• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH Hoàng Quế #navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#main-content .container{width:100%}#breadcrumb-area,.container .row.top-row>div .portlet-column-content,.container .row.bottom-

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH Hoàng Quế #navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#main-content .container{width:100%}#breadcrumb-area,.container .row.top-row>div .portlet-column-content,.container .row.bottom-"

Copied!
59
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TUẦN 4

NS: 20/9/2021

NG:27/9/2021 Thứ hai ngày 27 tháng 9 năm 2021

TOÁN

TIẾT 16: ÔN TẬP VÀ BỔ SUNG VỀ GIẢI TOÁN

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. Giúp học sinh:

- Biết một dạng quan hệ tỷ lệ (đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng cũng gấp lên bấy nhiêu lần).

+ Thực hành giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này bằng 1 trong 2 cách

“Rút về đơn vị” hoặc “Tìm tỉ số”.

- Góp phần phát huy các năng lực, phẩm chất:

+ Có năng lực tự học và giải các bài tập cá nhân. Có khả năng giao tiếp, hợp tác nhóm để hoàn thành yêu cầu bài.

+ HS có thái độ học tập tích cực, cẩn thận. Có trách nhiệm hoàn thành các bài tập được giao.

Điều chỉnh dữ liệu CV 3799 : Bài 1 (trang 19): Thay thế: Mua 5m vải hết 230 000 đồng.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

- GV: Bảng phụ.

- HS : SGK, vở ô li.

III. CÁC HO T Ạ ĐỘNG D Y H C CH Y U.Ạ Ọ Ủ Ế

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Hoạt động mở đầu: 5’

- Tổ chức cho HS chơi trò chơi "Gọi thuyền" với các câu hỏi sau:

+ Nêu các bước giải bài toán tổng tỉ.

+ Nêu các bước giải bài toán hiệu tỉ . + Cách giải 2 dạng toán này có gì giống và khác nhau ?

- Giáo viên nhận xét

- Giới thiệu bài: Qua trò chơi, cô thấy các con nắm rất chắc các bước giải bài toán tổng tỉ hoặc hiệu tỉ. Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ làm quen và học cách giải các bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ.

- GV ghi bảng.

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:

(15 phút) Ví dụ:

- Treo bảng phụ ghi ví dụ 1.

- Cho HS thảo luận nhóm 4 tìm hiểu đề:

+ 1 giờ người đó đi được bao nhiêu km?

+ 2 giờ người đó đi được bao nhiêu km?

+ 2 giờ gấp mấy lần 1 giờ ? + 8km gấp mấy lần 4km ?

- HS chơi trò chơi.

- HS nghe - HS theo dõi.

- HS ghi vở

- 1 học sinh đọc.

- HS thảo luận nhóm TLCH:

+ 4km + 8km + Gấp 2 lần + Gấp 2 lần

(2)

+ Vậy khi thời gian gấp lên 2 lần thì quãng đường như thế nào ?

+ Khi thời gian gấp 3 lần thì quãng đường như thế nào?

+ Qua ví dụ trên hãy nêu mối quan hệ giữa thời gian và quãng đường đi được ?

- KL: Khi thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường gấp lên bấy nhiêu lần.

- GV: Chúng ta sẽ dựa vào mối quan hệ tỉ lệ này để giải một số bài toán. Bài toán:

- Yêu cầu HS đọc thầm yêu cầu bài.

+ Bài toán cho biết gì?

+ Bài toán hỏi gì?

- Giáo viên ghi tóm tắt như SGK. Yêu cầu - Cho HS thảo luận tìm cách giải.

Cách 1: Rút về đơn vị.

- Tìm số km đi được trong 1 giờ.

- Tính số km đi được trong 4 giờ.

+ Dựa vào mối quan hệ nào mà chúng ta làm như thế ?

- GV nhận xét.

- GV kết luận: Bước tìm số ki- lô- mét đi trong 1 giờ ở bài toán trên gọi là bước rút về đơn vị.

Cách 2: Tìm tỉ số.

+ So với 2 giờ thì 4 giờ gấp mấy lần?

+ Như vậy quãng đường đi được trong 4 giờ gấp quãng đường đi được trong 2 giờ mấy lần? Vì sao?

+ 4 giờ đi được bao nhiêu km?

- KL: Bước tìm 4 giờ gấp 2 giờ mấy lần được gọi là bước tìm tỉ số.

- Yêu cầu HS trình bày bài vào vở.

- GV: Vừa rồi các con đã nhận diện và nắm được cách giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ . Để các con khắc sâu hơn kiến thức, cô trò chúng ta sẽ chuyển sang hoạt động thực hành.

3.Hoạt động luyện tập, thực hành: (15

+ Gấp lên 2 lần.

+ Gấp lên 3 lần

- Học sinh thảo luận rút ra nhận xét.

Thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường gấp lên bấy nhiêu lần.

- 2 - 3 em nhắc lại.

- HS đọc

+ 2 giờ đi 90km.

+ 4 giờ đi ... km?

- Học sinh thảo luận, tìm ra 2 cách giải.

Cách 1: Rút về đơn vị.

1 giờ ô tô đi được số ki- lô- mét là:

90 : 2 = 45 (km)

Trong 4 giờ ô tô đi được số ki- lô- mét là:

45 × 4 = 180 (km)

+ Khi thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường cũng gấp lên bấy nhiêu lần.

- HS nghe và ghi nhớ.

Cách 2: Tìm tỉ số.

Số lần 4 giờ gấp 2 là:

4 : 2 = 2 (lần)

+ Quãng đường đi được trong 4 giờ gấp quãng đường đi được trong 2 giờ là 2 lần vì khi thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường gấp lên bấy nhiêu lần.

+ Trong 4 giờ ô tô đi được số km là:

90 × 2 = 180 (km) - HS nghe

- Học sinh trình bày vào vở.

- HS nghe

(3)

phút)

Bài tập 1: Điều chỉnh dữ liệu bài toán.

- Gọi HS đọc yêu cầu đề toán trên bảng phụ:

Mua 5m vải hết 230 000 đồng. Hỏi mua 7m vải loại đó hết bao nhiêu tiền?

+ Bài toán cho em biết gì?

+ Bài toán hỏi gì?

+ Theo em, nếu giá vải không đổi, số tiền mua vải gấp lên thì số vải mua được sẽ như thế nào (tăng lên hay giảm đi)?

+ Số tiền mua vải giảm thì số vải mua được sẽ như thế nào?

+ Em hãy nêu mối quan hệ giữa số tiền và số vải mua được.

- GV yêu cầu dựa vào bài toán ví dụ và làm bài.

- GV gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng, sau đó nhận xét và đánh giá HS.

- GV: Qua bài tập 1 các em đã thực hành giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ bằng cách “Rút về đơn vị”. Cô và các em sẽ cùng chuyển sang BT2 để thực hành kĩ hơn kĩ năng giải toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ.

Bài tập 2. Giải bài toán

- Gọi HS đọc yêu cầu bài toán + Bài toán cho em biết gì ? + Bài toán hỏi gì ?

+ Bài này làm được theo mấy cách?

- Gợi ý: HS chọn 1 trong 2 cách để giải sao cho thích hợp

- GV nhận xét, chốt lời giải đúng.

Cách 1

- 1 HS đọc đề bài toán trước lớp.

+ Bài toán cho biết Mua 5m vải hết 230 000 đồng.

+ Bài toán hỏi mua 7m vải đó thì hết bao nhiêu tiền.

+ Số tiền mua vải gấp lên thì số vải mua được cũng tăng lên.

+ Số tiền mua vải giảm đi thì số vải mua được sẽ giảm đi.

+ Khi số tiền gấp lên bao nhiêu lần thì số vải mua được sẽ gấp lên bấy nhiêu lần.

- HS làm bài theo cách “Rút về đơn vị”. 1 HS làm bài trên bảng lớp, HS cả lớp làm bài vào vở.

Tóm tắt

5m: 230 000 đồng 7m:... đồng ?

Bài giải

Mua 1 mét vải hết số tiền là:

230 000: 5 = 46 000 (đồng) Mua 7 mét vải đó hết số tiền là:

46 000 7 = 322 000 (đồng) Đáp số: 322 000 đồng - Theo dõi bài chữa của bạn, sau đó tự kiểm tra bài của mình.

- HS lắng nghe

- 1 HS đọc bài toán.

+ cứ 3 ngày trồng được 1200 cây thông.

+ 12 ngày:...cây thông ? - Làm được theo 2 cách.

- Lớp làm vở, 2HS làm bảng phụ (mỗi HS làm 1 cách)

(4)

Trong 1 ngày trồng được số cây là:

1200: 3 = 400 (cây)

Trong 12 ngày trồng được số cây là:

400 × 12 = 4800 (cây)

Đáp số: 4800 cây - Gọi HS nhận xét bài bạn.

- GV nhận xét, khen ngợi HS

+ Khi số người và năng suất trồng cây không đổi thì số cây trồng được sẽ như thế nào nếu ta gấp (giảm) ngày trồng đi một số lần ?

