộc lộ qua những tình huống nào?

- Nơi tản cư nhớ làng da diết

- Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc

- Niềm vui khi nghe tin đồn được cải chính.

? Tình cảm ấy có đặc điểm gì ở hoàn cảnh cụ thể lúc bấy giờ?

- Đó là tình cảm truyền thống của người dân quê VN. Đồng thời mang nét mới là tinh thần kháng chiến , theo cụ Hồ của người nông dân.

? TY làng, yêu nước của nv ông Hai được thể hiện qua những chi tiết nghệ thuật nào?

- Qua diền biến tâm trạng của nv khi nghe tin làng theo giặc

- Qua hành động, cử chỉ lời nói khi nghe tin đồn được cải chính

- Qua lời ăn, tiếng nói của người dân quê.

? Gv cho hs đọc phần dàn bài trong sgk

? T ừ đó, rút ra nội dung từng phần

? MB cần trình bày những ý gì?

? TB cần triển khai những luận điểm nào?

? ở mỗi luận điểm làm như thế nào để triển khai ý?

? KB cần trình bày ý gì?

? Gv cho hs lần luợt đọc từng phần trong cách

Làng” của nhà văn Kim Lân.

1. Tìm hiểu đề và tìm ý:

a. Tìm hiểu đề:

Thể loại: Nghị luận vh Nội dung: nhân vật ông Hai.

b. Tìm ý:

2. Lập dàn bài

3. Viết bài

4. Đọc lại bài viết và sửa chữa

* Ghi nhớ/ sgk tr 68

(29)

viết bài.

? Xác định xem có mấy cách viết MB

? Tb trình bày và liên kết các luận điểm ra sao?

? Rút ra ghi nhớ.

*/Hướng dẫn hs viết đoạn MB

Tích hợp giáo dục đạo đức: Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc đc giao.

Luyện tập

* Hoạt đông 4: luyện tập, củng cố 4.Củng cố (3p)

Tích hợp giáo dục đạo đức: Tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt.

? Nhắc lại các bước để làm bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện.

5.Hướng dẫn về nhà(2p)

Tích hợp giáo dục đạo đức: Có ý thức sử dụng kiến thức trong khi nói và viết cho phù hợp, đạt hiệu quả.

- Học ghi nhớ. Nắm vững các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện.

- Chuẩn bị bài (tiết 2: Xem lại văn bản “Chiếc lược ngà)

V.RKN………

………

Ngày soạn: 1.3.2021 Ngày giảng:

Tiết 119 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN

( hoặc đoạn trích) I. Mục tiêu cần đạt

Như tiết 120 II. Chuẩn bị

1. GV: Thiết kế các hoạt động dạy học và giáo dục 2. HS : chuẩn bị bài .

III. Phương pháp

1. Phương pháp : Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, khái quát-tổng hợp.

2.Kĩ thuật : Chia nhóm, đặt vấn đề, trình bày 1 phút IV.Tiến trình dạy học và giáo dục

(30)

1. ổn định lớp (1’) Kiểm tra sĩ số 2. Ktra bài cũ (5’):

? Có mấy bước để làm bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện.

* Gợi ý:

1. Tìm hiểu đề và tìm ý:

2. Lập dàn bài 3. Viết bài

4. Đọc lại bài viết và sửa chữa 3. Bài mới

Hoạt động 1: Khởi động (1’):

- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.

- Hình thức: hoạt động cá nhân.

HĐ2: 35’ Hướng dẫn HS luyện tập

- Mục tiêu: Rèn kĩ năng vận dụng cho hs khi làm bài nghị luận tác phẩm truyện.

- PP thảo luận nhóm – thực hành có hướng dẫn, KT động não, – 33’p)

- HS đọc đề bài – một HS lên bảng gạch chân những từ quan trọng của đề bài

? Yêu cầu của đề ( Thể loại, nội dung, phạm vi)

? Tìm ý cho đề bài

?Từ suy nghĩ gợi cho em xác định ntn

? Theo em có những vấn đề nào cần suy nghĩ trong truyện ngắn

HS trao đổi nhóm- trình bày – nhận xét

GV: người viết có thể tập trung vào vấn đề mà mình có suy nghĩ sâu sắc, độc đáo nhất và xoáy sâu vào đó mà viết không nhất thiết kể lể dàn trải. Hãy chọn vấn đề mà mình suy nghĩ sâu sắc

III. Luyện tập

Đề: Suy nghĩ của em về truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao.

