• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH&THCS Việt Dân #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1"

Copied!
20
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Ngày soạn

: 17/ 3/ 2021

Ngày giảng...

Tiết 101

NƯỚC ĐẠI VIỆT TA (Trích: Bình ngô đại cáo)

- Nguyễn Trãi -

I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức

- Sơ giản về thể cáo.

- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài “Bình Ngô đại cáo”.

- Nội dung tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về đất nước, dân tộc.

- Đặc điểm văn chính luận của Bình Ngô đại cáo.

2. Kĩ năng

- Đọc - hiểu một văn bản viết theo thể cáo.

- Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu văn bản nghị luận trung đại ở thể loại cáo.

- Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận và phân tích thể cáo, phân biệt : Cáo, hịch, chiếu.

- Kĩ năng sống: kĩ năng tư duy, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng thể hiện sự tự tin.

3. Thái độ

- Giáo dục học sinh ý thức tự hào dân tộc, lòng yêu quê hương, đất nước.

4. Phẩm chất, năng lực

- Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Năng lực:

+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.

+ Năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ

* Tích hợp giáo dục đạo đức hs: giáo dục lòng yêu nước, ý chí quyết tâm giết giặc cứu nước - Giáo dục tư tưởng yêu chuộng hòa bình, tinh thần đoàn kết nhất trí một lòng, yêu tự do

- Giáo dục ý thức sống có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng và đất nước

* Tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh: liên hệ với lòng yêu nước và độc lập, tự do của Bác

II. Chuẩn bị

- GV đọc kĩ văn bản, nghiên cứu sgv và các tài liệu có liên quan - Học sinh tìm đọc: Bình ngô đại cáo, soạn bài theo hướng dẫn của gv III. Phương pháp, kĩ thuật

- Đọc diễn cảm, nêu vấn đề, đàm thoại, phân tích, quy nạp, thuyết trình, dạy học phân hóa, dạy học định hướng hành động

- Đặt câu hỏi, đọc tích cực, trình bày một phút IV. Tiến trình dạy học

1.Ổn định: 1’

2.Kiểm tra bài cũ: 4’

(2)

? Tư tưởng cốt lõi của bài: Hịch tướng sĩ là gì? Lập luận của bài văn như thế nào?

3. Bài mới

* Hoạt động khởi động

- Thời gian: 2 phút

- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS - Phương pháp: Thuyết trình, trực quan

- Kĩ thuật: Đặt câu hỏi

? GV chiếu hình ảnh giới thiệu về các bản tuyên ngôn độc lập của nước ta.

* Hoạt động hình thành kiến thức (15 phút)

- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.

- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm…

- Kĩ thuật: Kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ

- Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 5’

- Mục tiêu: hs nắm được những nét cơ bản về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài cáo

- Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa - PP vấn đáp

- KT đặt câu hỏi, trình bày một phút

? Dựa vào chú thích trong sgk, và bằng những hiểu biết của mình, em hãy nêu những nét cơ bản về tác giả và tác phẩm?

Gv: NT là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Trong cuộc kháng chiến chống quân Minh, NT có công dâng bình ngô sách với chiến lược tâm công (đánh vào lòng người), thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo công văn, giấy tờ, thư từ giao thiệp với quân Minh, cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc quân cơ, kháng chiến thắng lợi ông đã viết Bình Ngô đại cáo.

? Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Vị trí của tác phẩm?

Em hiểu gì về nhan đề: Bình ngô đại cáo?

- Bình Ngô đại cáo: Tuyên bố về SN đánh dẹp giặc Ngô, là bản tuyên ngôn ĐL của nướcc ta sau đại thắng quân Minh.

I. Giới thiệu chung

1. Tác giả (1380- 1442) - Hiệu: Ức Trai.

- Là nhà yêu nước, a/h dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới.

- Có công lớn trong việc giúp Lê Lợi trong cuộc k/c chống quân Minh.

2. Tác phẩm

- H/c sáng tác: 1- 1428.

- TP là áng "Thiên cổ hùng văn".

- Văn bản trích trong phần đầu của tác phẩm "Bình Ngô đại cáo".

(3)

Hoạt động 2: 30’

- Mục tiêu:

+ Nội dung tư tưởng tiến bộ của Nguyễn Trãi về đất nước, dân tộc

+ Đặc điểm văn chính luận của Bình Ngô đại cáo - Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa, dạy học định hướng hành động

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thuyết trình - KT đặt câu hỏi, đọc tích cực

- Gv hướng dẫn cách đọc : giọng điệu trang trọng, hùng hồn, câu văn biền ngẫu cân đối nhịp nhàng cân xứng .

? Nhân nghĩa ? Điếu phạt ? Nền văn hiến ?

? Em hiểu như thế nào về thể cáo? Dựa vào các tác phẩm... đã học, hãy nêu điểm giống và khác nhau giữa Hịch, cáo và chiếu ?

- Giống:

+ Hình thức: Đều thuộc loại Nghị luận trung đại, thể văn biền ngẫu

+ Nội dung tư tưởng: Ba văn bản đều gắn liền với những sự kiện lịch sử trọng đại trong nước của dân tộc.

- Khác: chức năng : Mỗi văn bản mang một chức năng khác nhau: Chiếu là ...

GV : Bố cục của một bài cáo: 4 phần : Nêu luận đề chính nghĩa, vạch rõ tội ác của kẻ thù, kể lại quá trình kháng chiến, tuyên bố chiến thắng và nêu cao chính nghĩa

? Văn bản này có thể chia thành mấy phần ? Nội dung của mỗi phần là gì ? -> 3 phần:

- Nêu tư tưởng nhân nghĩa của cuộc k/c-2 câu đầu.

- Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt - 8 câu

- Những dẫn chứng khẳng định sức mạnh của nhân nghĩa và ĐLDT.

? Đọc hai câu đầu, em hiểu nhân nghĩa là gì ?

- Nhân nghĩa là khái niệm của đạo nho TQ đã có từ lâu đời, đã được truyền bá vào VN, nhân nghĩa chỉ mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí.

? Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa là gì ? - 2 nội dung yên dân và trừ bạo.

II. Đọc, hiểu văn bản

1. Đọc, chú thích

2. Bố cục - Thể loại: Cáo.

- Bố cục : 3 phần.

3. Phân tích

3.1. Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi (hai câu đầu):

(4)

? Nếu hiểu yên dân là giữ yên cuộc sống cho dân , điếu phạt trước hết là lo trừ bạo. Vậy thì dân ở đây là ai ? Kẻ bạo ngược ở đây là ai ?

- Dân : người dân nước ta (Đại Việt)

- Kẻ bạo ngược là quân xâm lược nhà Minh

? Như vậy hành động điếu phạt ở đây có liên quan đến yên dân như thế nào ? Từ đó có thể hiểu nội dung tư tưởng nhân nghĩa được nêu trong bài cáo như thế nào ? - Trừ giặc Minh tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho dân - Nhân nghĩa là lo cho dân, vì dân.

Gv: Với NT nhân nghĩa được gắn liền với yêu nước, chống xâm lược. Đây là một sự phát triển mới mẻ trong tư tưởng của ông so với nho giáo lúc đó. Nhân nghĩa không còn là mối quan hệ gĩưa người với người nữa mà nó còn là quan hệ giữa dân tộc với dân tộc...

- Học sinh đọc 8 câu tiếp theo

? Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào ?

- Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng.

? Bài thơ Sông núi nước Nam được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên ở nước ta. Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, hãy tìm hiểu xem những yếu tố nào đã được nói tới trong Sông núi nước Nam và những yếu tố nào mới được bổ sung trong Nước Đại Việt ta?

- Ý thức dân tộc trong Sông núi nước Nam: lãnh thổ và chủ quyền.

- Bình Ngô đại cáo: được bổ sung thêm ba yếu tố:

phong tục tập quán, văn hiến, lịch sử dân tộc

- Ý thức dân tộc ở Bình ngô đại cáo là sự tiếp nối và phát triển của ý thức dân tộc ở bài SNNN. Ở bài NĐVT Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản, hạt nhân để xác định chủ quyền dân tộc.(Cần phân biệt rõ chữ đế và chữ vương để thấy được ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc )

? Để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn độc lập, nghệ thuật văn chính luận của NT đã có những điểm nào đáng chú ý ?

- Sử dụng những từ có tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời; sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh: so sánh ta với TQ, đặt ta ngang hàng với TQ về trình độ chính trị,

Với Nguyễn Trãi tư tưởng nhân nghĩa có nghĩa là lo cho dân, vì dân, gắn kiền với yêu nước chống xâm lược.

3.2. Chân lí về sự tồn tại độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt (8 câu tiếp)

(5)

tổ chức chế độ, quản lí quốc gia.

? Em suy nghĩ như thế nào về quan niệm quốc gia, dân tộc của N. Trãi trong phần này của văn bản?

? Nền văn hiến của Đại Việt còn được làm rõ hơn qua các dẫn chứng được ghi trong lịch sử chống giặc ngoại xâm. Các dẫn chứng đó được ghi trong những lời văn nào? Dựa vào chú thích trong sgk để làm sáng tỏ các chứng cớ này ?

? Từ đó tư tưởng và tình cảm nào của người viết tiếp tục được bộc lộ ?

- Khẳng định độc lập của nước ta.

- Tự hào về truyền thống đấu tranh vẻ vang của dân tộc.

? Em có nhận xét gì về cấu trúc của câu văn ? Tác dụng của những câu văn biền ngẫu này ?

- Văn biền ngẫu, mỗi câu có hai vế đối xứng

- Làm nổi bật các chiến công của ta và thất bại của địch - Tạo sự cân đối nhịp nhàng cho câu văn dễ nghe dễ nhớ

? Hãy chỉ ra những nét đặc sắc NT của đoạn trích ? - Cách lập luận chặt chẽ, chứng cớ hùng hồn

- Sử dụng những từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt .

- Biện pháp so sánh: đặt các triều đại Đại Việt song song cùng các triều đại Trung Hoa

? Đọc phần đầu Bình ngô đại cáo, em hiểu những điều sâu sắc nào về nước Đại Việt ta ?

- Nước ta có nền độc lập lâu đời, đáng tự hào.

- Cuộc kháng chiến chống quân Minh là cuộc kháng chiến vì dân, chính nghĩa; kẻ thù xâm lược -> thất bại Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ

Quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi mang tính toàn diện và sâu sắc, qua đó chân lí đó được khẳng định đanh thép như một bản tuyên ngôn độc lập.

3.3. Những dẫn chứng khẳng định sức mạnh của nhân nghĩa và của ĐLDT

Lấy dẫn chứng từ thực tiễn lịch sử để làm rõ sức mạnh của nhân nghĩa và chân lí độc lập dân tộc đồng thời khẳng định lòng tự hào về truyền thống đấu tranh vẻ vang của dân tộc.