- GV: BT1, 2 đã giúp các em thực hành giải toán liên quan đến tỉ lệ bằng 1 trong 2 cách

“Rút về đơn vị” hoặc “Tìm tỉ số”. Để vận dụng cách giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ để giải bài toán liên quan đến dân số chúng ta cùng chuyển tiếp sang hoạt động tiếp theo.

+ Với bài này ta làm theo cách nào?

- GV nhận xét và đánh giá HS.

+ Có phải bài nào của dạng toán này cũng có thể giải bằng hai cách không?

4. Hoạt động vận dụng: 5’

Bài tập 3. Giải bài toán

- Gọi HS đọc yêu cầu bài toán - Yêu cầu HS tóm tắt bài toán

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi làm bài.

- Gọi HS nhận xét bài làm trên bảng.

Cách 2

Số lần 12 ngày gấp 3 ngày là:

12: 3 = 4 (lần)

Trong 12 ngày trồng được số cây là:

1200 4 = 4800 (cây)

Đáp số: 4800 cây - HS nhận xét

+ Nếu ta gấp (giảm) ngày trồng đi một số lần thì số cây trồng sẽ gấp (giảm) đi bấy nhiêu lần.

- HS lắng nghe

- 1 HS đọc bài toán.

- 2 HS tóm tắt bài toán a) Tóm tắt

1000 người: 21 người 4000 người:... người b) Tóm tắt

1000 người: 15 người 4000 người:... người ?

- 2 HS đại diện nhóm lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở.

- HS nhận xét bài làm trên bảng.

Bài giải

Số lần 4000 người gấp 1000 người là:

4000: 1000 = 4 (lần)

a, Một năm sau dân số của xã tăng thêm:

21 4 = 84 (người) Đáp số: 84 người

Bài giải

b, Một năm sau dân số của xã tăng

(5)

- Nhận xét

* Củng cố - dặn dò: Nhận xét giờ học,về nhà học bài; xem lại các bài tập trên lớp;

chuẩn bị bài sau.

thêm:

15 4 = 60 (người)

Đáp số: 60 người + Cách tìm tỉ số

- Lắng nghe - 1 – 2 HS trả lời.

- Lắng nghe

IV.ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG:

………

………

TẬP ĐỌC.

TIẾT 7: NHỮNG CON SẾU BẰNG GIẤY

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

- Đọc được từ ngữ khó hoặc dễ lẫn, từ phiên âm quốc tế: Hi-rô-si-ma, Na- ga-da-ki, mười năm, lâm bệnh nặng, Xa-da-cô Xa-xa-ki…

- CV 3799: HS nghe ghi nội dung chính của bài; Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em toàn thế giới.Liên kết, so sánh, kết nối: Hãy tưởng tưởng em được đến thăm nước Nhật, đứng trước tượng đài Xa-xa-cô, em muốn nói gì với Xa-xa-cô để tỏ tinh thần đoàn kết của trẻ em khắp năm châu và khát vọng thế giới được sống cuộc sống hòa bình?

- Góp phần phát triển năng lực - Phẩm chất:

+ Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo khi tự luyện đọc và tìm hiểu câu trả lời cho các câu hỏi trong bài, đưa ra các ý trả lời hay. Năng lực giao tiếp, hợp tác khi tham gia TLN cùng các bạn tìm hiểu những nội dung kiến thức trong bài đọc.

+ Phẩm chất yêu nước thương dân của người dân Việt Nam

* KNS: Xác định giá trị. Thể hiện sự cảm thông. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

- Giáo viên: Sách giáo khoa, máy chiếu.

- Học sinh: Sách giáo khoa

III. CÁC HO T Ạ ĐỘNG D Y H C CH Y U.Ạ Ọ Ủ Ế

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của hoc sinh 1. Hoạt động Mở đầu: 4’

Y/c 5 HS lên phân vai diễn lại vở kịch.

- GV nhận xét, tuyên dương.

+ Các em quan sát xem bức tranh minh họa chủ điểm vẽ gì?

- GV giới thiệu: Chủ điểm chúng ta cùng tìm hiểu hôm nay về những cánh chim bồ

- 5 HS lên phân vai diễn lại vở kịch.

- HS quan sát, trả lời: những cánh chim bồ câu hòa bình, chú bộ đội và

(6)

câu là biểu tượng của khát vọng hòa bình của loài người.

+ Các em có biết nước Nhật Bản không?

Đây là đất nước đã hứng chịu những thảm họa nặng nề của chiến tranh mà ảnh hưởng còn mãi. Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay để biết rõ hơn về điều đó.

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới a) Luyện đọc. 12’

- Y/c HS đọc toàn bài.

- Giáo viên chia đoạn: 4 đoạn.

+ Đoạn 1: Từ đầu đến “xuống Nhật Bản”.

+ Đoạn 2: Tiếp đến “phóng xạ bom nguyên tử”.

+ Đoạn 3: Tiếp đến “gấp được 644 con”.

+ Đoạn 4: Phần còn lại.

- Luyện đọc lần 1: Sửa lỗi phát âm: Xa-da- cô Xa-xa-ki, Hi-rô-si-ma, Na-ga-da-ki.

- Luyện đọc lần 2: Hướng dẫn HS giải nghĩa từ khó Bom nguyên tử, phóng xạ nguyên tử, truyền thuyết.

- Luyện đọc theo cặp - Y/c đại diện cặp đọc.

- GV đọc mẫu toàn bài.

b) Tìm hiểu bài1.10’

+ Vì sao Xa-da-cô bị nhiễm phóng xạ?

+ Em hiểu như thế nào là phóng xạ?

+ Bom nguyên tử là loại bom gì?

+ Hậu quả mà 2 quả bom nguyên tử đã gây ra cho nước Nhật là gì?

+ Nêu ý chính đoạn 1?

- GV tiểu kết: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, Mĩ quyết định ném cả 2 quả bom nguyên tử mới chế tạo xuống nước Nhật… thảm hoạ đó thật khủng khiếp, gây ra bao nỗi kinh hoàng cho người dân Nhật… (GV mở rộng cho HS thấy được mức độ nguy hiểm của bom nguyên tử).

- GV cho HS đọc bài, làm việc theo nhóm đôi.

các em nhỏ…

- Lắng nghe.

- 1 HS NK đọc toàn bài.

- 4 HS đọc nối tiếp lần 1.

- 4 HS đọc nối tiếp lần 2.

- 2 HS cùng bàn đọc, sửa cho nhau.

- Đại diện cặp đọc (2 lượt).

- HS lớp lắng nghe.

- Vì Mĩ đã ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản.

- Là chất sinh ra khi nổ bom nguyên tử, rất có hại cho sức khoẻ và môi trường.

- Có sức sát thương và công phá mạnh gấp nhiều lần bom thường.

- Cướp đi mạng sống của gần nửa triệu người...

1. Hậu quả của 2 quả bom nguyên tử đã ném xuống nước Nhật

- HS lắng nghe.

- HS làm việc nhóm đôi (3 phút).

(7)

+ Từ khi bị nhiễm phóng xạ bao lâu sau Xa-da-cô mới mắc bệnh?

+ Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống bằng cách nào?

+ Vì sao Xa-da-cô lại tin như thế?

+ Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ tình đoàn kết với Xa-da-cô?

+ Nếu như em đứng trước tượng đài của Xa-da-cô em sẽ nói gì?

+ Đoạn còn lại ý nói gì?

+ Nội dung chính của bài là gì?

- GV chốt ND chính.

=> Mọi trẻ em có quyền được sống và phát triển. Chiến tranh hạt nhân đã cướp đi mạng sống không chỉ riêng Xa-da-cô mà còn nhiều trẻ em trên nước Nhật khác. Vì thế nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới đã lên án CT hạt nhân vì những hậu quả thảm khốc mà nó gây ra.

3.Hoạt động thực hành: 8’

- Y/c HS luyện đọc đoạn 4.

- Y/c HS tìm cách đọc, nhấn giọng.

- Thồng nhất cách đọc.

- Y/c HS luyện đọc cặp (3 phút).

- Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm.

- GV nhận xét, đánh giá.

4. Hoạt động vận dụng: 5’

Y/c HS viết đoạn văn 3- 5 câu nêu cảm nghĩ về quyền được sống trong hòa bình của trẻ em.

=> GD lòng yêu hòa bình, khẳng định quyền sống trong hòa bình của trẻ em...

*Củng cố, dặn dò - GV nhận xét giờ học.

- Về đọc bài, học thuộc nội dung đoạn kịch; chuẩn bị bài sau.

- … 10 năm sau bạn mới mắc bệnh.

- Ngày ngày gấp sếu bằng giấy… sẽ khỏi bệnh.

- Vì em chỉ còn sống ít ngày, em mong khỏi bệnh được sống như bao trẻ em khác.

- Góp tiền xây tượng đài tưởng nhớ.

- 2 - 3 HS suy nghĩ phát biểu.

2. Khát vọng sống của Xa-da-cô và ước vọng hoà bình của trẻ em Hi-rô- si-ma.

* Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em toàn thế giới.

