• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các quan điểm khoa học về sức mạnh tốc độ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Các quan điểm khoa học về sức mạnh tốc độ"

Copied!
1
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

TÊN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ MÔN BÓNG ĐÁ CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH

KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT - ĐẠI HỌC HUẾ

MÃ SỐ: 2018-05

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TH.S: TRỊNH XUÂN HỒNG

HUẾ, 12/2018

(2)

KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

TÊN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ MÔN BÓNG ĐÁ CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH

KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT - ĐẠI HỌC HUẾ

Mã số: 2018-05

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

TRỊNH XUÂN HỒNG

HUẾ, 12/2018

(3)

1. Thành viên tham gia:

- Thạc sĩ: Phạm Thị Mai - Thạc sĩ: Trần Thị Thùy Linh 2. Đơn vị phối hợp chính:

- Trung tâm Thể thao 57 Bà Triệu - Đoàn Bóng đá Huế

(4)

PHẦN I:

PHẦN MỞ ĐẦU

PHẦN II: NỘI DUNG

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...

1.1. Một số vấn đề về GDTC ở các trường Đại học và Cao đẳng chuyên nghiệp.

1.2. Xu thế, đặc điểm phát triển môn Bóng đá hiện đại.

1.3. Ý nghĩa công tác huấn luyện thể lực cho VĐV Bóng đá.

1.4. Các quan điểm khoa học về sức mạnh tốc độ.

1.4.1. Vai trò và ý nghĩa của tố chất thể lực nói chung và sức mạnh tốc độ nói riêng trong Bóng đá.

1.4.2. Khái niệm sức mạnh tốc độ.

1.4.3. Cơ sở sinh lý và lý luận của sức mạnh tốc độ.

1.4.3.1. Cơ sở sinh lý của sức mạnh tốc độ.

1.4.3.2. Cơ sở lý luận của sức mạnh tốc độ.

1.4.4. Đặc điểm sinh lý khi sử dụng các bài tập sức mạnh tốc độ.

1.4.5. Khuynh hướng giáo dục sức mạnh tốc độ.

1.5. Đặc điểm giải phẩu, sinh lý lứa tuổi sinh viên

CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU...

2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm.

2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

2.1.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm.

2.1.6. Phương pháp toán học thống kê.

2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN...

3.1. Giải quyết mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy và huấn luyện sức mạnh tốc độ môn Bóng đá cho sinh viên chuyên ngành khoa GDTC - Đại học Huế.

3.1.1. Nghiên cứu lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ cho sinh viên Khoa GDTC.

(5)

3.1.1.2. Xác định độ tin cậy và tính thông báo của các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho sinh viên Khoa GDTC .

3.1.2. Đánh giá thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên Khoa GDTC.

3.1.3. Đánh giá các phương pháp huấn luyện sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên ngành khoa GDTC - Đại học Huế.

3.2. Giải quyết mục tiêu 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tốc độ môn Bóng đá cho sinh viên chuyên ngành Khoa GDTC - Đại học Huế.

3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên ngành Khoa GDTC - Đại học Huế.

3.2.1.1. Cơ sở lựa chọn bài tập.

3.2.1.2. Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên ngành Khoa GDTC - Đại học Huế.

3.2.2. Tiến hành thực nghiệm.

3.2.2.1. Xây dựng tiến trình thực nghiệm.

3.2.2.2. Tổ chức thực nghiệm.

3.2.3. Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn trên đối tượng nghiên cứu PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...

I . KẾT LUẬN.... 1. Đề tài đã lựa chọn được 3 test để kiểm tra đánh giá sức mạnh tốc độ cho sinh viên Khoa GDTC - Đại học Huế ………..

2. Thực trạng sức mạnh tốc độ của sinh viên Khoa GDTC - Đại học Huế còn nhiều hạn chế, ………..

3. Thông qua phương pháp phỏng vấn chúng tôi đã lựa chọn được 3 nhóm (18 bài tập)

II. KIẾN NGHỊ...

1. Các bài tập và các test mà đề tài đã nghiên cứu trong việc phát triển và đánh giá sức mạnh tốc độ cho sinh viên Khoa GDTC - Đại học Huế ……….

2. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, HLV Bóng đá trên toàn quốc………

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...

(6)
(7)

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG ĐỀ TÀI

Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức mạnh tốc độ (n=27).

Bảng 3.2. Kết quả xác định độ tin cậy của các test đánh giá sức mạnh tốc độ (n=12).

Bảng 3.3. Kết quả xác định tính thông báo của các test đánh giá sức mạnh tốc độ (n=12).

Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra thực trạng sức mạnh tốc độ của sinh viên Khoa GDTC và U17 Huế (nA=15; nB =14).

Bảng 3.5. Kết quả thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ của một số CLB trên địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế (n=10).

Bảng 3.6. Kết quả lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ môn bóng đá cho sinh viên chuyên ngành Khoa GDTC - Đại học Huế (n=30).

Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên sử dụng số buổi tập để phát triển sức mạnh tốc độ trong 1 tuần (n=30).

Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn mức độ ưu tiên thời gian cho một buổi tập sức mạnh tốc độ (n=30).

Bảng 3.9. Tiến trình thực nghiệm

Bảng 3.10. Kết quả sức mạnh tốc độ của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm - trước thực nghiệm (nA=10, nB =10).