1. Phân tích đề:

- Thể loại: NL về 1 tác phẩm truyện

- Nội dung: giá trị ND và NT của tác phẩm Lão Hạc.

- Giới hạn: Tp Lão Hạc 2. Tìm ý:

- suy nghĩ: trình bày ý kiến riêng của mình về một tác phẩm trên cơ sở một góc nhìn, một tư tưởng nào đó

- Các vấn đề cần suy nghĩ trong truyện ngắn Lão Hạc:

* suy nghĩ về toàn bộ truyện ngắn, từ giá trị nội dung, nghệ thuật

* Suy nghĩ về nhân vật lão Hac, về tình huống truyện bất ngờ

* Suy nghĩ về tình cảm của nhân vật kể chuyện tôi với lão Hạc

* Suy nghĩ về chủ đề, tư tưởng của truyện ngắn

3. Dàn ý

MB: giới thiệu về tác giả- tác phẩm – nhận xét về

(31)

nhất, thích thú nhất để trình bày. Sau đó lập dàn ý. Khi lập dàn ý chi tiết cho đề bài này cần trả lời các câu hỏi (? Nên trình bày những suy nghĩ, ý kiến gì? sắp xếp ntn cho mạch lạc, lợp lí, có hệ thống? Cần có những luận cứ cụ thể nào để làm sáng tỏ cho luận điển của mình)

? lập dàn ý cho vấn đề 1:

suy nghĩ về toàn bộ truyện ngắn, từ giá trị nội dung, nghệ thuật

Sử dụng KT các mảnh ghép

- HS thực hiện theo nhóm bằng bảng nhóm– trao đổi bảng nhóm cho các nhóm khác – quay trở lại nhóm, thống nhất ý chung nhất - trình bày, nhận xét

- GV đánh giá, nhận xét – trình chiếu dàn ý

- GV trình chiếu một số đoạn văn viết hay

tác phẩm TB:

LĐ1: Giá trị nội dung LC1: Giá trị hiện thực

+ Bức tranh hiện thực XH thực dân nửa phong kiến VN những thập niên đầu thế kỉ XX đã được nhà văn tái hiện rõ nét trong truyện ngắn

./Cuộc đời nghèo khổ và nỗi bất hạnh của người nông dân qua hình tượng nhân vật lão Hạc

( nghèo khổ

Tài liệu tham khảo

Đề cương

Tài liệu liên quan

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (thể hiện ý kiến phản đối một quan niệm, một cách hiểu khác về vấn đề).. * Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một

Định hướng phát triển năng lực: Rèn học sinh năng lực tự học (từ các kiến thức đã học biết cách làm một lá đơn) năng lực giải quyết vấn đề (Lựa chọn tình huống ở đề

Trong nghiên cứu này, ông và cộng sự cũng cho thấy sự tác động của chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa mãn của khách hàng và giá trị cảm nhận dịch vụ và sự

- Thang đo sử dụng: Để làm rõ các khái niệm đã đề cập trong mô hình nghiên cứu và đo lường mức độ ảnh hưởng của khái niệm đó được xác định là có quan

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của những điều tốt đẹp bình dị trong cuộc sống.. Triển khai vấn đề nghị luận: Có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù

- Trong chương trình Tập làm vãn lớp 9, HS được tiếp cận hai dạng nghị luận xã hội: nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận vê một vấn đề tư tưởng,

- Rèn luyện kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề của bài kiểm tra để có được đáp án tốt nhất..E. -

Năm người thợ tên là: Da, Điện, Hàn, Tiện và Sơn làm 5 nghề khác nhau trùng với tên của tên của 5 người đó nhưng không có ai tên trùng với nghề của mình.. Tên của bác