- 1 HS nhắc lại, HS khác lắng nghe, ghi vào vở.

- Lắng nghe.

- HS theo dõi.

- 1 HS nêu, lớp nhận xét.

- Lắng nghe.

- HS luyện đọc theo cặp.

- 3 - 5 HS đọc bài, lớp nhận xét.

- 2 HS trình bày. Lớp nhận xét.

IV.ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG:

(8)

………

………

CHÍNH TẢ

TIẾT 4: ANH BỘ ĐỘI CỤ HỒ GỐC BỈ

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

- Nghe - viết đúng, trình bày đúng bài chính tả bài Anh bộ đội Cụ Hồ gốc Bỉ.

- Tiếp tục ccố hiểu biết về mô hình cấu tạo vần và qtắc đánh dấu thanh trong tiếng.

- Góp phần phát huy các năng lực, phẩm chất:

+ Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, khi tự đọc và tìm nội dung đoạn viết, viết bài đúng và đẹp. Năng lực giao tiếp, hợp tác khi tham gia thảo luận nhóm cùng các bạn tìm được qui tắc dấu thanh của tiếng

+ Cẩn thận, tỉ mỉ, trình bày sạch sẽ; tự tin, kỉ luật, đoàn kết, tinh thần ham học hỏi. Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp phát triển đất nước.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- Giáo viên: Bảng kẻ sẵn mô hình cấu tạo vần - Học sinh: Vở viết.

III. CÁC HO T Ạ ĐỘNG D Y H C CH Y U.Ạ Ọ Ủ Ế

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Hoạt động mở đầu: 4’

- Cho HS chơi trò chơi “Bắn tên” với câu hỏi:

+ Nêu mô hình cấu tạo vần?

+ Nêu quy tắc đánh dấu thanh trong tiếng?

- Nhận xét, đánh giá.

- Chiếu clip tư liệu về Phrăng Đơ Bô-en.

- Tiết chính tả này chúng ta cùng tìm hiểu về một người lính cụ Hồ đặc biệt.

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới a. Hướng dẫn chính tả 8’

- Gọi HS đọc đoạn văn.

? Vì sao Phrăng Đơ Bô - en lại chạy sang hàng ngũ quân đội ta?

? Chi tiết nào cho thấy Phrăng Đơ Bô - en rất trung thành với đất nước VN?

? Vì sao đoạn văn lại được đặt tên là Anh bộ đội Cụ Hồ gốc Bỉ?

- Kết luận: (Đưa ảnh) Phrăng Đơ Bô - en là một người lính biết đứng lên chống lại sự phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược nên ông đã rất trung thành với đất nước VN. Nhân dân thương yêu gọi anh là Anh bộ đội Cụ Hồ gốc Bỉ.

- GV yêu cầu HS viết các từ khó, dễ lẫn khi

- HS tham gia chơi.

- HS xem.

- Lắng nghe.

.

- 2 HS nối tiếp nhau đọc thành tiếng trước lớp.

+ Vì ông nhận rõ tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược.

+ Bị địch bắt, bị tra khảo nhưng ông nhất định không khai.

+ Vì nhân dân thương yêu gọi anh.

- Lắng nghe, quan sát.

(9)

viết chính tả: Phrăng Đơ Bô - en, phi nghĩa, chiến tranh, Phan Lăng, dụ đỗ, ..

- GV nhận xét, sửa sai cho HS.

b. Học sinh viết bài :12’

- Yêu cầu HS nghe GV đọc và viết bài.

- GV đọc lại toàn bài cho HS soát lỗi.

c. Chấm và chữa bài chính tả: 2’

- GV chọn chấm

- Chấm 5 - 7 bài và nhận xét chung.

3. Hoạt động luyện tập: 8’

Bài tập 2

- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung của bài tập.

- Yêu cầu HS tự làm bài - Gọi HS trả lời câu hỏi:

? Tiếng chiến và nghĩa về cấu tạo có gì giống và khác nhau?

- Gọi HS nhận xét bài bạn làm trên bảng

- GV nhận xét kết luận lời giải đúng: Tiếng chiến và tiếng nghĩa đều có âm chính là nguyên âm đôi, tiếng chiến có âm cuối, tiếng nghĩa không có âm cuối.

Bài tập 3 :

- GV yêu cầu: Em hãy nêu quy tắc ghi dấu thanh ở các tiếng chiến và nghĩa.

- GV kết luận: Khi các tiếng có nguyên âm đôi mà không có âm cuối thì dấu thanh được ghi ở chữ cái đầu của ghi nguyên âm, còn các tiếng có nguyên âm đôi, có âm cuối thì dấu thanh được đặt ở chữ cái thứ 2 ghi nguyên âm đôi.

4.Hoạt động vận dụng: 3’

- Cho HS chơi trò chơi Tiếp sức với câu hỏi:

+ Nêu quy tắc đánh dấu thanh?

+ Nêu quy tắc đánh dấu thanh ở các tiếng có vần ia, iê?

*Củng cố, dặn dò:

- Nhận xét giờ học

- Dặn HS về nhà viết lại những lỗi đã viết sai - Học thuộc ghi nhớ quy tắc viết dấu thanh

- HS nghe - viết bài.

- HS soát lỗi chính tả, chữa lỗi.

- Lắng nghe.

- 1 HS đọc

- 1 HS làm bài trên bảng lớp, HS dưới lớp làm vào VBT.

+ Giống nhau: 2 tiếng đều có âm chính gồm 2 chữ cái.

+ Khác nhau: Tiếng chiến có âm cuối, tiếng nghĩa không có âm cuối.

- HS nhận xét đúng/sai Tiếng Vần

Â.

đệm  chính

 cuối

Nghĩa ia

Chiến iê n

- HS nối tiếp nhau nêu ý kiến - Dấu thanh được đặt ở âm chính - Tiếng nghĩa không có âm cuối, dấu thanh được đặt ở chữ cái dấu ghi nguyên âm đôi

- Tiếng chiến có âm cuối, dấu thanh được đặt ở chữ cái thứ 2 ghi nguyên âm đôi.

- HS tham gia chơi.

- đấu thanh đặt ở âm chính

- Lắng nghe, ghi nhớ.

(10)

IV.ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG:

………

………

ĐẠO ĐỨC

BÀI 2: CÓ CHÍ THÌ LÊN (tiết 1)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Học xong bài này HS biết:

- Biết được: Người có ý chí có thể vượt qua được khó khăn trong cuộc sống.

- Cảm phục và noi theo những gương có ý chí vượt lên những khó khăn trong cuộc sống để trở thành người có ích cho gia đình, xã hội.

- Góp phần phát triển các năng lực:

+ Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề,...

+ Học sinh chăm chỉ, có trách nhiệm và không nản chí, luôn lạc quan khi gặp khó khăn.

.* GDTTHCM: GD ý chí và nghị lực: Giúp HS thấy Bác Hồ là một tấm gương lớn về ý chí và nghị lực. Qua bài học, rèn luyện cho HS phẩm chất, ý chí, nghị lực theo gương Bác Hồ.

*GDKNS - Kĩ năng tư duy phê phán( biết phê phán, đánh giá những quan niệm, những hành vi thiếu ý chí trong học tập và trong cuộc sống).

- Kĩ năng đặt mục tiêu vượt khó khăn vươn lên trong cuộc sống và học tập.

- Trình bày được suy nghĩ và ý tưởng.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

- GV: Giấy trắng, bút màu - HS: VBT, vở viết,...

III. CÁC HO T Ạ ĐỘNG D Y H C CH Y U.Ạ Ọ Ủ Ế

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. HĐ Mở đầu: 5’

Tổ chức cho HS chơi trò chơi: “Hộp quà bí mật”

- Trong cuộc sống, em thường gặp những khó khăn gì?

- Khi gặp khó khăn, con người có thể sẽ như thế nào?

- Kể tên những tấm gương vượt khó mà em biết?

- GV nhận xét, tuyên dương, giới thiệu bài 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới (15p)

-Yêu cầu HS đọc thông tin về Trần Bảo Đồng trong SGK.

- Yêu cầu HS thảo luận cả lớp theo câu hỏi:

+ Trần Bảo Đồng đã gặp những khó khăn gì trong cuộc sống và trong học tập?

+ Trần Bảo Đồng đã vượt khó khăn để vươn lên như thế nào?

HS chơi

- HS nghe

- 1 HS đọc to

- HS đọc câu hỏi trong SGK và trả lời

+ Nhà nghèo, đông anh em, cha hay đau ốm, hàng ngày còn phải giúp mẹ bán bánh mì.

+ Đồng đã sử dụng thời gian hợp lí và phương pháp học tập tốt.

(11)

+ Em học tập được những gì từ tấm gương đó?

*Kết luận: Dù rất khó khăn, nhưng nếu có quyết tâm cao và biết sắp xếp thời gian hợp lí thì vẫn có thể vừa học tốt vừa giúp được gia đình mọi việc.