Bảng 3.11. Kết quả sức mạnh tốc độ của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm - sau thực nghiệm (nA=10, nB =10).

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện thành tích chạy tốc độ 30m của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm.

Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện thành tích bật xa tại chỗ của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm.

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện thành tích sút bóng liên tục 10 quả bằng 2 chân có đà 5m của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm.

Bảng 3.12. Kết quả tăng trưởng của 2 nhóm sau 3 tháng thực nghiệm.

Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện nhịp tăng trưởng của 2 nhóm sau 3 tháng thực nghiệm

(8)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CÁC KÝ HIỆU DÙNG TRONG ĐỀ TÀI

1. ATP : Adenosin tvi phosphat

2. HLV : Huấn luyện viên

3. NĐC : Nhóm đối chứng

4. NTN : Nhóm thực nghiệm

5. TDTT : Thể dục thể thao

6. VĐV : Vận động viên

7. GDTC : Giáo dục Thể chất

8. (m) : Mét

9. (s) : Giây

10. CM : Centimet

11. CLB : Câu lạc bộ

12. TW : Trung ương

13. TC13 : Thể chất 13

14. TC14 : Thể chất 14

15. VO2 MAX : Khả năng hấp thụ oxi tối đa

(9)

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU

Thể dục Thể thao là một bộ phận không thể thiếu được trong nền Giáo dục Xã hội Chủ nghĩa nhằm đào tạo và xây dựng con người mới phát triển toàn diện. Thể dục Thể thao góp phần nâng cao sức khoẻ cho mọi người dân. Sức khoẻ vốn quý nhất của con người, có sức khoẻ thì làm việc gì cũng không thấy khó. Mặt khác Thể dục Thể thao còn nâng cao vị trí của một đất nước trên thế giới, mang lại tính đoàn kết và sự hiểu biết giữa các dân tộc… Vì vậy, bất cứ quốc gia nào dù nhỏ hay lớn, dù giàu hay nghèo…cũng đều chú trọng đến sự nghiệp phát triển Thể dục Thể thao.

Nhận biết được tầm quan trọng của Thể dục Thể thao, ngay sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công Hồ Chủ Tịch đã đề ra chiến lược về sức khoẻ, thể chất cho dân tộc. Người nói “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng phải có sức khoẻ mới thành công…”. “…Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi một người dân mạnh khoẻ tức là làm cho cả nước mạnh khoẻ và vì thế luyện tập Thể dục, bồi bổ sức khoẻ, là bổn phận của mọi người dân yêu nước”. Thực hiện theo lời kêu gọi của Bác Hồ toàn dân ta tích cực tham gia tập luyện Thể dục Thể thao dù đất nước vẫn trong cảnh bom đạn chiến tranh. Ngày nay đất nước đang chuyển mình chiến tranh không còn nữa. Đảng và Nhà nước ta càng chú trọng đến sự nghiệp phát triển Thể dục Thể thao. Khẩu hiệu “ Khoẻ để xây dựng bảo vệ Tổ quốc” được nêu lên khắp mọi miền đất nước. Tổng cục thể dục thể thao ngày nay cũng đủ thấy rằng thể dục thể thao đang có điều kiện rất tốt để phát triển.

Trong những năm qua, nhất là những năm 2000 trở lại đây, một số môn Thể thao Việt Nam đã đạt được thành tích cao trong các cuộc tranh tài chính thức tại khu vực Đông Nam Á, Châu Á và Thế giới. Thành tích khiêm tốn đó bước đầu đã được toàn xã hội thừa nhận, đánh giá cao, nhiệt tình ủng hộ, tự hào và hy vọng vào tương lại thể thao Việt Nam. Thành công đó do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân cơ bản là: bước đầu đã hình thành được một hệ thống đào tạo tài năng trẻ Thể thao theo quy trình huấn luyện và đào tạo hiện đại, khoa học mà khởi điểm là: Chương trình mục tiêu của ngành TDTT năm 1993 của Tổng cục TDTT và tiếp tục là: “Chương trình thể thao quốc gia” của Uỷ ban TDTT nay là Tổng cục TDTT. Để phát huy hơn nữa vai trò của TDTT, căn cứ vào tình hình phát triển chung của đất nước và phong trào TDTT hiện nay, Ban bí thư Trung ương Đảng đã ra chỉ thị 36/TC – TW để chỉ đạo vai trò công tác TDTT trong giai đoạn mới, một trong các mục tiêu đề ra là: “Kiện toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý,

(10)

cán bộ khoa học, giáo viên TDTT, huấn luyện viên TDTT …. tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ nền TDTT Việt Nam vào đầu thế kỷ 21”. [59]

Một trong những môn Thể thao được mọi người ưu chuộng là Bóng đá. Không ai có thể phủ nhận rằng bóng đá là môn thể thao hấp dẫn nhất trên thế giới. Tập luyện bóng đá không những mang lại cho chúng ta sức khoẻ, một cơ thể cường tráng mà còn giúp ta rèn luyện ý chí, lòng quyết tâm, tính kỷ luật, sáng tạo, tinh thần đồng đội…những phẩm chất của con người mới Xã Hội Chủ Nghĩa.