4. Tổng kết 4.1. Nghệ thuật

- Cách lập luận chặt chẽ, chứng cớ hùng hồn, lời văn trang trọng hùng hồn.

- Viết theo thể văn biền ngẫu.

4.2. Nội dung

- Khẳng định nước Đại Việt ta là bản tuyên ngôn độc lập.

Khẳng định độc lập, chủ quyền lãnh thổ của nhân dân Đại Việt.

- Kẻ thù nhất định thất bại.

4.3. Ghi nhớ

* Hoạt động 4: Vận dụng

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự

tình huống/vấn đề đã học.

(6)

- Thời gian (2,5’)

- Kĩ thuật: Viết tích cực

? Cho học sinh thảo luận câu hỏi số 6 để vẽ sơ dồ ?

- Gọi học sinh lên bảng làm - học sinh khác nhận xét

- GV đưa ra sơ đồ đã chuẩn bị ở bảng phụ ; gọi học đọc lại -> Học sinh tự hoàn thành vào vở.

GV nhận xét, sửa chữa

* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Mục tiêu: Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.

- Phương pháp: Giao nhiệm vụ - Thời gian (2,5 phút

)

GV đã giao về nhà cho các em tìm

- Tìm đọc thơ văn Nguyễn Trãi.

4. Củng cố, Hướng dẫn về nhà: 4’

? Từ nội dung văn bản NĐVT, em hiểu gì về NT- tác giả của BNĐC ?

? Đọc diễn cảm bài thơ?

- Học bài, đọc thuộc văn bản.

- Ôn lại kiến thức các bài : chiếu, hịch, cáo đã học.

- Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em khi học xong bài thơ này?

- Soạn bài : Bàn luận về phép học.

+ Tìm hiểu về tác giả.

+ Nguyễn Thiếp đã đưa ra những quan niệm học đúng đắn như thế nào?

+ Em hiểu gì về tác giả?

V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

HƯỚNG DẪN TỰ ĐỌC

ÔN TẬP VỀ LUẬN ĐIỂM

I. Khái niệm luận điểm

? Hãy cho biết luận điểm là gì ?

- Giáo viên đưa ra tình huống như sgk.

(7)

Lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong a, b, c về khái niệm luận điểm: Đáp án c

? Vì sao a, b, không được coi là luận điểm ?

- Vì hai câu này còn nhầm lẫn chưa phân biệt được vấn đề và luận điểm .

Như vậy cần nhớ luận điểm không phải là vấn đề cũng không phải là bộ phận của vấn đề.

Vấn đề có thể là câu hỏi nhưng luận điểm không phải là sự trả lời. Những câu hỏi như: tại sao phải dời đô? đó không phải là luận điểm, mặc dù chúng có khả năng chỉ ra phương hướng tìm luận điểm

? Bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Ngữ văn 7- tập 2) có những luận điểm nào ? 1. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước

2. Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại

3. Đồng bào ta ngày nay cũng có một lòng yêu nước nồng nàn 4. Bổn phận của chúng ta với lòng yêu nước

? Một bạn cho rằng bài Chiếu dời đô của Lí Công Uẩn có hai luận điểm:

1. Luậnđiểm 1: Lí do phải dời đô

2. Luận điểm 2: Lí do có thể coi thành Đại La là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

? Xác định LĐ như vậy có chính xác không ? Vì sao ?

- Không đúng vì đó không phải là ý kiến, quan điểm mà chỉ là những vấn đề. Như vậy luận điểm trong bài văn nghị luận phải là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người nói, người viết nêu ra ở trong bài. (Mục 1 của phần ghi nhớ )

II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận LĐ cần chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và phải đủ làm sáng tỏ toàn bộ vấn đề.

III. Mối quan hệ giữa các luận điểm

________________________________________________

Ngày soạn

: 18/ 3/ 2021

Ngày giảng...

Tiết 102

BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (Luận học pháp)

- Nguyễn Thiếp -

I. Mức độ cần đạt 1. Kiến thức

- Những hiểu biết bước đầu về tấu.

- Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.

- Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản.

2. Kĩ năng

(8)

- Đọc- hiểu một văn bản viết theo thể tấu.

- Rèn kĩ năng tìm hiểu và phân tích đoạn trích văn bản nghị luận cổ.

- Kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng nhận thức, kĩ năng thể hiện sự tự tin.

3. Thái độ

- Nhận thức được phương pháp học tập đúng đắn, kết hợp học với hành; học tập cách lập luận của tác giả.

4. Phẩm chất, năng lực

- Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Năng lực:

+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.

+ Năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ

* Tích hợp giáo dục đạo đức hs: hs biết trân trọng lối học thực chất để tạo ra nhiều người hiền tài góp sức xây dựng đất nước.

- Có khát vọng hòa bình, phát triển - Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước

- Thể hiện quan niệm, tư tưởng tiến bộ về phương pháp học và mối quan hệ của việc học với ự phát triển của đất nước

II. Chuẩn bị

- Sgk, sgv, máy chiếu, sơ đồ câu hỏi số 5.

- Học sinh đọc và trả lời trước câu hỏi trong sgk III. Phương pháp, kĩ thuật

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, dạy học phân hóa, dạy học định hướng hành động

- KT đặt câu hỏi, trình bày một phút IV. Tiến trình dạy học

1. Ổn định tổ chức: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: 4’

? Đọc thuộc lòng đoạn trích Nước Đại Việt ta . Hãy nêu những đặc sắc NT và ND cơ bản của đoạn trích ?