- GV chuyển ý *Xử lí tình huống

- GV chia lớp thành nhóm 4. Mỗi nhóm thảo luận 1 tình huống

+ Tình huống 1: Đang học lớp 5, một tai nạn bất ngờ đã cướp đi của Khôi đôi chân khiến em không thể đi được. Trong hoàn cảnh đó, Khôi có thể sẽ như thế nào?

+ Tình huống 2: Nhà Thiên rất nghèo, vừa qua lại bị lũ lụt cuốn trôi hết nhà cửa đồ đạc. Theo em, trong hoàn cảnh đó, Thiên có thể làm gì để có thể tiếp tục đi học.

- GV: Trong những tình huống trên, người ta có thể tuyệt vọng, chán nản, bỏ học... biết vượt qua mọi khó khăn để sống và tiếp tục học tập mới là người có chí.

* GDKNS: Mỗi chúng ta cần lựa chọn cách giải quyết tích cực nhất để vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

- GV chuyển ý

3. Hoạt động thực hành: 15’

- Yêu cầu HS thảo luận nhóm.

- GV nêu lần lượt từng trường hợp, HS giơ tay theo đánh giá của minh.

Bài 1: Những trường hợp dưới đây là biểu hiện của người có ý chí?

+ Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả 2 tay, phải dùng chân để viết mà vẫn học giỏi.

+ Dù phải trèo đèo lội suối, vượt đường xa để đến trường nhưng mai vẫn đi học đều.

+ Vụ lúa này nhà bạn Phương mất mùa nên có khó khăn, Phương liền bỏ học.

+ Chữ bạn Hiếu rất xấu nhưng sau 2 năm kiên trì rèn luyện chữ viết, nay Hiếu viết vừa đẹp,

Nên suốt 12 năm học Đồng luôn luôn là học sinh giỏi. Đỗ thủ khoa, được nhận học bổng Nguyễn Thái Bình,

+ Em học tập được ở Đồng ý chí vượt khó trong học tập, có niềm tin ý chí phấn đấu thì sẽ vượt qua được hoàn cảnh.

- Các nhóm thảo luận. Đại diện nhóm lên trình bày ý kiến của nhóm. Lớp nhận xét bổ sung.

- HS thảo luận nhóm 2 - HS giơ tay theo quy ước.

(12)

vừa nhanh.

Bài 2: Em có nhận xét gì về những ý kiến dưới đây?

+ Những người khuyết tật dù cố gắng học hành cũng chẳng để làm gì.

+ "Có công mài sắt có ngày nên kim"

+ Chỉ con nhà nghèo mới cần có chí vượt khó, còn con nhà giàu thì không cần.

+ Con trai mới cần có chí.

+ Kiên trì sửa chữa bằng được một khiếm khuyết của bản thân (nói ngọng, nói lắp...) cũng là người có chí.

- Ghi nhớ: SGK

* GDTTHCM: Chúng ta thấy Bác Hồ là một tấm gương lớn về ý chí và nghị lực. Qua bài học, cần rèn luyện cho mình phẩm chất, ý chí, nghị lực theo gương Bác Hồ.

4- HĐ Vận dụng. (5’)

Con đã từng gặp những khó khăn gì trong cuộc sống?

- Khi đó con làm gì?

* Củng cố - Dặn dò

- Về nhà học bài, chuẩn bị bài sau: chơi trò chơi “ Đóng vai” ở bài tập 3 Sgk .

- HS đọc ghi nhớ - Theo dõi.

- Hs nghe - Trả lời

IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY.

………

………

KHOA HỌC

Tiết 7: TỪ TUỔI VỊ THÀNH NIÊN ĐẾN TUỔI GIÀ

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Học xong bài, HS có khả năng:

- Hiểu được một số đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già.

- Biết mình đang ở giai đoạn nào của cuộc đời.

- Góp phần phát triển các năng lực - PC:

+ NL giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm để rèn luyện chăm sóc sức khỏe.

+ GD cho học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khỏe.

* GDKNS: Kĩ năng tự nhận thức và xác định được giá trị của lứa tuổi học trò nói chung và giá trị bản thân nói riêng.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- GV: Tranh, ảnh trong SGK. ƯDCNTT - HS: Sách giáo khoa.

III. CÁC HO T Ạ ĐỘNG D Y H C:Ạ Ọ

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Hoạt động mở đầu: 5’

- GV tổ chức trò chơi: “Chiếc bát thần kì”. - HS bắt thăm các hình 1, 2, 3, 5

(13)

+ Tại sao nói tuổi dậy thì có tầm quan trọng đặc biệt đối với cuộc đời của mỗi con người?

- GV nhận xét, tuyên dương - GV dẫn dắt giới thiệu vào bài

2- Hoạt động hình thành kiến thức mới:

Đặc điểm của con người ở từng giai đoạn:

Vị thành niên, trưởng thành, tuổi già. làm việc với SGK.(15’)

- Y/c đọc các thông tin Trang 16, 17 SGK và thảo luận theo nhóm về đặc điểm nổi bật từng giai đoạn lứa tuổi. Thư kí ghi

Giai đoạn Đặc điểm nổi bật.

Tuổi vị thành niên ...

Tuổi trưởng thành. ...

Tuổi già... ...

Bước 2: HS làm việc nhóm theo hướng dẫn của GV.

Bước 3: Làm việc cả lớp.

3. Hoạt động luyện tập: 15’

* Sưu tầm và giới thiệu người trong ảnh - Chia lớp thành 6 nhóm.

- Yêu cầu HS giới thiệu về bức ảnh mà mình sưu tầm được trong nhóm:

+ Họ là ai? Làm nghề gì? Họ đang ở giai đoạn nào của cuộc đời? Giai đoạn này có đặc điểm gì?

- Gọi HS giới thiệu trước lớp.

- Nhận xét, khen ngợi những HS giới thiệu hay, có hiểu biết về các giai đoạn của con người.

* Kết luận: Mỗi giai đoạn của cuộc đời, con người có những đặc điểm khác nhau

4. Hoạt động vận dụng: 5’

Ích lợi của việc biết được các giai đoạn phát triển của con người.

- Yêu cầu HS làm việc theo cặp và trao đổi, thảo luận, trả lời các câu hỏi:

+ Biết được các giai đoạn phát triển của con

của bài 6. Bắt được hình vẽ nào thì nói về lứa tuổi ấy.

- 1 HS trả lời

- Học sinh lắng nghe - HS ghi vở

- HS cùng quan sát thảo luận theo nhóm và tìm lời giải đáp.

- HS đại diện nhóm lên treo bài trên bảng và trình bày.các nhóm khác BS.

6HS/nhóm: lần lượt giới thiệu ảnh của gia đình mình trong nhóm

Ví dụ: Đây là anh sinh viên.

Anh đang ở giai đoạn trưởng thành. Anh đã trở thành người lớn cả về mặt sinh học và xã hội.

Anh có thể vừa đi học vừa đi làm. Anh có thể tự chịu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

- 5-7 HS nối tiếp nhau giới thiệu về người trong ảnh mình sưu tầm được

+ Biết được đặc điểm của tuổi dậy thì giúp cho chúng ta không

(14)

người có lợi ích gì?

* Kết luận: Các em đang ở giai đoạn đầu của tuổi vị thành niên hay nói cách khác là tuổi dậy thì. Biết được đặc điểm của mỗi giai đoạn rất có ích lợi cho mỗi chúng ta, giúp chúng ta không bối dối, sợ hãi đồng thời giúp chúng ta tránh được những nhược điểm hoặc sai lầm có thể xảy ra đối với mỗi người.

* Củng cố - dặn dò:

+ Qua bài học, em biết thêm được điều gì?

- Nhận xét tiết học, dặn dò HS về nhà học thuộc ghi nhớ.

e ngại, lo sợ về những biến đổi về thể chất và tinh thần. Giúp chúng ta có chế độ ăn uống, làm việc , học tập phù hợp để có thể phát triển toàn diện.

- Biết được đặc điểm của tuổi trưởng thành giúp cho mọi người hình dung được sự trưởng thành của cơ thể mình, tránh được những sai lầm, nông nổi của tuổi trẻ, có kế hoạch học tập, làm việc phù hợp với sức khoẻ của mình - Biết được đặc điểm của tuổi già giúp con người có chế độ ăn uống, làm việc, rèn luyện điều - Hs lắng nghe

- Hs trả lời

IV.ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG:

………

………

KĨ THUẬT

BÀI 4: CHUẨN BỊ NẤU ĂN (Tiết 1)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.

- Biết đặc điểm, cách sử dụng, bảo quản một số dụng cụ nấu ăn và ăn uống thông thường trong gia đình.

- Có ý thức bảo quản, giữ gìn vệ sinh, an toàn trong quá trình sử dụng dụng cụ đun, nấu, ăn uống.

- Góp phần phát triển các năng lực - PC:

+ Năng lực thực hành, năng lực thao tác với đụng cụ nấu ăn và ăn uống trong gia đình

+ Giáo dục HS giữ gìn và bảo quản đồ dùng trong gia đình

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

- GV:Một số dụng cụ đun, nấu, ăn uống .Tranh một số dụng cụ nấu ăn và ăn uống thông thường.