Huấn luyện thể lực là một bộ phận quan trọng của công tác huấn luyện bóng đá. Trước đây vấn đề thể lực của bóng đá được coi là đặc điểm xã hội và do đó mang tính chất đặc trưng của các nước khác nhau. Những năm 60 của thế kỷ này chỉ có một số nước như Anh, Tây Đức, Scốtlen chú trọng tới thể lực, nhiều người gọi là nền bóng đá sức mạnh. Nhưng ngày nay đặc biệt là từ sau giải vô địch Thế giới năm 1974 tất cả các nước có đội bóng mạnh đều chú trọng đến việc phát triển thể lực. Lấy việc phát triển thể lực là một trong những mục tiêu nhất của công tác huấn luyện.

Nhiệm vụ của huấn luyện thể lực là nhằm phát triển song song giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn cho cầu thủ. Tức là nhằm hình thành sự phát triển đồng đều các yếu tố, nhanh, mạnh, bền, khéo léo, khả năng phối hợp vận động, để trên cơ sở đó nâng cao các hoạt động chuyên môn một cách có hiệu quả. Như chúng ta đều biết, giữa các tố chất thể lực của cơ thể bao giờ cũng có mối tương quan chặt chẽ. Hầu như không thể phát triển tố chất này nếu thiếu các tố chất khác, và ngược lại…Ngoài ra giữa việc phát triển các tố chất thể lực với việc bồi dưỡng tinh thần, tâm lý cũng có mối quan hệ chặt chẽ. Ví dụ khi tập sức bền, sức mạnh, thì vai trò ý chí, nghị lực là rất quan trọng. [65]

Bóng đá Việt Nam vấn đề thể lực còn hết sức nan giải và còn nhiều công việc phải giải quyết. Trong thời gian gần đây, tuy đã gặt hái được liên tiếp những kết quả

đáng khích lệ nhưng đây chưa phải là cái đích mà chúng ta dừng lại ở đó. Chứng kiến đội tuyển của chúng ta thi đấu, chúng ta luôn phải trả qua những giờ phút lo âu khi bị tấn công dồn ép. Cầu thủ ta thể lực rất yếu, chỉ thi đấu tốt được hiệp 1, sang hiệp 2 dù có cố gắng đến mấy các cầu thủ vẫn phải “đi bộ” trên sân. Như vậy chúng ta thất bại trong các cuộc thi đấu lớn là một điều rất yếu.

Ngày nay, bóng đá hiện đại càng đòi hỏi cầu thủ phải có thể lực thật tốt, dẻo dai.

Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu tập luyện và thi đấu. Thật vậy, một cầu thủ có thể lực tốt biết phát huy khả năng đó trong khi có và không có bóng người đó

(11)

thực hiện được ý đồ chiến thuật một cách không mệt mỏi, luôn luôn đứng vững trước đối phương. Hơn nữa có thể lực tốt, cầu thủ sẽ làm chủ được tinh thần trong những giây phút căng thẳng, đảm bảo hiệu suất thi đấu từ đầu đến cuối trận đấu. Vì vậy, thể lực là một phần không thể tách rời cầu thủ bóng đá. Không có thể lực thì cầu thủ không thực hiện tốt được các kỹ thuật và không ứng dụng được các bài tập chiến thuật trong thi đấu.

Lobanovski - huấn luyện viên nổi tiếng của Liên Xô (cũ) và câu lạc bộ Dinamo Kiep (Ucraina) đã từng khẳng định: “ Tốc độ và thể lực mạnh, hơn bao giờ hết là hai khái niệm chủ yếu của bóng đá hiện đại. Những cuộc đấu tay đôi trên sân cỏ ngày càng nhiều, bóng đá trở thành môn thể thao tiếp xúc. Cầu thủ buộc phải rút ngắn tối đa thời gian suy nghĩ trong tất cả các hành động và cử chỉ của mình bởi vì đối thủ đặt ra cho anh những vấn đề cần xử lý ngay…”, nhận định này đã được thực tế chứng minh. Ngày nay, đa số các đội bóng mạnh đều sử dụng lối đá “Pressing ” (có nghĩa là sức ép, áp lực). Các nhà chuyên môn khi nói đến “ Pressing ” là nói đến lối chơi luôn tạo sức ép lên đối phương, luôn gây áp lực cho đối phương, luôn đẩy đối phương vào thế bị động. Lối chơi này đòi hỏi các cầu thủ phải có sự phát triển tối ưu về thể lực, tốc độ và sự đa năng. Mỗi đội bóng có càng nhiều các cầu thủ đáp ứng được yêu cầu trên thì hiệu suất thi đấu càng cao. Tiêu biểu cho lối chơi này là các đội bóng mạnh như Hà Lan, Anh, Pháp, Braxin, Achentina..[5, 6]

Tố chất sức mạnh tốc độ là cơ sở cho vận động viên nắm vững kỹ năng vận động, nâng cao thành tích vận động của vận động viên. Các trận thi đấu bóng đá hiện nay mang tính quyết liệt, diễn ra với tốc độ nhanh yêu cầu mỗi vận động viên trên sân phải liên tục thực hiện những động tác: Chạy, nhảy, dừng, xuất phát nhanh.v.v…, khắc phục quán tính và lực cản. Ngoài ra còn đòi hỏi cầu thủ phải hoàn thành các động tác kỹ thuật một cách nhanh chóng, chính xác như kỹ thuật đá bóng, giữ bóng, dẫn bóng, sút cầu môn trong điều kiện có đối phương tranh cướp, cản phá.