? Từ đó em hiểu gì về Nguyễn Trãi ? 3. Bài mới

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1: 7’

- Mục tiêu: hs nắm được vài nét cơ bản về tác giả - Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa

- PP vấn đáp

- KT đặt câu hỏi, trình bày một phút

? Dựa vào chú thích trong sgk và bằng những hiểu biết của mình, em hãy nêu những nét cơ bản về tác giả Nguyễn Thiếp và tác phẩm?

I. Giới thiệu chung

1. Tác giả: (1723- 1864) - Tự là Khải Xuyên.

- Hiệu: Lạp phong cư sĩ.

- Người đời kính trọng gọi là

(9)

GV: La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp là người thực sự có phẩm chất và tài năng. Trước thái độ cầu hiền tài, trọng kẻ sĩ của Quang Trung, Nguyễn Thiếp đã đồng ý ra giúp triều Tây Sơn và ông đã có công lao lớn trong việc xây dựng đất nước về mặt chính trị.

- Là bài văn do Nguyễn Thiếp dâng vua QT để bày tỏ quan điểm, kiến nghị của mình về việc chấn chỉnh việc học của quốc gia. Được viết bằng văn xuôi kết hợp với văn biền ngẫu.

Bài của NT dâng lên vua QT bàn về 3 việc mà bậc quân vương nên biết :

(1) : bàn về quân đức mong bậc đế vương “một lòng tu đức” lấy học vấn mà tăng thêm tài.

(2) : là bàn về dân tâm (lòng dân) khẳng định dân là gốc nước, gốc vững dân mới yên.

(3) : là bàn về học pháp (phép học) là nội dung của đoạn trích này.

Hoạt động 2: 30’

- Mục tiêu:

+ Những hiểu biết bước đầu về tấu.

+ Quan điểm tư tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước.

+ Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản - Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa

- PP vấn đáp, phân tích, quy ạnp, thuyết trình - KT đặt câu hỏi, trình bày một phút

- HD cách đọc : đọc với giọng điệu chân tình, bày tỏ thiệt hơn, vừa tự tin, vừa khiêm tốn.

- Gv đọc một đoạn, gọi học sinh đọc tiếp

? Thất truyền là gì ? Tam cương ngũ thường là gì ?

? Dựa vào chú thích trong sgk, hãy nêu những đặc điểm chính của thể tấu ?

- Lưu ý học sinh phân biệt với tấu trong nghệ thuật hiện đại.

? Theo em đoạn trích này được giới thiệu bằng luận điểm nào ? Luận điểm đó được trình bày bằng các luận cứ nào?

- Phép học chân chính.

La Sơn Phu Tử.

2. Tác phẩm

- H/c ra đời của bản tấu:

Sau nhiều lần từ chối cộng tác, cuối cùng ngày 10-7- 1791 La Sơn Phu Tử NT bằng lòng vào Phú Xuân và chịu bàn quốc sự. Tháng 8- 1791 ông làm bài tấu này để dâng lên vua QT.

- Vị trí của văn bản: Thuộc phần 3 của bài tấu.

II. Đọc - hiểu văn bản

1. Đọc, chú thích

2. Bố cục - Thể loại: Tấu.

- Bố cục : 3 phần

(10)

+ Mục đích của việc học chân chính.

+ Bàn cách học.

+ Tác dụng của phép học.

->Bố cục.

? Hãy xác định các đoạn văn tương ứng?

- Đ1: Từ đầu-> học điều ấy - Đ2: Tiếp -> bỏ qua.

- Đ3: còn lại

- Theo dõi phần đầu của văn bản:

? Trong câu châm ngôn “Ngọc không mài không thành đồ vật, người không học không biết rõ đạo” tác giả muốn bày tỏ suy nghĩ gì về việc học? Nhận xét gì về cách nêu vấn đề?

- Chỉ có học tập con người mới trở nên tốt đẹp. Không thể không học mà trở nên tốt đẹp được.

-> Hình ảnh so sánh cụ thể.

? Từ đó tác giả đưa ra mục đích chân chính của việc học là gì ?

- Học đạo - lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người

-> Giải thích ngắn ngọn, rõ ràng, dễ hiểu -> Tăng tính thuyết phục.

GV: Sau khi xác định mục đích chân chính của việc học, tác giả soi vào thực tế xã hội đương thời.

? Ông đã phê phán lối học lệch lạc, sai trái nào? Em hiểu về lối học này như thế nào ?

- Lối học hình thức, cầu danh lợi, không biết đến tam cương ngũ thường.

- Học thuộc lòng câu chữ mà không hiểu nội dung, học có danh mà không có thực, học để được danh tiếng, trọng vọng hưởng lợi lộc nhưng thực chất không nắm được gì cả.

? Từ đó ông đã chỉ ra tác hại của lối học này ntn ? - Chúa tầm thường, thần nịnh hót -> nước mất, nhà tan Lối học sai trái tầm thường, lệch lạc làm đảo lộn giá trị con người. Người trên kẻ dưới đều thích sự chạy chọt, luồn cúi, nịnh nọt nhau, đất nước không có người tài đức, từ đó dẫn đến thảm hoạ nước mất nhà tan. Đây là lời bàn luận thẳng thắn, chân thật và xác đáng của một nhà nho hết lòng vì sự học, vì đất nước.

? Em có nhận xét gì về việc học của xã hội ngày nay ?