- Học sinh: SGK, vở

(15)

III. CÁC HO T Ạ ĐỘNG D Y H C CH Y U.Ạ Ọ Ủ Ế

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Hoạt động mở đâu: 4’

- Gv tổ chức cho HS chơi trò chơi truyền điện “ Hãy kể tên những dụng cụ nấu ăn và ăn uống trong gia đình mình”

GV tuyên dương

- Ở nhà các em thường giúp đỡ bố mẹ những công việc gì? Tiết học hôm nay, cô sẽ giúp các em biết thêm một số dụng cụ nấu ăn và ăn uống trong gia đình. 1’

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới: 22’

* Xđ dụng cụ đun, nấu, ăn uống trong gia đình.

- Cho HS quan sát hình 1. Thảo luận nhóm + Em hãy kể tên những loại bếp đun được sử dụng để nấu ăn trong gia đình?

- ghi tên các dụng cụ đun, nấu lên bảng theo từng nhóm.

- GV nxét và nhắc lại tên các dụng cụ đun, nấu, ăn uống trong gia đình

*Tìm hiểu đặc điểm, cách sử dụng, bảo quản một số dụng cụ đun, nấu, ăn uống trong gia đình

- GV phát phi u h c t p cho các nhóm th o lu n.ế ọ ậ

Loại dụng cụ Tên dụng cụ Tác dụng Sử dụng Bếp

D.cụ

D.cụ cắt, thái thực phẩm

-GV hướng dẫn HS cách ghi kết quả thảo luận nhóm vào các ô trong phiếu

- Gợi ý: Ngoài tên các dụng cụ đã nêu trong sách, các em có thể bổ sung thêm các dụng cụ khác mà các em biết.

- GV sử dụng tranh minh họa để kết luận từng nội dung theo SGK.

3. Hoạt động thực hành: 10’ *Đánh giá kết quả học tập.

Câu hỏi trắc nghiệm:

- Em hãy nối cụm từ ở cột A với cụm từ ở cột B cho đúng tác dụng của mỗi dụng cụ sau.

- GV nxét, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

A B

- HS chơi

- Tuyên dương các HS kể đúng

- HS kể ra một số việc làm

- HS quan sát hình 1

- Các nhóm thảo luận theo câu hỏi

- Đại diện nhóm trình bày.

- HS nhận phiếu học tập - Các nhóm thảo luận ghi kết quả vào phiếu học tập

HS đối chiếu kết quả làm bài tập với đáp án để tự đánh giá kết quả học tập của mình.

(16)

Bếp đun có tác dụng Làm sạch, làm nhỏ và tạo hình thực phẩm trước khi chế biến.

Dụng cụ nấu dùng để Giúp cho việc ăn uống thuận lợi, hợp vệ sinh.

Dụng cụ dùng để bày thức ăn và ăn uống có tác dụng

Cung cấp nhiệt để làm chín lương thực, thực phẩm.

Dụng cụ cắt, thái thực phẩm có tác dụng chủ yếu là

Nấu chín và chế biến thực phẩm.

4. Hoạt động vận dụng: 4’

- Muốn thực hiện công việc nấu ăn cần phải làm gì?

- Khi sử dụng dụng cụ nấu ăn và ăn uống ta cần chú ý những gì?

*Củng cố, dặn dò:

- GV nhận xét tinh thần thái độ học tập của HS.

Khen ngợi những HS có ý thức học tập tốt.

- Dặn HS sưu tầm tranh ảnh về các thực phẩm thường được dùng trong nấu ăn để học bài” Chuẩn bị nấu ăn” và tìm hiểu cách thực hiện một số công việc chuẩn bị trước khi nấu ăn ở gia đình

- Muốn thực hiện công việc nấu ăn cần phải có các dụng cụ thích hợp

- Khi sử dụng dụng cụ nấu ăn và ăn uống cần chú ý sử dụng đúng cách, đảm bảo vệ sinh,an toàn.

IV.ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG:

………

………

NS: 20/9/2021

NG:28/9/2021 Thứ ba ngày 28 tháng 9 năm 2021 Toán

Tiết 17. LUYỆN TẬP

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

- Biết giải bài toán liên quan đến tỉ lệ bằng một trong hai cách “rút về đơn vị” hoặc

“tìm tỉ số”. Bài tập cần làm: Bài 1, 2, 4.

- Điều chỉnh dữ liệu: Bài 2 (trang 19): Bạn Hà mua hai tá bút chì hết

108 000 đồng. Bài 4 (trang 20): Một người làm trong 2 ngày được trả 320 000 đồng tiền công.

- Góp phần phát triển các năng lực - PC:

+ Có năng lực tự học và hoàn thành các bài tập cá nhân. Có khả năng giao tiếp, hợp tác nhóm để hoàn thành yêu cầu bài .

+ Tích cực, tự giác học bài. Rèn tính cẩn thận, chính xác cho HS II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

- Giáo viên: Bảng phụ, bút dạ.

- Học sinh: SGK Toán 5, vở viết, … III. CÁC HO T Ạ ĐỘNG D Y H C CH Y U.Ạ Ọ Ủ Ế

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

(17)

1. Hoạt động mở đầu: 5’

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “ Ai nhanh, ai đúng”

15 người làm xong quãng đường trong 10 ngày. Hỏi muốn làm xong quãng đường đó trong 5 ngày cần bao nhiêu người (Mức làm như nhau)

- Yêu cầu HS nhận xét và nêu các bước giải bài toán tỉ lệ.

- Nhận xét.

- Qua phần khởi động cô thấy các con đã nhớ được cách giải toán tỉ lệ. Để củng cố thêm về cách giải toán này. Cô cùng các con học bài thực hành ngày hôm nay.

2. Hoạt động luyện tập: 30’

Bài 1: Điều chỉnh dữ liệu bài toán

- Học sinh đọc đề toán trên bảng phụ:

Mua 12 quyển vở hết 72 000 đồng. Hỏi mua 30 quyển vở như thế hết bao nhiêu tiền?

+ Bài toán cho biết gì?

+ Bài toán hỏi gì?

- YCHS làm bảng phụ, lớp làm vở

+ Trong hai bước tính của bài, bước nào gọi là bước rút về đơn vị ?

Bài 2: Thay đổi dữ liệu

- Yêu cầu học sinh đọc đề toán trên bảng phụ: Bạn Hà mua hai tá bút chì hết 108 000 đồng. Hỏi bạn Mai muốn mua 8 cái bút chì như thế thì phải trả người bán hàng bao nhiêu tiền?

+ Bài toán cho biết gì và hỏi gì?

- 2 học sinh lên bảng:

Bài giải

10 ngày ngày gấp 5 ngày số lần là:

10 : 5 = 2 (lần)

Làm xong quãng đường đó trong 5 ngày cần số người là:

15 × 2 = 30 (người) Đáp số: 30 người

- Học sinh nhận xét, trả lời: Có 2 bước giải toán tỉ lệ (rút về đơn vị, tìm tỉ số)

- Học sinh lắng nghe

- 2 học sinh đọc.

+ Bài toán cho biết mua 12 quyển vở hết 72 000 đồng.

+ Bài toán hỏi nếu mua 30 quyển vở như thế thì hết bao nhiêu tiền?

- HS làm vào vở, 1 học sinh làm bảng phụ

Bài giải

Mua 1 quyển vở hết số tiền là:

72 000 : 12 = 6 000 (đồng) Mua 30 quyển vở hết số tiền là:

6000 × 30 = 180 000 (đồng) Đáp số: 180 000 đồng.

+ Bước tính giá tiền của 1 quyển vở gọi là bước rút về đơn vị.

- 1 học sinh đọc đề

+ Biết mua 2 tá bút chì hết 108 000 đồng. Hỏi mua 8 cái bút như thế hết bao nhiêu tiền?

(18)

+ Biết giá bút không đổi, em hãy nêu mối quan hệ giữa số bút mới mua và số tiền phải trả ?

+ 24 cái bút giảm đi mấy lần thì được 8 cái bút ?

+ Vậy số tiền mua 8 cái bút như thế nào so với số tiền mua 24 cái bút ?

+ Với bài tập này các em có thể làm mấy cách?

- Yêu cầu học sinh làm bài vào vở ôli, 2 HS làm bảng phụ- 2 cách khác nhau

- Nhận xét, chữa.

+ Trong bài tập trên bước nào gọi là bước tìm tỉ số?

- Qua bài tập 2 cô nghĩ rằng các con đã có thể giúp mẹ đi chợ được rồi đấy. Ngoài áp dụng cách giải toán về tỉ lệ để tính được số tiền ra thì còn có thể giúp chúng ta ứng dụng nó vào việc gì trong cuộc sống hay không? Cô cùng các con chuyển sang hoạt động vận dụng

3. Hoạt động vận dụng: 5’

Bài 3: Giải bài toán

- Yêu cầu học sinh đọc đề bài.

