• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải VBT Sinh học 8 Bài 12: Thực hành: Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương | Giải vở bài tập Sinh học 8

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải VBT Sinh học 8 Bài 12: Thực hành: Tập sơ cứu và băng bó cho người gãy xương | Giải vở bài tập Sinh học 8"

Copied!
3
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BÀI 12: THỰC HÀNH: TẬP SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ CHO NGƯỜI GÃY XƯƠNG

I. Bài tập lí thuyết

Bài tập 1 (trang 31 VBT Sinh học 8): Hãy nêu những nguyên nhân gãy xương.

Trả lời:

Các nguyên nhân gãy xương: Tai nạn trong lao động, tai nạn giao thông, chạy nhảy, chơi thể thao, mang vác nặng, ngã…

Bài tập 2 (trang 31 VBT Sinh học 8): Vì sao nói khả năng gãy xương có liên quan đến lứa tuổi?

Trả lời:

Mỗi lứa tuổi khác nhau, xương lại có cấu tạo về thành phần khác nhau.

- Ở người già, xương phân hủy nhanh, lượng cốt giao giảm trong khi muối canxi lại nhiều, nên xương giòn, dễ gãy và sự phục hồi chậm, không chắc chắn.

- Ở người trưởng thành, lượng cốt giao nhiều, nên xương đàn hồi, dẻo dai, chắc khỏe hơn.

- Ở trẻ em, có hàm lượng muối canxi ít hơn người trưởng thành nên độ cứng của xương kém hơn người lớn. Nhưng nếu bị gãy thì sẽ dễ hồi phục hơn.

Bài tập 3 (trang 31 VBT Sinh học 8): Để bảo vệ xương, khi tham gia giao thông em cần lưu ý điều gì?

Trả lời:

(2)

Để bảo vệ xương, khi tham gia giao thông cần chú ý:

- Chấp hành đúng luật lệ giao thông - Đội mũ bảo hiểm.

- Đi trên đường cần chú ý quan sát.

Bài tập 4 (trang 31 VBT Sinh học 8): Khi gặp người tai nạn gãy xương, có nên nắn tại chỗ xương gãy không? Vì sao?

Trả lời:

- Khi gặp người tai nạn gãy xương, không nên nắn tại chỗ xương gãy, vì:

Làm như vậy có thể làm chỗ xương gãy đâm vào mạch máu, cơ, dây thần kinh, gây rách cơ, da, đứt mạch máu, đứt dây thần kinh; thậm chí có thể gây chết người do mất máu (không cầm máu được khi xương đâm vào mạch máu).

II. Bài tập kĩ năng

Bài tập 1 (trang 32 VBT Sinh học 8): Khi gặp người tai nạn gãy xương, cần phải làm gì?

Trả lời:

Khi gặp người tai nạn gãy xương, cần phải:

- Đặt nạn nhân nằm yên.

- Dùng gạc hay khăn sạch nhẹ nhàng lau sạch vết thương.

- Tiến hành sơ cứu.

Bài tập 2 (trang 32 VBT Sinh học 8): Hãy trình bày cách sơ cứu người gãy tay.

Trả lời:

Cách sơ cứu và băng bó khi gặp người bị gãy tay:

- Phương pháp sơ cứu:

+ Dùng một nẹp đỡ lấy cẳng tay, đồng thời lót trong nẹp bằng gạc hay vải sạch gấp dày ở các chỗ đầu xương.

+ Buộc định vị ngay chỗ xương gãy bằng gạc.

- Băng bó cố định:

+ Sau khi đã buộc định vị dùng băng y tế hoặc bằng vải băng cho người bị thương.

(3)

+ Băng cần quấn chặt.

+ Với xương cẳng tay băng từ trong ra cổ tay, sau đó làm dây đeo cẳng tay vào cổ.

Bài tập 3 (trang 32 VBT Sinh học 8): Hãy trình bày cách sơ cứu người gãy chân.

Trả lời:

Cách sơ cứu và băng bó khi gặp người bị gãy chân:

- Phương pháp sơ cứu:

+ Đặt hai nẹp gỗ hay tre vào hai bên chỗ xương gãy, đồng thời lót trong nẹp bằng gạc hay vải sạch gấp dày ở các chỗ đầu xương.

+ Buộc định vị ở 2 chỗ đầu nẹp và 2 bên chỗ xương gãy.

- Băng bó cố định:

+ Băng từ cổ chân vào.

+ Nếu chỗ gãy là xương đùi thì phải dùng nẹp dài bằng chiều dài từ sườn đến gót chân và buộc cố định ở phần thân để đảm bảo cho chân bị gãy cố định không cử động.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Quan sát sơ đồ hình 2-3, các mũi tên từ hệ thần kinh và hệ nội tiết tới các cơ quan cho biết: hệ thần kinh và hệ nội tiết điều khiển hoạt động của tất cả các hệ cơ quan,

+ Bước 2: Dùng kim mũi nhọn rạch bao cơ theo chiều dọc bắp cơ, dùng ngón cái và ngón trỏ đặt hai bên mép rạch, ấn nhẹ, lúc này nhìn thấy các tế bào cơ.. + Bước 3:

Xương dài có cấu trúc hình ống, mô xương xốp ở hai đầu xương, trong xương chứa tủy đỏ là nơi sản sinh hồng cầu, khoang xương chứa tủy đỏ (ở trẻ em) hoặc tủy vàng

Bài tập 3 (trang 49 VBT Sinh học 8): Vì sao chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc ở chân mới dùng được biện pháp buộc dây garô..

Bài tập 1 (trang 61 VBT Sinh học 8): So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong các tình huống chủ yếu khi cần được hô hấp nhân tạo..

Vì: tinh bột trong cơm đã chịu tác động của enzim amilaza có trong nước bọt làm biến đổi một phần tinh bột thành đường mantozo, đường này tác động vào các gai vị giác

Bài tập 2 (trang 69 VBT Sinh học 8): So sánh kết quả giữa những ống thí nghiệm nào cho phép ta khẳng định enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh

- Biến đổi hóa học của thức ăn (dạ dày tiết dịch vị biến đổi hóa học thức ăn, prôtêin được phân cắt một phần thành các chuỗi ngắn gồm 3 – 10 loại axit amin).. Với