Chính vì vậy tố chất sức mạnh tốc độ đã trở thành một trong những thước đo trình độ huấn luyện thể lực cho vận động viên Bóng đá.

Khoa Giáo dục Thể chất - Đại học Huế được thành lập vào ngày 18 tháng 3 năm 2005. Nhiệm vụ của Khoa là đào tạo cử nhân sư phạm Giáo dục Thể chất, Cử nhân Quốc phòng - An ninh và giảng dạy Giáo dục Thể chất cho sinh viên Đại học Huế trong khu vực miền trung Tây Nguyên. Trong chương trình đào tạo, bóng đá là môn mà sinh viên chuyên ngành bắt buộc phải học trong hai kỳ, tổng thời lượng là 60 -

(12)

90 tiết học. Song song với việc học và thi kết thúc học phần, hàng năm sinh viên còn được tham gia rất nhiều giải Bóng đá do Khoa tổ chức, Đại học Huế tổ chức và cao hơn là giải Bóng đá sinh viên toàn quốc tranh cup Viettel. Là cán bộ trực tiếp giảng dạy cũng như huấn luyện Bóng đá cho singh viên, cá nhân tôi nhận thấy vấn đề thể lực của sinh viên qua các giải còn rất nhiều hạn chế. Mấy năm nay sinh viên Đại học Huế tham gia giải bóng đá sinh viên toàn quốc không có được kết quả cao, điều này một phần lớn là do thể lực không đảm bảo. Chúng tôi nhận thấy khoảng 2/3 thời gian trận đấu 80 phút trở về sau các em giảm sút thể lực nghiêm trọng, và bàn thua thường dễ đến trong thời điểm này. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là phải làm sao nâng cao được thể lực cho sinh viên để các em đảm bảo thể lực tốt cho một trận đấu cũng như toàn giải đấu. Trong đó việc nâng cao sức mạnh tốc độ là mục tiêu trọng yếu.

Ở Việt Nam, vấn đề này thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, giáo dục chuyên môn ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

Với các công trình nghiên cứu nhằm đánh giá trình độ tập luyện, trình độ thể lực và năng lực cho VĐV bóng đá các giai đoạn huấn luyện khác nhau như: Nguyễn Thiệt Tình (1997),Võ Đức Phùng, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn, Ngô Đức Nhuận, Nguyễn Thị Tuyết (1999), Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Minh Ngọc (2002), Phạm Ngọc Viễn, Phạm Quang, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Minh Ngọc (2004), Phạm Xuân Thành (2007)… Kết quả

nghiên cứu của các tác giả đã xác định được hệ thống các chỉ tiêu, các tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện, trình độ thể lực cũng như xây dựng được chương trình huấn luyện với hệ thống các phương tiện huấn luyện VĐV bóng đá trẻ ở Việt Nam theo từng lứa tuổi riêng biệt.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nhằm mục đích phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên ngành Khoa Giáo dục Thể chất, góp phần nâng cao chất lượng tập luyện môn bóng đá cho sinh viên, từng bước nâng cao hiệu quả giảng dạy cũng như công tác huấn luyện tại đây, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ môn Bóng đá cho sinh viên chuyên ngành Khoa Giáo dục Thể chất - Đại học Huế

* Mục đích nghiên cứu.

Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng hệ thống các bài tập phát triển tố chất sức mạnh tốc độ của sinh viên Khoa Giáo dục Thể chất đề tài tiến hành lựa chọn hệ thống các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ và các test đánh giá cho đối tượng nghiên cứu phù hợp với điều kiện thực tiễn của Khoa. Đồng thời thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm, đề

(13)

tài tiến hành kiểm nghiệm và xác định hiệu quả hệ thống các bài tập đã lựa chọn trong thực tiễn công tác giảng dạy, huấn luyện tố chất sức mạnh tốc độ cho sinh viên Khoa trong quá trình học tập tại đây, đồng thời bổ sung thêm nguồn tài liệu chuyên môn cần thiết trong công tác giảng dạy và huấn luyện cho các Trường, các Trung tâm đào tạo trên cả nước.

* Mục tiêu nghiên cứu.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên đề tài xác định giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy và huấn luyện sức mạnh tốc độ môn Bóng đá của sinh viên chuyên ngành khoa GDTC - Đại học Huế.

Mục tiêu 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập phát triển sức mạnh tốc độ môn Bóng đá cho sinh viên chuyên ngành Khoa GDTC - Đại học Huế.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh môn bóng đá cho đối tượng nghiên cứu, đồng thời thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác huấn luyện sức mạnh, kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ này chính là việc lựa chọn, ứng dụng và kiểm nghiệm hiệu quả hệ thống các bài tập chuyên môn phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Khoa nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong môn bóng đá cho sinh viên chuyên ngành Khoa Giáo dục Thể chất - Đại học Huế.

(14)

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về Giáo dục Thể chất ở các trường Đại học và Cao đẳng chuyên nghiệp.

Đảng và nhà nước luôn luôn nhất quán về mục tiêu công tác giáo dục thể chất (GDTC) và thể dục thể thao trong trường học là nhằm góp phần thực hiên mục tiêu đào tào đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật, quản lý kinh tế và văn hóa xã hội, phát triển hài hòa, có thể chất cường tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghề nghiệp và có khả năng tiếp cận với thực tiễn lao động sản xuất của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Đẩy mạnh công tác Giáo dục Thể chất và Thể thao trường học, bảo đảm yêu cầu phát triển toàn diện, góp phần nâng cao thể trạng, tầm vóc người Việt Nam, làm nền tảng cho phát triển thể thao thành tích cao và xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh, thiếu niên.