- YCHS đọc thầm lại đề bài, so sánh các đại lượng và dự đoán xem ở bài tập này có thế giải bằng cách nào? Tại sao?

- GV nhận xét, đồng ý với ý kiến của HS - Y/c học sinh làm, chữa bài trên bảng

+ Khi gấp (giảm) số bút muốn mua bao nhiêu lần thì số tiền phải trả cũng gấp (giảm) bấy nhiêu lần.

+ 24 : 8 = 3. Vậy giảm 3 lần thì được 8 cái bút.

- Số tiền mua 8 cái bút bằng số tiền mua 24 cái bút giảm đi 3 lần

+ 2 cách

- HS làm vở, 2 HS làm bảng phụ Cách 1:

Bài giải

Một cái bút chì có giá tiền là:

108 000 : 24 = 4 500 (đồng) Mua 8 cái bút như thế thì phải trả

người bán số tiền là:

4 500 × 8 = 36 000 (đồng) Cách 2:

Bài giải

Số lần 8 cái bút kém 24 cái bút là:

24 : 8 = 3 (lần)

Số tiền phải trả để mua 8 cái bút:

108000 : 3 = 36000 (đồng) Đáp số: 36 000 đồng - HS nhận xét.

+ Bước tính 8 cái bút kém 24 cái bút bao nhiêu lần (cách 2)

- Lắng nghe

- HS đọc đề bài

+ Với bài này chúng ta chỉ có thể giải bằng cách rút về đơn vị. Vì số HS đợt 2 không chia hết cho số HS đợt 1. Nên bài này chỉ có thể áp dụng cách giải rút về đơn vị.

- HS chú ý

- HS thực hiện yêu cầu Bài giải

(19)

phụ.

- Yêu cầu HS nhận xét, chữa bài - Gv nhận xét.

Bài 4: Thay đổi dữ liệu

- Mời 1 HS đọc yêu cầu bài trên bảng phụ: Một người làm trong 2 ngày được trả 320 000 đồng tiền công. Nếu mức trả công như thế làm trong 5 ngày thì người đó được trả bao nhiêu tiền?

- Yêu cầu Học sinh tự làm bài (tương tự bài 3)

- Yêu cầu học sinh nêu mối quan hệ giữa số ngày làm và số tiền công nhận được, biết mức trả công một ngày không đổi?

+ Đã giải bài toán bằng cách nào ?

*Củng cố- dặn dò

- GV tóm tắt nội dung bài.

- Nhận xét, hướng dẫn về nhà..

Mỗi ô tô chở được số học sinh là:

120 : 3 = 40 (học sinh) Số ô tô cần chở 160 học sinh là:

160 : 40 = 4 (ô tô)

Đáp số: 4 ô tô.

- HS nhận xét

- HS đọc yêu cầu bài

- HS làm cá nhân, 1 HS đọc kết quả Bài giải

Số tiền công được trả trong một ngày làm là:

320 000 : 2 = 160 000(đồng) Số tiền công được trả trong 5 ngày

là:

160 000 × 5 = 800 000 (đồng) Đáp số: 800 000 đồng.

+ Số ngày làm tăng lên bao nhiêu lần thì số tiền công nhận được tăng bấy nhiêu lần.

+ Cách rút về đơn vị - Lắng nghe.

IV.ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG:

………

………

LUYỆN TỪ VÀ CÂU

TIẾT 7 : TỪ TRÁI NGHĨA

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

- Hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của từ trái nghĩa. Hiểu nghĩa của 1 số cặp từ trái nghĩa)

- Tìm được từ trái nghĩa trong câu văn . Biết sử dụng từ trái nghĩa : Tìm từ trái nghĩa , đặt câu với từ trái nghĩa .

- Góp phần phát triển các năng lực - PC:

+ Mạnh dạn, tự tin trình bày ý kiến cá nhân. Năng lực giao tiếp, hợp tác khi tham gia thảo luận nhóm

(20)

+ HS có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

- GV: VBT Tiếng việt. bảng phụ, từ điển - Học sinh: Vở, SGK

III. CÁC HO T Ạ ĐỘNG D Y H C CH Y U.Ạ Ọ Ủ Ế

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Hoạt động mở đầu: 5’

- Tổ chức cho HS chơi trò chơi Hòm thư di động.

+ GV tổ chức cho HS chơi.

- GV nhận xét, đánh giá.

+ Qua trò chơi, các em đã được ôn lại kiến thức gì?

- GV giới thiệu: Trong Tiếng Việt, ngoài từ đồng nghĩa còn có từ trái nghĩa. Bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu rõ về loại từ này: Từ trái nghĩa

2.HĐ hình thành kiến thức mới:

Bài 1: So sánh nghĩa của cá từ in đậm.

- Gọi H đọc bài 1 , y/cầu H trao đổi theo cặp so sánh nghĩa của 2 từ “ Chính nghĩa và phi nghĩa” .

- Y/cầu H trình bày nghĩa của 2 từ: Chính nghĩa, phi nghĩa .

- Em có nhận xét gì về nghĩa của 2 từ trên?

* KL: Phi nghĩa là trái với đạo lí, ....

chính nghĩa là đúng với đạo lí.

- GV:Phi nghĩa-chính nghĩa là 2 từ có nghĩa trái ngược nhau.Đó là những từ trái nghĩa.

+ Vậy 2 từ t/nào được gọi là từ trái nghĩa?

Bài 2,3: Tìm từ trái nghĩa trong câu tục ngữ “Chết vinh hơn sống nhục”.

? Vì sao em cho rằng đó là những cặp từ

- Chơi trò chơi

+ Từ đồng nghĩa.

Ghi tên bàì

- HS đọc yêu cầu của bài.

- HS suy nghĩ, so sánh nghĩa của 2 từ chính nghĩa và phi nghĩa.

- HS phát biểu ý kiến.

- Lớp nhận xét, chữa bài.

* Chính nghĩa: Đúng với đạo lý.

Chiến đấu vì chính nghĩa là chiến đấu vì lẽ phải.

* Phi nghĩa: trái với đạo lý. Cuộc chiến tranh phi nghĩa là cuộc chiến tranh có mục đích xấu xa.

+ 2 từ này có nghĩa trái ngược nhau

+ Là hai từ có nghĩa trái ngược nhau.

- HS đọc yêu cầu của bài.

- HS làm việc cá nhân để tìm được các từ trái nghĩa.

- Kết quả đúng: chết/sống, vinh/nhục + Vì chúng có nghĩa trái ngược nhau,

(21)

trái nghĩa ?

- Cách dùng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện quan niệm sống của người VN ta ?

* KL: Từ trái nghĩa có tác dụng ....

=> ghi nhớ.

3 Hoạt động luyện tập:

Bài tập 1: 3’ Tìm cặp từ trái nghĩa + Y/c H đọc nội dung bài 1.

- Gọi 4 H lên bảng , mỗi em gạch chân 1 cặp từ trái nghĩa .

- GV nhận xét, giải thích các câu tục ngữ.

Bài tập 2: 3’ Điền vào mỗi ô trống một từ trái nghĩa để hoàn chỉnh các câu thành ngữ tục ngữ.

- GV hướng dẫn HS tra từ điển những từ in đậm, tìm từ trái nghĩa điền vài chỗ trống.

Bài tập 3: 5’ Tìm từ trái nghĩa với hoà bình, thương yêu, đoàn kết, giữ gìn.

- GV khuyến khích HS tìm càng nhiều từ trái nghĩa càng tốt.

- G tổ chức cho H làm bài 3 dưới dạng trò chơi tiếp sức .

(Làm bảng nhóm)

Bài tập 4: 4’ Đặt câu để phân biệt cặp từ trái nghĩa vừa tìm.

- GV hướng dẫn: Các em có thể đặt 2 câu, mỗi câu chứa một từ hoặc một câu chứa cả cặp từ trái nghĩa.

- GV nhận xét, sửa câu cho HS.

4. Hoạt động vận dụng:5’

(Vinh là được kính trọng, đánh giá cao còn nhục là bị khinh bỉ; sống và chết )

-.... làm nổi bất quan niệm sống của người VN ta , thà chết mà được tiếng thơm còn hơn sống mà bị người đời khinh bỉ .

- 2 H đọc to phần ghi nhớ Sgk .

+ 1 H đọc y/cầu bài 1 .

- 4 H lên bảng , mỗi em gạch chân 1 cặp từ trái nghĩa .

- Đục/trong; đen/sáng;

rách/lành; dở/hay.

- HS đọc yêu cầu của bài.

- HS trao đổi theo cặp, làm bài.

- Lớp nhận xét, chữa bài.

hẹp / rộng; xấu / đẹp; trên / dưới.

- HS đọc yêu cầu của bài.

- HS thảo luận nhóm, thi tìm nhanh nhiều từ trái nghĩa.

- Lớp nhận xét, bổ sung.

+ Hoà bình: Chiến tranh, xung đột...

+ Thương yêu: Căm ghét, căm giận, căm thù, ghét bỏ ...

+ Đoàn kết:Chia rẽ,bè phái,xung khắc.