3. Phân tích

3.1. Mục đích chân chính của việc học

Tác giả khẳng định học tập làm cho con người trở nên tốt đẹp; học để làm người.

3.2. Khẳng định quan điểm và phương pháp học chân chính

* Phê phán lối học lệch lạc, sai trái

Phê phán lối học lệch lạc sai trái, lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi, làm đảo lộn giá trị con người dẫn đến thảm họa nước mất nhà tan.

(11)

Học sinh chú ý đoạn văn tiếp theo

? Khi bàn về cách học, tác giả đã đề xuất những ý kiến nào ? Trong số các phép học mà tác giả đưa ra, em tâm đắc với phép học nào nhất ? Vì sao ?

- Việc học phải phổ biến rộng khắp: mở thêm trường (kết hợp hai hình thức trường công do nhà nước quản lí và trường tư do cá nhân mở để tạo điều kiện thuận lợi cho người học: Tiện đâu học đấy, ko phải đi xa như trước), mở rộng tp học

- Phép dạy lấy Chu tử làm chuẩn - Học tuần tự từ thấp đến cao.

- Học rộng rồi tóm lược cho gọn (học rộng, nghĩ sâu, tóm lược những điều cơ bản cốt yếu)

- Theo điều học mà làm (học ko phải chỉ để biết mà dể làm)

? Giải thích chư sử, tứ thư, ngũ kinh?

- Gv kết hợp giải thích cái đúng trong phương pháp học tập của Nguyễn Thiếp:

-> Chủ trương đúng đắn, tiến bộ của NT trong bối cảnh xã hội lúc đó - sự học bị đình trệ, biến thành hình thức...

- Từ sau CM T8... động viên việc học...

- Hiện nay: Phổ cập GD, PT GD trên diện rộng cả nước, chính sách khuyến học, truyền thống hiếu học được tiếp nối, phát triển.

? Khi đưa ra phép học tập đúng đắn, tác giả đã nêu rõ tác dụng và ý nghĩa của phép học tập này ntn ?

- Kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên.

? M. đích chân chính và cách học đúng đắn được gọi là đạo học. Theo tác giả đạo học hành sẽ có tác dụng ntn?

- Tạo được những người tốt.

- Từ đó triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị.

? Theo em tại sao đạo học thành lại có nhiều người tốt?

- Học tích cực là cuộc sống tạo ra nhiều người tài đức.

- Người học có tài đức sẽ tạo ra nhiều người tốt.

? Tại sao có thể nói đạo học thành thì triều đình ngay ngắn, thiên hạ thịnh trị ?

- Đạo học thành sẽ không còn lối học cá nhân, cầu danh lợi, sẽ có nhiều người đỗ đạt, làm quan-> triều đình vững.

Việc cai trị quốc gia dễ dàng, công bằng-> đời sống nhân dân ổn định, xã hội phồn vinh.

* Bàn về cách học

- Học từ thấp đến cao.

- Học rộng - nghĩ sâu, biết tóm những điều cốt lõi.

- Học đi đôi với hành.

(12)

? Nếu nói theo cách hiểu của chúng ta hôm nay thì đạo học thành sẽ có tác dụng như thế nào ?

- Đất nước sẽ có nhiều người tài năng, đức độ, góp phần cải tạo xã hội theo hướng tích cực, đưa đất nước sánh kịp với bạn bè năm châu.

? Khi đề xuất ý kiến về việc học thành của nước nhà, tác giả đã dùng những từ ngữ cầu khiến : cúi xin, xin chớ bỏ qua, cúi mong soi xét...những từ ngữ đó giúp em hiểu gì về thái độ của tác giả với việc học và với vua ? - Chân thành với sự học, tin tưởng ở những điều mình tấu trình là đúng đắn, tin ở vua giữ đạo vua tôi.

? Qua những lời tấu trình của NT về phép học, em hiểu điều nào sâu xa về đạo học của cha ông ta thuở trước ? - Học để làm người, học để biết và làm, học để góp phần hưng thịnh đất nước .

? Theo em những lời tấu trình của Nguyễn Thiếp có giá trị, ý nghĩa như thế nào đối với xã hội hôm nay ?

- Việc học chân chính vẫn đúng với thời đại giáo dục ngày nay. Đạo học lấy mục đích hưng thịnh đất nước, mục đích làm người tốt nhiều lên được phát huy trong khẩu hiệu : Tiên học lễ hậu học văn

- Cách học gắn với hành động hiện đang được chú ý trong phương pháp dạy học

? Phân tích sự cần thiết và tác dụng của pp “ học đi đôi với hành” .

Khi đạo học thành sẽ giúp đất nước có nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh.

4. Tổng kết 4.1. Nội dung

- Quan niệm về mục đích và tác dụng của phép học.

4.1. Nghệ thuật

- Cách lập luận ngắn gọn, chặt chẽ, lời văn khúc chiết, thể hiện tấm lòng của một trí thức chân chính đối với đất nước.

4.3. Ghi nhớ

* Hoạt động 4: Vận dụng

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.

- Thời gian (2,5’)

- Kĩ thuật: Viết tích cực

Gv liên hệ GD việc học của HS, cho học sinh tự bộc lộ suy nghĩ của mình về việc học tập của bản thân...

Dẫn lời của chủ tịch Hồ chí Minh : “ Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không...

? Học sinh thảo luận câu hỏi số 5 trong sgk ? - Học sinh đọc ghi nhớ ?