Chú trọng công tác giáo dục thể chất và phong trào Thể thao trong trường học các cấp; đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình giáo dục thể chất phù hợp với thể chất học sinh, sinh viên Việt Nam và tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khoá với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt.

Trong đó, các nhiệm vụ cụ thể: Tăng cường chất lượng dạy và học thể dục chính khóa; Đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình giáo dục thể chất phù hợp với thể chất học sinh Việt Nam và tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khoá với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt; kết hợp đồng bộ y tế học đường với dinh dưỡng học đường.

Xây dựng hệ thống các trường, lớp năng khiếu Thể thao, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân tài thể thao cho quốc gia; Phát triển TDTT ngoại khóa, xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT trường học; khuyến khích học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa trong các CLB, các lớp năng khiếu thể thao. Củng cố và phát triển hệ thống thi đấu thể dục thể thao giải trí thích hợp với tưng cấp học, từng vùng, địa phương.

(15)

Tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch cơ sở giáo dục đào tạo có sơ sở vật chất đáp ứng hoạt động TDTT trường học theo quy chuẩn quốc gia.

Tăng cường xây dựng cơ chế, chính sách, đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên TDTT; đẩy mạnh huy động các nguồn xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện trong các cơ sở giáo dục, đào tạo. Hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện thể dục thể thao, hướng dẫn viên TDTT cho các cơ sở giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc diện khó khăn theo quy định của Nhà nước.

Tăng cường công tác đào tạo giáo viên TDTT, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động ngoại khóa cho hướng dẫn viên TDTT; tăng cường công tác giáo dục, truyền thông trong giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học.

Căn cứ vào mục tiêu trên, GDTC và TDTT trường học phải giải quyết 3 nhiệm vụ sau đây:

- Góp phần xây dựng đạo đức xã hội chủ nghĩa, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỉ luật, xây dựng niềm tin, lối sống tích cực lành mạnh, tinh thần tự giác rèn luyện thân thể, sẵn sàng thực hiện lao động sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.

- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản của một số môn thể thao thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện để rèn luyện thân thể, tham gia tích cực vào việc tuyên truyền và tổ chức các hoạt đông thể TDTT của nhà trường và xã hội.

- Góp phần duy trì và củng cố sức khỏe, nâng cao trình độ thể lực cho sinh viên, phát triển cơ thể hài hòa, cân đối, rèn luyện thân thể, đạt những tiêu chuẩn thể lực quy định.

1.2. Xu thế, đặc điểm phát triển môn Bóng đá hiện đại.

Đối với một số môn thể thao cá nhân, chúng ta thường thấy có một số đòi hỏi mang tính chất quyết định về năng lực. Thí dụ: Với môn chạy cự ly ngắn thì sức nhanh là một năng lực “quyết định”, thiếu nó chắc chắn ta không thể đào tạo được VĐV chạy tốc độ. Đối với môn Bóng đá - môn chơi tập thể có hoạt động rất đa dạng - thì có đòi hỏi khác. Với VĐV Bóng đá đòi hỏi phải có nhiều yếu tố mang tính “quyết định” cùng đồng thời xác định trong nội dung tuyển chọn ban đầu nhưng đồng thời cũng có nghĩa là có thể có yếu tố này “yếu hơn” sẽ được các yếu tố

(16)

năng lực khác “bù lại”. Vấn đề chính ở đây lại là: Với năng lực trội nào để có thể phát triển các năng lực có khả năng “bù lại” đó cho hợp lý. Tính chất “thích hợp”

trong tuyển chọn VĐV bóng đá là rất quan trọng. Ở đó có một số yếu tố cần chú ý:

- Các dấu hiệu vận động (đó là về mức độ thực hiện kỹ thuật động tác, mức độ hiểu biết cách chơi bóng và các khả năng thể chất).

- Mức độ thích hợp về sinh lý (đó là về tình trạng hoạt động của các cơ quan tuần hoàn - hô hấp, độ phát triển của hệ vận động…).

- Mức độ thích hợp về tâm lý (lòng yêu thích, độ bền vững tâm lý…).

- Yếu tố thể hình (cao, cân nặng, dài thân…).

Cần xác định triển vọng phát triển môn Bóng Đá theo kết quả các trận thi đấu lớn như: Vô địch thế giới, Vô địch Châu âu, Đại hội Olimpic các cấp khác nhau.

Phân tích các cuộc thi đấu như vậy trong các năm từ 2000 đến nay cho phép ta thu được các thông tin sau: Trong môn Bóng đá hiện đại, sự tranh giành ưu thế về không gian và thời gian sẽ ngày càng gay gắt hơn. Giá trị lối chơi tập thể dựa vào sự mở rộng khả năng của từng VĐV thi đấu có hiệu quả trong bất kỳ vị trí nào trên sân, cũng như sự phối hợp tốt nhất những phẩm chất cá nhân của cầu thủ trong đội được nâng cao. Ví dụ: Bóng đá - tính chất toàn diện được thể hiện trong thi đấu của đội tuyển Hà Lan (giải vô địch Thế giới năm 1974). VĐV toàn diện là người biết chơi tốt ở bất kỳ khu vực nào của sân, cả trong phòng thủ cũng như tấn công.