- Giữ gìn: Phá hoại, phá phách, phá vỡ, tàn phá ,...

- HS đặt câu,đọc câu mình vừa đặt.

+ Hai bạn sống với nhau rất đoàn kết không ai có thể chia rẽ được họ.

+ Mọi người đều yêu thích hòa bình và căm ghét chiến tranh .

+ Em yêu hòa bình. Em ghét chiến tranh.

(22)

- GV đưa ra các cặp tranh, yêu cầu HS quan sát và tìm ra những cặp từ trái nghĩa thể hiện nội dung của bức tranh đó.

- Yêu cầu HS quan sát các sự vật, hiện tượng trong lớp rồi đặt câu có sử dụng từ trái nghĩa để phân biệt.

- Nhận xét, đánh giá.

+ Việc đặt các cặp từ trái nghĩa với nhau có tác dụng như thế nào?

*Củng cố- dặn dò - GV nhận xét giờ học.

- Dặn HS về học bài và chuẩn bị bài sau.

- 3-5 HS nêu.

- 3 HS đặt câu.

+ … làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái,… đối lập nhau.

Lắng nghe

IV.ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG:

………

………

KỂ CHUYỆN.

TIẾT 4 : TIẾNG VĨ CẦM Ở MỸ LAI

Đề bài: Kể một việc làm tốt góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

- Hiểu được ý nghĩa câu truyện: Ca ngợi hành động dũng cảm của những ngươi Mĩ có lương tâm đã ngăn chặn và tố cáo tội ác man rợ của quân đội Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

- Biết trao đổi ý kiến với bạn về ý nghĩa câu truyện.

- Góp phần phát triển các năng lực - PC:

+ Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo diễn đạt khi kể chuyện. Năng lực giao tiếp, hợp tác khi tham gia thảo luận nhóm cùng các bạn tìm hiểu ý nghĩa nội dung câu chuyện.

+ Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường.

* KNS:- Thể hiện sự cảm thông (Cảm thông với những nạn nhân của vụ thản sát Mĩ Lai, đồng cảm với những hành động dũng cảm của những người Mĩ có lương tri)

- Phản hồi, lắng nghe tích cực

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

- GV: Tranh minh hoạ truyện.

- HS: SGK

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của hoc sinh 1. Hoạt động mở đầu: 3’

- Yêu cầu HS kể lại một việc làm tốt để góp phần xây dựng quê hương đất nước.

- Yêu cầu HS nhận xét bạn kể chuyện.

- Nhận xét, khen ngợi học sinh.

- GV cho HS xem một đoạn trong phim Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai.

- GV giới thiệu: Đây là một đoạn trong bộ phim tài liệu Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai của

- 2 HS lên bảng kể và trả lời câu hỏi của GV.

- HS nhận xét - HS xem - HS lắng nghe

(23)

đạo diễn Trần Văn Thủy. Bộ phim đã đạt giải Con hạc vàng cho phim ngắn hay nhất tại Liên hoan phim Châu Á, TBD năm 1999 tại Thái Lan. Nội dung của bộ phim cũng chính là nội dung chính trong câu chuyện mà hôm nay các em sẽ học. Các em có muốn được nghe và kể lại câu chuyện này cho người thân nghe không ?

- GV giới thiệu, ghi bảng.

2.HĐ hình thành kiến thức mới:15’

- GV kể lần 1: giọng thong thả, rõ ràng.

+ Đoạn 1: Giọng chậm rãi, trầm lắng.

+ Đoạn 2: Giọng nhanh hơn, căm hờn, nhấn giọng những từ ngữ tả tội ác của lính Mỹ.

+ Đoạn 3: Giọng hồi hộp.

+ Đoạn 4: Giọng trầm, nhỏ .

+ Đoạn 5: Giọng trầm lắng, xác động.

Sau khi kể GV có thể đưa ra một số câu hỏi để HS trả lời:

+ Câu chuyện xảy ra vào thời gian nào?

+ Trong câu chuyện có những nhân vật chính nào ?

- GV kể lần 2: Vừa kể vừa chỉ vào từng tranh minh hoạ, giải thích từng lời thuyết minh.

- Yêu cầu HS giải thích lời thuyết minh cho từng hình ảnh. GV giúp đỡ học sinh lúng túng.

- HS lắng nghe và ghi lại tên các nhân vật trong truyện.

- HS dựa vào lời kể của GV để TLCH:

+ Câu chuyện xảy ra vào thời gian 16/03/1968.

+ Mai – cơ, Hơ – bớt, Rô – nan...

- HS nghe, quan sát.

- 7 HS tiếp nối nhau giải thích.

+ Ảnh 1: Cựu chiến binh Mỹ Mai- cơ, ông trở lại Việt Nam với mong ước đánh một bản đàn cầu nguyện cho linh hồn của những người đã khuất ở Mỹ Lai .

+ Ảnh 2: Năm 1968, quân đội Mỹ đã huỷ diệt Mỹ Lai, với những bằng chứng về vụ thảm sát.

+ Ảnh 3: Hình ảnh chiếc trực thăng củaTôm-xơn và đồng đội đậu trên cách đồng Mỹ Lai tiếp cứu 10 người dân vô tội.

+ Ảnh 4: Hai lính Mỹ đang dìu anh lính da đen Hơ-bớt, tự bắn vào chân mình để khỏi tham gia tội ác.

+ Ảnh 5: Nhà báo Tô-nan đã tố cáo vụ thảm sát Mỹ Lai trước công chúng.

(24)

- GV nhận xét, khen ngợi HS.

- GV đưa ra một số câu hỏi để HS nắm rõ hơn nội dung câu chuyện:

+ Tôm-xơn và Côn-bơn đã trở lại Việt Nam sau 30 năm xảy ra vụ thảm sát để làm gì ? + Quân đội Mỹ đã tàn sát mảnh đất Sơn Mỹ như thế nào ?

+ Những hành động nào chứng tỏ một số lính mỹ vẫn còn lương tâm ?

- GV nhận xét, khen ngợi HS.

3. HĐthực hành: 15’

a) Kể chuyện theo nhóm.

- Yêu cầu HS kể từng đoạn của câu chuyện theo nhóm 6. Sau đó 1 em kể toàn chuyện.

Cả nhóm trao đổi cùng các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện.

- GV giúp đỡ HS lúng túng.

b) Thi kể trước lớp theo hai hình thức + Kể tiếp nối.

+ Kể toàn bộ câu chuyện.

+ Cho HS bình chọn

+ Nhận xét, khen ngợi từng HS.

c) Trao đổi nội dung câu chuyện + Bạn có suy nghĩ gì về chiến tranh ?

+ Qua câu chuyện các em thấy toát lên nội dung gì ?

+ Bạn có suy nghĩ gì về một số người lính Mỹ có lương tâm ?

- GV nhận xét, chốt lại: Câu chuyện ca ngợi hành động dũng cảm của những người Mỹ có lương tâm đã ngăn chặn và tố cáo tội ác man rợ của quân đội Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

4. Hoạt động vận dụng: 5’

- YC 1 HS nhắc lại ý nghĩa của câu chuyện.

* MT: Giặc Mĩ không chỉ giết người mà còn tàn phá môi trường sống của Việt Nam:

Thiêu cháy nhà, ruộng vườn, giết hại gia

+ Ảnh 6: Tôm-xơn và Côn-bơn đã trở lại Việt Nam sau 30 năm xảy ra vụ thảm sát.

- HS trả lời:

+ 2 ông quay lại để đánh đàn, cầu nguyện cho linh hồn của những người đã khuất.

+ HS trả lời

+ HS trả lời: Hơ – bớt tự bắn vào chân mình để khỏi gây tội ác; Rô- nan sưu tầm tài liệu, kiên quyết đưa vụ việc ra ánh sáng;....

- HS kể từng đoạn của câu chuyện theo nhóm 6 . Sau đó 1 em kể toàn chuyện. Cả nhóm trao đổi cùng các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện.

- 5 HS kể tiếp nối từng đoạn chuyện.

- 2 HS thi kể toàn bộ truyện. HS dưới lớp hỏi bạn về ý nghĩa của truyện.

- Cả lớp bình chọn bạn kể hay, bạn kể hay nhất trong tiết học.

- Học sinh phát biểu ý kiến.

- HS lắng nghe.

- HS nhắc lại

(25)

súc…

*Củng cố-dặn dò: GV nhận xét tiết học.

- Dặn dò HS về nhà kể lại câu chuyện em nghe các bạn kể cho người thân nghe.

- Chuẩn bị bài sau

- Học sinh lắng nghe

IV.ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG:

………

LỊCH SỬ

TIẾT4:XÃ HỘI VIỆT NAM CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.

- Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, nền kinh tế – xã hội nước ta có nhiều biến đổi do chính sách khai thác thuộc địa của Pháp.

- Bước đầu nhận biết về mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội (kinh tế thay đổi, đồng thời xã hội cũng thay đổi theo).