- Giáo viên chiếu sơ đồ lập luận của tác giả ở trong bài:

Mục đích chân chính của việc học -> Phê phán những lệch lạc sai trái -> Tác dụng của việc học chân chính

<-> Khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn.

GV nhận xét, sửa chữa

* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

(13)

- Mục tiêu: Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.

- Phương pháp: Giao nhiệm vụ - Thời gian (2,5 phút

)

? Từ thực tế học tập của bản thân, em thấy tâm đắc với phương pháp học tập nào của NT nêu ra? Em có phương pháp học tập nào khác hiệu quả hơn, hãy cùng chia sẻ với các bạn trong lớp?

- So sánh các thể: chiếu, biểu, hịch, cáo.

4. Củng cố, hướng dẫn về nhà: 2’

- Đọc lại văn bản, nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật - Chú ý cách lập luận trong bài.

- Soạn trước bài Thuế máu (chú ý phần chú thích; cách lập luận, tên chương, phần,cách sử dụng từ ngữ hình ảnh...)

V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

Ngày soạn

: 18/ 3/ 2021

Ngày giảng...

Tiết 103

VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM

I. Mức độ cần đạt 1. Kiến thức

- Nhận biết, phân tích được cấu trúc của đoạn văn nghị luận.

- Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo hai phương pháp diễn dịch và quy nạp.

2. Kĩ năng

- Viết đoạn văn diễn dich, quy nạp.

- Lựa chọn ngôn ngữ diễn đạt trong đoạn văn nghị luận.

- Viết một đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm đó có độ dài 90 chữ về một vấn đề chính trị hoặc xã hội.

- Kĩ năng sống: kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng giao tiếp.

3. Thái độ

- Có ý thức tự giác chủ động trong học tập, vận dụng kiến thức đã học vào phân môn văn - Tập làm văn.

4. Phẩm chất, năng lực

(14)

- Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm - Năng lực:

+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo.

+ Năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ

* Tích hợp giáo dục đạo đức hs: có nhận thức và thái độ đúng đắn, tích cực trước các vấn đề văn học và đời sống

- Hợp tác, đoàn kết, thuyết phục người khác đồng thời tôn trọng sự trình bày và chia sẻ của những cá nhân khác

- Giáo dục lòng nhân ái, sự khoan dung, tình yêu quê hương, yêu con người II. Chuẩn bị

- Nghiên cứu sgk, sgv hướng dẫn HS xem lại các cách viết đoạn văn ; - HS tìm hiểu nội dung bài học, trả lời các câu hỏi trong sgk .

III. Phương pháp, kĩ thuật

- Nêu vấn đề, gợi tìm, phân tích, quy nạp, thảo luận, luyện tập, dạy học phân hóa, dạy học nhóm.

- Đặt câu hỏi, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ IV.Tiến trình dạy học

1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ học 3. Bài mới

* Hoạt động khởi động

- Thời gian: 2 phút

- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS - Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề, trực quan - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi

? GV yêu cầu học sinh nhắc lại một số lí thuyết về luận điểm.

* Hoạt động hình thành kiến thức (30 phút)

- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.

- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm…

- Kĩ thuật: Kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ

- Phương tiện: Máy chiếu, phiếu học tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung

Hoạt động 1 : 20’

- Mục tiêu: hs biết trình bày luận điểm - Hình thức tổ chức: dạy học phân hóa

- PP vấn đáp, phân tích, quy nạp, thảo luận - KT động não, chia nhóm

I. Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận

1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu

(15)

- Gọi học sinh đọc các đoạn văn a,b?

Các đoạn văn nghị luận thường có câu chủ đề.

? Thế nào là câu chủ đề ?

- Câu chủ đề là câu có nhiệm vụ thông báo luận điểm của đoạn văn nghị luận một cách rõ ràng, chính xác.

- Gv: chia lớp 3 nhóm, y/c các nhóm thảo luận các câu hỏi trong sgk.

- Đại diện nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét.

- Gv nhận xét, sửa chữa, bổ sung, chốt.

? Hãy xác định câu chủ đề trong đoạn a, b ? Câu chủ đề trong từng đoạn được đặt ở vị trí như thế nào ?

? Trong 2 đoạn văn trên đoạn nào được viết theo cách diễn dịch, đoạn nào được viết theo cách quy nạp ?

? Phân tích cách quy nạp và diễn dịch trong mỗi đoạn văn ? Rút ra kết luận?

Làm bài tập số 1

Học sinh xác định yêu cầu bài tập

- HS trình bày, HS khác nhận xét; GV đánh giá chung, cho điểm và nhận xét.

* Học sinh tìm hiểu đoạn văn mục I.2; học sinh đọc đoạn văn.

? Nhắc lại xem lập luận là gì ?

- Là cách nêu L. cứ để dẫn đến L. điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.

- Luận điểm có sức thuyết phục là nhờ luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) trình bày hợp lí thì bài viết mới có sức thuyết phục.

? Tìm luận điểm và cách lập luận trong bài văn trên ? - Luận điểm : Cho thằng nhà giàu...nó ra

- Cách lập luận: Dùng phép tương phản

? Cách lập luận trong đoạn văn trên có làm cho luận điểm trở nên sáng tỏ và chính xác hay không ?

? Em có nhận xét gì về cách sắp xếp ý của các đoạn văn vừa dẫn ? Nếu tác giả xếp nhận xét Nghị Quế “ đùng....”

lên trên và đưa nhận xét : “Vợ chồng ...yêu gia súc”

xuống dưới thì hiệu quả của đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng như thế nào ?