Ngày nay, người ta đã sử dụng máy quy video “lựa chọn” có sự giúp đỡ của máy tính để ghi lại toàn bộ hoạt động của các VĐV trên sân trong lúc thi đấu. Bằng kỹ thuật này, Ông Ohachi (1985) đã thu lại toàn bộ di chuyển của các VĐV bóng đá và đã đưa ra số liệu của từng VĐV cụ thể trong một trận đấu như sau: Tổng quãng đường di chuyển của hậu vệ là 9,303m; của tiền vệ là 11,601m; của tiền đạo là 10,387m.

Ngoài hệ thống quy video, hiện nay các nhà chuyên môn còn sử dụng kỹ thuật siêu âm được nối với máy tính qua bộ biến đổi ở các góc sân. Sự thay đổi tọa độ (theo tốc độ, hướng và độ dài) quá trình di chuyển của VĐV liên tục được thu lại.

1.3. Ý nghĩa công tác huấn luyện thể lực cho VĐV Bóng đá.

Thể thao hiện đại nói chung và trong Bóng đá nói riêng đòi hỏi VĐV phải phát triển cao các năng lực tương ứng. Phát triển năng lực của VĐV, đó là một quá trình liên tục có hệ thống trong nhiều năm và được thể hiện thông qua 4 yếu tố: kỹ thuật,

(17)

thể lực, chiến thuật, tâm lý, mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng tạo thành trình độ huấn luyện của VĐV hay nói một cách khác tạo nên thành tích Thể thao.

Huấn luyện kỹ thuật thể hiện trong sự thống nhất với huấn luyện thể lực cho VĐV. Nếu huấn luyện thể lực đảm bảo cho VĐV có một mức độ cần thiết để điều khiển có ý thức các tố chất thể lực thì huấn luyện kỹ thuật dạy cho VĐV phương pháp sử dụng các phẩm chất đó trong các điều kiện cụ thể của hoạt động vận động.

Có thể nói huấn luyện thể lực trong thể thao tạo nên VĐV, còn huấn luyện kỹ thuật là trang bị cho VĐV những phương tiện tin cậy để đấu tranh với những trở ngại khác nhau nhằm đạt mục đích.

Những phương tiện (kỹ thuật) đó trong thể thao mang tính đặc thù và được tạo bởi sự nỗ lực chung của huấn luyện viên (HLV) và VĐV.

Thành tích Thể thao trong môn Bóng đá là tổng hợp của những yếu tố hợp thành, nên không thể coi nhẹ bất kỳ một yếu tố nào mà phải phát triển đồng bộ và toàn diện. Một vấn đề hết sức quan trọng trong công tác huấn luyện và đào tạo VĐV trẻ là phải phát triển toàn diện các yếu tố thể lực. Ngày nay, người ta coi quá trình huấn luyện này là một quá trình diễn ra liên tục nhiều năm, có sự điều khiển nên sự phát triển tố chất thể lực cho VĐV Bóng đá cũng phải nằm trong tiến trình đó.

Huấn luyện thể lực trong Bóng đá là một quá trình sư phạm mang tính giáo dục cao, được thực hiện trong sự thống nhất với các mặt như: Giáo dục, đạo đức, ý chí, thẩm mỹ, năng lực tiếp thu kỹ thuật, chiến thuật thi đấu. Việc xem xét huấn luyện không chỉ từ góc độ nâng cao thành tích thể thao mà còn ở cả sự phát triển thể chất, củng cố sức khỏe, chuẩn bị cho con người (người tập) có khả năng sẵn sàng cao đối với lao động và bảo vệ Tổ quốc.

Mục đích của huấn luyện thể lực là để nâng cao thành tích thể thao. Song về bản chất, mức độ phát triển các tố chất thể lực phụ thuộc vào trạng thái chức năng cấu tạo của nhiều cơ quan và hệ thống cơ thể. Quá trình tập luyện để phát triển các tố chất thể lực cũng chính là quá trình hoàn thiện các hệ thống chức năng giữ vai trò chủ yếu trong hoạt động cơ bắp.

Mặt khác, quá trình huấn luyện phải căn cứ vào đặc điểm đối tượng lứa tuổi của VĐV và đặc thù môn thể thao mà sử dụng các biện pháp, phương pháp, phương tiện cho phù hợp. Có như vậy, quá trình huấn luyện thể lực mới đạt hiệu quả.

Huấn luyện thể lực là một quá trình tác động thường xuyên, liên tục và theo khoa học lên cơ thể VĐV, quá trình tác động sâu sắc đến hệ thần kinh, tim mạch, cơ bắp cũng như đối với các cơ

(18)

quan nội tạng của con người. Vì vậy, muốn có thành tích xuất sắc trong một môn thể thao nào, trước tiên phải có tố chất thể lực phát triển phù hợp với yêu cầu chuyên môn của môn thể thao đó. Song các mặt không được coi nhẹ như: kỹ - chiến thuật, tâm lý, ý chí…

1.4. Các quan điểm khoa học về sức mạnh tốc độ.

1.4.1. Vai trò và ý nghĩa của tố chất thể lực nói chung và sức mạnh tốc độ nói riêng trong Bóng đá.

Ngày nay, đời sống hằng ngày được nâng cao thì phong trào TDTT ngày càng được quan tâm và phát triển. Thể thao là một món ăn tinh thần không thể thiếu được trong xã hội ngày nay. Nhưng để đạt được kết quả cao trong tập luyện và thi đấu đối với một VĐV thì vấn đề thể lực là không thể thiếu được. Do đó, thể lực bao giờ cũng được quan tâm và được đặt lên hàng đầu trong công tác huấn luyện TDTT.