- Góp phần phát triển các năng lực - PC:

+Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng- Qua bài học: Hs so sánh rút ra được sự thay đổi về tình hình kinh tế, xã hội nước ta trước và sau khi TDP xâm lược.

Năng lực tìm tòi khám phá- tìm hiểu LS: - Nghiên cứu tài liệu SGK, nêu được mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội (kinh tế thay đổi kéo theo sự thay đổi của xã hội) + GD lòng yêu nước, nâng cao ý thức học tập để sau này xây dựng đất nước giàu đẹp, lòng ham mê tìm hiểu lịch sử nước nhà.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

- GV: Các hình minh hoạ, PBT, tranh ảnh, tư liệu về kinh tế - xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. ( UDCNTT)

- Học sinh: SGK, tranh ảnh sưu tầm được.

III. CÁC HO T Ạ ĐỘNG D Y H C CH Y U.Ạ Ọ Ủ Ế

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của hoc sinh 1. Hoạt động Mở đầu: 5’- GV cho Hs quan

sát clip về xã hội Việt Nam cuối XIX đầu thế kỉ XX và hỏi: Các hình ảnh gợi cho em suy nghĩ gì về xã hội VN cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?

- Sau khi dập tắt phong trào đấu tranh vũ trang của nhân dân ta, thực dân P đã làm gì? Việc làm đó có tác động như thế nào đến tình hình kinh tế, xã hội nước ta ntn chúng ta cùng đi tìm hiểu bài học hôm nay.

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:

Hoạt động 1: Những thay đổi của nền kinh tế Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX

15’

- YCHS làm việc theo cặp: HS đọc SGK, quan sát hình minh hoạ, trả lời các câu hỏi sau:

- HS xem.

- Hs trả lời: cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ở VN đã có ô tô, tàu hỏa.

Thành thị theo kiểu Châu Âu nhưng cuộc sống của nhân dân đặc biệt là nông dân vẫn rất khổ cực.,,

- HS làm việc theo căp: cùng đọc SGK, quan sát hình minh hoạ, trả lời các câu.

(26)

+ Trước khi thực dân Pháp xâm lược, nền kinh tế Việt Nam có những ngành nào là chủ yếu?

+ Sau khi thực dân Pháp đặt ách thống trị ở Việt Nam chúng đã thi hành những biện pháp nào để khai thác, bóc lột vơ vét tài nguyên của nước ta? Những việc làm đó đã dẫn đến sự ra đời của những ngành kinh tế nào?

+ Ai là người được hưởng những nguồn lợi do phát triển kinh tế?

- GV gọi HS phát biểu và nhận xét.

- GV kết luận: Từ cuối thế kỉ XIX thực dân Pháp tăng cường khai thác mỏ, lập nhà máy đồn điền để vơ vét tài nguyên và bóc lột nhân dân ta. Sự xuất hiện của các ngành kinh tế mới đã làm cho XH nước ta thay đổi như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu tiếp bài.

Hoạt động 2: Những thay đổi trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX và đời sống của nhân dân.

10’

- GV chia các nhóm 4, YC thảo luận các câu hỏi:

+ Trước khi thực dân Pháp vào xâm lược, xã hội Việt Nam có những tầng lớp nào?

+ Sau khi thực dân Pháp đặt ách thống trị ở Việt Nam, xã hội có gì thay đổi, có thêm những tầng lớp mới nào?

+ Nêu những nét chính về đời sống của công nhân và nông dân Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?

- Yêu cầu HS báo cáo kết quả trước lớp.

- GV nhận xét kết quả thảo luận của HS.

- GV hỏi thêm: Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội của nước ta

- Trước khi thực dân Pháp xâm lược, nền kinh tế Việt Nam dựa vào nông nghiệp là chủ yếu …

- Sau khi thực dân Pháp… chúng khai thác khoáng sản của đất nước ta: than(QN); thiếc(Cao Bằng)…

- Xây nhà máy điện, nước, xi măng...

- Cướp đất của nhân dân.

- Lần đầu tiên có đường ô tô, đường ray xe lửa

- Người Pháp là những người được hưởng nguồn lợi của sự phát triển kinh tế.

- HS phát biểu và nhận xét.

Các nhóm nghiên cứu thông tin trong SGK để TLCH sau đó báo cáo kết quả (mỗi nhóm báo cáo 1 ND, nhóm khác nhận xét, bổ sung).

- Có 2 giai cấp: địa chủ phong kiến và nông dân.

- Xuất hiện ngành kinh tế mới

=>kéo theo sự thay đổi của xã hội.

Thành thị phát triển có tầng lớp mới: viên chức, trí thức, chủ xưởng, giai cấp công nhân.

- Nông dân mất ruộng đói nghèo phải vào làm thuê trong các nhà máy, xí nghiệp và nhận đồng lương rẻ mạt nên đời sống vô cùng cực khổ.

- Đại diện nhóm báo cáo kết quả.

Các nhóm khác nhận xét, bổ sung - Kinh tế thay đổi kéo theo sự thay đổi của xã hội VN.

(27)

trong giai đoạn này?

- Gv kết luận: Trước đây xã hội VN chủ yếu chỉ có địa chủ phông kiến và nông dân, nay xuất hiện giai cấp tầng lớp mới công nhân, chủ xưởng, nhà buôn, viên chức, trí thức…

Thành thị phát triển nhưng đời sống nông dân và công nhân ngày càng khổ sở, kiệt quệ.

3. Hoạt động luyện tập: 5’

- GV đặt câu hỏi rút ra ghi nhớ (SGK).

- YCHS lập bảng so sánh tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam trước khi thực dân Pháp xâm lược nước ta và sau khi thực dân Pháp xâm lược nước ta theo gợi ý PBT (phụ lục).

- Gọi HS trình bày - GV chữa PBT.

4. Hoạt động vận dụng: 5’

- GV cho HS quan sát 1 số hình ảnh qua video về sự phát triển của đất nước ta hiện nay.

- Hỏi: Em có nhận xét gì về sự phát triển của đất nước qua hình ảnh mà em vừa quan sát? Qua đó em cần phải làm gì để xây dựng quê hương giàu đẹp?

* CC –DD: GV nhận xét tiết học.

- VN học bài và xem trước bài 4: Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX.

1-2 HS đọc ghi nhớ SGK.

- HS làm việc cá nhân: lập bảng so sánh tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam trước khi thực dân Pháp xâm lược nước ta và sau khi thực dân Pháp xâm lược nước ta

- HS nối tiếp trình bày PBT

- Hs trả lời

IV.ĐIỀU CHỈNH - BỔ SUNG:

………

………

NS: 20/9/2021

NG:29/9/2021 Thứ tư ngày 29 tháng 9 năm 2021

TOÁN

TIẾT 18: ÔN TẬP VÀ BỔ SUNG VỀ GIẢI TOÁN (Tiếp theo)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

- Biết một dạng quan hệ tỉ lệ (Đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng kia giảm đi bấy nhiêu lần).

- Giải được bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ bằng một trong hai cách “Rút về đơn vị” hoặc “tìm tỉ số”.

- Góp phần phát triển các năng lực - PC:

+ Có năng lực tự học và hoàn thành các bài tập cá nhân. Có khả năng giao tiếp, hợp tác nhóm để hoàn thành yêu cầu bài .

+ Tích cực, tự giác học bài. Rèn tính cẩn thận, chính xác cho HS

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

- Giáo viên: Bảng phụ, bút dạ, các tấm bìa như SGK, SGK Toán 5.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Phát triển năng lực chung trong giao tiếp, tích cực làm việc nhóm, cá nhân, chia sẻ cùng các bạn.. - Giáo dục các em tính tích cực, tự giác trong học tập

- Gv quan sát hs viết bài vào vở tập viết. Thi tìm tiếng có vần mới học. Kĩ năng: Rèn cho hs kỹ năng tính toán nhanh, thành thạo. Thái độ: Giáo dục hs yêu thích môn học,

II.. - Yêu cầu Hs đọc trong nhóm.. - HS vận dụng thành thạo vào thực hiện tính và làm bài toán có một phép tính - Giáo dục HS tích cực, tự giác, rèn

+ Có năng lực tự học và giải các bài tập cá nhân. Có khả năng giao tiếp, hợp tác nhóm để hoàn thành yêu cầu bài. + HS có thái độ học tập tích cực, cẩn thận.

- Yêu cầu nâng cao khả năng đón và chuyền cầu cho bạn chính xác hơn các giờ trước.. Thái độ: có thái độ học tập tự giác tích cực để

- Phát triển năng lực chung trong giao tiếp, tích cực làm việc nhóm, cá nhân, chia sẻ cùng các bạn.. - Giáo dục các em tính tích cực, tự giác trong học

- Kĩ năng : HS biết vận dụng bảng nhân, chia đã học để làm bài tập - Thái độ : Có ý thức tích cực tự giác trong giờ.. II.ĐÒ DÙNG

- Phát triển năng lực chung trong giao tiếp, tích cực làm việc nhóm, cá nhân, chia sẻ cùng các bạn.. - Giáo dục các em tính tích cực, tự giác trong học tập