- Bản chất chó đểu của Nghị Quế sẽ bị mờ nhạt đi.

? Trong đoạn văn những cụm từ chuyện chó con, giọng chó má, thằng nhà giàu rước chó vào nhà, chất chó

*Ngữ liệu 1

a. Câu chủ đề : Thật là...muôn đời -> đặt ở cuối đoạn.

b. Câu chủ đề: Đồng bào ta...ngày trước -> đặt ở đầu đoạn văn.

Đoạn diễn dịch b Đoạn quy nạp: a

Bài tập 1:

a. Cần tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu b. Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.

*Ngữ liệu 2

Đoạn văn của Nguyễn Tuân:

- Luận điểm : Cho thằng nhà giàu rước chó vào ... nó ra.

- Luận cứ :

+ Vợ chồng địa chủ cũng thích chó, yêu gia súc.

+ Đùng đùng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu.

-> Các luận cứ được sắp xếp hợp lí theo mức độ tăng tiến có tác dụng làm nổi bật luận điểm.

(16)

đểu...được sắp xếp cạnh nhau có tác dụng gì ?

- Giúp đoạn văn vừa xoáy vào ý chung vừa khiến cho bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra thành một hình ảnh rõ ràng, lí thú.

- Học sinh đọc phần ghi nhớ trong sgk- 81 2. Ghi nhớ Hoạt động 2 : 15’

- Mục tiêu: hs biết vận dụng lý thuyết để làm BT - Hình thức tổ chức: dạy học nhóm

- PP luyện tập, thảo luận - KT chia nhóm, giao nhiệm vụ

- Học sinh xác định yêu cầu bài tập 2.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện; gọi học sinh trình bày

- Học sinh nhận xét bổ sung

Hs làm việc cá nhân

II. Luyện tập

Bài tập 2:

* Câu chủ đề: Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm.

- Luận điểm: Tế Hanh là một nhà thơ tinh tế. (Trình bày kiểu diễn dịch)

- Luận cứ : 1. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.

2. Thơ ông đưa ta vào một thế giới gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ.

=> Các luận cứ được sắp xếp theo trình tự tăng tiến:

Càng sâu, cao, càng tinh tế dần. Nhờ vậy mà người đọc càng thấy hứng thú tăng dần khi đọc phê bình thơ của Hoài Thanh.

Bài tập 3

- Y/c hs viết đoạn văn

- Gv thu bài, nhận xét và chấm bài.

Bài tập 4.

- Gv hướng dẫn hs làm.

- Các luận cứ: + Văn giải thích viết ra nhằm clàm cho người đọc hiểu.

+ Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt được mục đích.

+ Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng đễ lĩnh hội, dễ nhớ, dễ làm theo.

+ Vì thế, văn giải thích phải được viết sao cho dễ hiểu.

* Hoạt động 4: Vận dụng

- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng được các KT-KN trong cuộc sống, tương tự tình huống/vấn đề đã học.

- Thời gian (2,5’)

- Kĩ thuật: Viết tích cực

(17)

- Mỗi em viết một đoạn văn trình bày luận điểm của mình theo y/c trong sgk

GV nhận xét, sửa chữa

* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng

- Mục tiêu: Giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.

- Phương pháp: Giao nhiệm vụ - Thời gian (2,5 phút

)

GV đã giao về nhà cho các em tìm hiểu thêm những đoạn văn có chứa luận điểm khác.

4. Củng cố, hướng dẫn về nhà: 3’

- Gv củng cố lại bài, chốt kiến thức trọng tâm.

- Học bài, thuộc phần ghi nhớ.

- Luyện tập viết đoạn văn trình bày luận điểm.

- Xem trước và chuẩn bị phần I bài luyện tập và trình bày luận điểm.

+ Tìm hiểu cách xây dựng và trình bày luận điểm trong sgk.

V. Rút kinh nghiệm

………

………

………

………

___________________________________________________________________________________

Ngày soạn

: 18/ 3/ 2021

Ngày giảng...

Tiết 104, 105 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II, MÔN: NGỮ VĂN 8

(Thời gian: 90 phút) A. MA TRẬN

Nội dung MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Tổng số

Nhận biết Thông hiểu Vận dụng

Mức độ thấp Mức độ cao I. Đọc-

hiểu

Chép đúng đoạn thơ, nêu được giả, tác phẩm

-Giới thiệu khái quát về văn bản,

-Xác định kiểu câu và chức năng

Số câu Số câu: 2 Số câu: 2 Số câu: 4

(18)

Số điểm Tỉ lệ %

Số điểm: 1,5 15 %

Số điểm: 1,5 15%

Số điểm: 3 Tỉ lệ %: 30 II. Tạo

lập văn bản

Viết một đoạn NLXH về vai trò của quê hương.

Viết một bài văn thuyết minh DLTC

Số câu Số điểm Tỉ lệ %

Số câu: 1 Số điểm: 2 20%

Số câu: 1 Số điểm: 5 50%

Số câu: 2 Số điểm: 7 Tỉ lệ %: 70 Tổng số

câu Tổng điểm Phần %

Số câu: 2 Số điểm:

1,5 15%

Số câu: 2 Số điểm: 1,5 15%

Số câu: 1 Số điểm: 2 20%

Số câu: 1 Số điểm: 5 50%

Số câu: 6 Số điểm: 10 100%

B. ĐỀ BÀI

I.