Để đạt được thành tích trong thi đấu thể thao thì VĐV ngoài việc trang bị cho mình về mặt tâm lý kỹ chiến thuật thì vấn đề thể lực cũng là một vấn đề quan trọng quyết định đến thành công của VĐV. Khi khoảng cách chiến thuật ngày càng được thu hẹp thì yếu tố thể lực sẽ quyết định thắng bại trong thi đấu.

Ngày nay, các trận thi đấu Bóng đá diễn ra với nhịp độ cao, các VĐV muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà ban huấn luyện đề ra và thực hiện tốt các kỹ thuật đòi hỏi các cầu thủ phải có một thể lực tốt.

Bóng đá hiện đại mang tính chất thể lực đòi hỏi VĐV phải hoàn thành khối lượng vận động lớn như chạy tốc độ sử dụng hàng loạt các động tác kỹ thuật tranh cướp với đối phương. Vì vậy, thể lực là một vấn đề không thể thiếu trong Bóng đá.

Thể lực của các cầu thủ được thể hiện ở những pha tranh cướp bóng, tỳ đè chạy tốc độ, thực hiện các kỹ thuật nếu các cầu thủ không có thể lực tốt sẽ ảnh hưởng tới kết quả của trận đấu.

Chính vì vậy, trong công tác huấn luyện Bóng đá ngoài việc trang bị cho các cầu thủ về mặt tâm lý, kỹ chiến thuật các huấn luyện viên cần quan tâm đến việc huấn luyện thể lực cho VĐV thông qua việc huấn luyện thể lực sẽ làm phát triển toàn diện các tố chất như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo và nâng cao năng lực hoạt động.

* Vai trò và ý nghĩa của sức mạnh tốc độ trong Bóng đá.

Sức mạnh là một tố chất thể lực rất quan trọng của mỗi cầu thủ Bóng đá, là một yếu tố dẫn đến sự thành công hay thất bại của một đội bóng. Trong hoạt động và thi

(19)

đấu có nhiều trở ngại cần vượt qua như trọng lượng của cơ thể, của trái bóng, sự truy cản của đối phương. Mọi hoạt động trong Bóng đá đều cần đến sức mạnh, sức mạnh trong bóng đá được thể hiện: chuyền bóng, đánh đầu, sút bóng, ngay cả trong công tác phòng thủ cũng đòi hỏi sức mạnh cao hơn… Vì vậy, có thể nói sức mạnh có vai trò quan trọng để VĐV có thể thực hiện tốt được các động tác kỹ thuật trong Bóng đá một cách chính xác.

Là một tố chất quan trọng của VĐV Bóng đá, nhất là sức mạnh tốc độ tạo cho VĐV đủ năng lực thực hiện ý đồ chiến thuật trong tập luyện và thi đấu, tạo ra sự bất ngờ cho đối phương, nâng cao hiệu quả thành tích thi đấu.

Thực tiễn đã cho chúng ta thấy những đội bóng hàng đầu thế giới như: Brazin, Anh, Đức, Hà Lan… các VĐV đều có trình độ phát triển sức mạnh rất cao. Từ đó, giúp họ không những chiếm lĩnh được không gian, thời gian, thực hiện được những động tác khó gây bất ngờ cho đối phương và đạt hiệu quả cao trong động tác sút bóng, sút cầu môn. Điều đó giải thích tại sao hiệu suất ghi bàn của họ rất cao.

Tóm lại, sức mạnh đặc biệt là sức mạnh tốc độ là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong tập luyện, thi đấu và nâng cao thành tích Bóng đá. Chính vì vậy mà nhiều chuyên gia, HLV bóng đá đều coi trọng huấn luyện sức mạnh cho VĐV của họ.

1.4.2. Khái niệm sức mạnh tốc độ.

Khi nghiên cứu về sức mạnh tốc độ có rất nhiều nhà khoa học TDTT cho rằng:

Sức mạnh là khả năng của con người sinh ra lực cơ học bằng sự nỗ lực của cơ bắp.

Nguyễn Toán cho rằng: sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực và khắc phục một trọng lượng nào đó với tốc độ nhanh nhất hay sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong động tác nhanh và thời gian ngắn.

Theo quan điểm của Zaxiorski: Sức mạnh tốc độ là loại sức mạnh được quyết định bởi gia tốc và khối lượng cố định vì lực cơ học là: F=m.a

Rõ ràng sức mạnh tốc độ được cấu thành bởi tốc độ thực hiện động tác (gia tốc) và trọng lượng của vật chịu tác động (có khối lượng m).