Đọc hiểu (3,0 điểm

Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu:

Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

...

(Ngữ văn 8, tập hai, trang 4) Câu 1. Chép tám câu thơ tiếp theo để hoàn thành đoạn thơ?

Câu 2. Đoạn thơ em vừa chép nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 3. Giới thiệu ngắn gọn văn bản có đoạn thơ em vừa chép?

Câu 4. Đoạn thơ sử dụng kiểu câu gì phổ biến nhất? Chức năng của kiểu câu đó?

II. Tập làm văn (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết đoạn văn từ 9-12 câu nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với cuộc đời của mỗi con người? Trong đó có sử dụng một câu cảm thán.

Câu 2. (5,0 điểm)

Thuyết mình về một danh lam thắng cảnh hoặc một di tích lịch sử ở quê hương em.

ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM:

I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Câu

Nội dung Điểm

1 Học sinh chép đúng, đủ tám câu thơ

- Chép sai hai lỗi trở lên hoặc thiếu hai dấu câu trừ 0.25

1.0

(19)

điểm

2 - Tác giả: Thế Lữ - Văn bản: Nhớ rừng

0.25 0.25 3 - Giới thiệu tác phẩm Nhớ rừng

+ Là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất + Góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới

0.25 0.25 4 - Kiểu câu: Nghi vấn (Câu 2,4,6,8,10)

- Chức năng: Bộc lộ cảm xúc (Nỗi nhớ về thời kì oanh liệt, tự do….)

0.5 0.5

Tổng 3,0

II. Tự luận (7,0 điểm)

Câu Ý Nội dung Điểm

Câu 1 (2,0 điểm)

* Về kĩ năng:

+ Trình bày đúng hình thức một đoạn văn, có câu chủ đề “ Vai trò của quê hương…”

+ Thể hiện được suy nghĩ, thái độ, cảm nhận riêng bằng lập luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, diễn đạt mạch lạc, khoa học. Không sai lỗi chính tả.

0.25

* Về kiến thức:

- Mở đoạn: Dẫn dắt vấn đề

Quê hương là nguồn cội của mỗi con người, nơi ta sinh ra, lớn lên. Nơi ấy có gia đình và những người thân yêu nhất....

0.25

- Thân đoạn: lần lượt trình bày được những ý cơ bản sau:

- Quê hương có vai trò quan trọng đối với mỗi người.

+Nơi ấy có phong tục tập quán đẹp...

+ Nơi ấy là gia đình, là người mẹ sẵn sàng dang rộng vòng tay yêu thương, giúp đỡ ta khi ta cần.

+ Nơi có những kỉ niệm thở ấu thơ cùng “ đường đi học”, hay “ con diều biếc” như ký ức thần thiên của tuổi học trò.

+ Là chiếc nôi nuôi dưỡng và nâng đỡ tâm hồn để con người vươn cao, vươn xa trên bước đường đời rộng mở.

0.25 0.25 0.25 0.25

- Kết đoạn: - Trách nhiệm của mỗi người trong việc

gìn giữ, bào vệ quê hương...

0,25

Câu cảm thán

0,25

(20)

Câu 2 (5,0 điểm)

* Về kĩ năng:

Biết vận dụng phương pháp thuyết minh phù hợp để làm bài; bài viết có bố cục đầy đủ 3 phần, rõ ràng, lời văn chính xác, khoa học đúng kiểu bài thuyết minh.

0,25

* Sáng tạo: Bài văn vận dụng linh hoạt yếu tố tự sự, sử dụng tốt các kiểu câu và các biện pháp tu từ.

0,25

* Về kiến thức

- Mở bài

: Giới thiệu chung về danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử

0,5 - Thân bài:

+

Vị trí địa lí (ở đâu ?)

0,5 +

Lịch sử hình thành (có từ bao giờ ? như thế nào ?)

0,5 +

Cấu trúc cảnh quan (Bộ phận? Đặc điểm của bộ phận?)

1,5 +

Ý nghĩa, giá trị lịch sử, kinh tế, giáo dục, môi trường…

0,5

+

Biện pháp bảo vệ và giữ gìn

0,5

- Kết bài:

Đánh giá chung về danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử

0,5

Tổng 7,0

LƯU Ý:

Giám khảo nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo;

- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Đọc, rà soát các phần, các đoạn của bài viết để chỉnh sửa theo yêu cầu của bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (thể hiện ý kiến phản đối một quan niệm, một cách hiểu khác về vấn đề).. * Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một

Với phương thức đó người học không chỉ hiểu biết về KNS và giáo dục KNS, mà còn vận dụng được cách tiếp cận 4 trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI và có thể thiết kế được

Đâu là tên phần mềm soạn thảo văn

- Trong chương trình Tập làm vãn lớp 9, HS được tiếp cận hai dạng nghị luận xã hội: nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận vê một vấn đề tư tưởng,

Trong dạy học Làm văn ở trường trung học phổ thông (THPT), văn nghị luận xã hội (NLXH) có vai trò khá quan trọng trong việc gắn giáo dục ở nhà trường với xã hội, đồng

Từ bài viết trên, em rút ra được khi viết văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống phải đưa ra những ý kiến, lí lẽ hợp lí, bên cạnh đó là bằng chứng chứng minh

Bạo lực học đường được hiểu là những hành vi sai trái, đùng bạo lực để giải quyết vấn đề của các bạn học sinh, có thể là của cả giáo viên dành cho học sinh.. Bạo lực