Theo quan điểm lý luận thì sức mạnh tốc độ là khả năng khắc phục lực cản với tốc co cơ cao của VĐV. Sức mạnh tốc độ có thể xác định thành tích trong các môn thể thao hoạt động không chu kỳ như: Trong các động tác (đá, đấm) của các môn thể thao thi đấu đối kháng hoặc trong các môn bóng như: Bóng ném, Bóng đá. Đối

(20)

với các môn hoạt động có chu kỳ, khi thực hiện tăng tốc của VĐV chạy cự ly ngắn, đua xe đạp…

Trong Thể thao vai trò của sức mạnh tốc độ chiếm vị trí rất quan trọng, sức mạnh tốc độ là hai yếu tố quyết định đến thành tích thi đấu của VĐV. Nó được thể hiện rõ trong các môn thể thao như: chạy, nhảy, các môn ném đẩy. Bóng đá là môn thể thao mà hoạt động về kỹ chiến thuật khá cao nó đòi hỏi sự phụ thuộc khi phối hợp thực hiện phải đảm bảo hai yếu tố nhanh và mạnh, có như vậy mới tạo được kẽ hở và sự kết hợp trong tấn công đảm bảo mang lại hiệu quả tốt trong thi đấu. Thông thường để phát huy tốc độ cao nhất con người phải khắc phục lực cản bên ngoài khá lớn. Trong trường hợp đó để phát huy tốc độ thì phụ thuộc vào cơ bắp.

Sự phát triển sức mạnh tốc độ không ngừng nâng cao tốc độ co cơ mà còn nâng cao sức mạnh tối đa của VĐV. Tốc độ vận động cao thì phải phù hợp với huấn luyện sức mạnh tối đa và sức mạnh nhanh với nhau, đó là một phương pháp huấn luyện rất quan trọng. Việc huấn luyện này phải đảm bảo một cách tốt nhất về năng lực sức mạnh tối đa thành năng lực sức mạnh tốc độ. Vì vậy mà huấn luyện sức mạnh tốc độ yêu cầu phải chính xác về tất cả kỹ thuật động tác, đó là điều kiện quan trọng nhất cho việc sử dụng sức mạnh tốc độ có hiệu quả hợp lý và tránh sự tiêu phí năng lượng cho các hoạt động thừa không hợp lý.

Trong Bóng đá các động tác như: bật nhảy, sút bóng, phòng thủ. Phản công nhanh, đột phá đều sử dụng đến sức mạnh tốc độ, sức mạnh tối đa vào các tình huống và thời điểm để tạo thuận lợi cho chiến thắng. Trên thực tế, để có hiệu quả

trong thi đấu thì VĐV cần phải tạo ra những lực nhanh, mạnh và bất ngờ để tạo ra một tổng hợp lực cực kỳ lớn với tốc độ nhanh. Nhưng cũng phải tính đến một khả

năng là đơn vị sợi cơ và các nhóm cơ tham gia vào hoạt động đó, khả năng tạo nên những hưng phấn, kích thích cao và hợp lý là một yếu tố có lợi cho VĐV đi thi đấu.

Thực tế cho thấy đặc trưng của sức mạnh tốc độ được thể hiện ở:

- Cường độ hoạt động cao.

- Thời gian hoạt động cho mỗi lần thực hiện khoảng phần của giây tổng thời gian thực hiện ngắn.

- Khối lượng nhỏ, số lần lặp lại ít.

- Quãng nghỉ ngắn.

1.4.3. Cơ sở sinh lý và lý luận của sức mạnh tốc độ.

1.4.3.1. Cơ sở sinh lý của sức mạnh tốc độ.

(21)

Sức mạnh tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất. Yếu tố quyết định của tốc độ là độ linh hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ. Độ linh hoạt của quá trình thần kinh thực hiện khả năng biến đổi nhanh chóng giữa hưng phấn và ức chế trong các trạng thái thần kinh.

Tốc độ co cơ phụ thuộc vào tỷ lệ sợi cơ nhanh và sợi cơ chậm trong bó cơ trong hoạt động TDTT, sức mạnh với tốc độ có liên quan mật thiết với nhau, mức độ phát triển ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ hay sự riêng lẻ mà còn phụ thuộc vào sự phối hợp giữa hai tố chất, các hoạt động như vậy gọi là hoạt động của sức mạnh tốc độ.

* Hệ tim mạch: trong các bài tập sức mạnh tốc độ hệ máu của VĐV hầu như không có biến đổi gì rõ rệt nhưng tần số tim của VĐV tăng lên rất cao khi thực hiện các bài tập sức mạnh tốc độ (140-150 lần/phút).

* Hệ thần kinh: quá trình thần kinh có tính linh hoạt cao do hoạt động thay đổi giữa cơ đối kháng và cơ rút, cần sự thay đổi giữa quá trình hưng phấn và ức chế ở trung khu vận động vỏ não cho nên nâng cao được tính linh hoạt của quá trình thần kinh.

* Hệ hô hấp: là lượng oxy/phút lớn bởi vì cường độ tối đa nhưng do thời gian hoạt động tối đa ngắn nên sự thiếu oxy không nhiều, tần số hô hấp tăng lên không đáng kể. Sau khi đã kết thúc hoạt động thể tích hô hấp và hấp thụ oxy tăng lên ít nhiều.

* Hệ vận động: do quá trình hưng phấn của VĐV cao nên đòi hỏi chức năng hoạt động ở cơ quan vận động rất cao, thời trị cơ bắp ngắn, thời trị cơ co giãn và cơ đối kháng giống nhau.

* Huyết áp: khi tập các bài tập sức mạnh tốc độ thì huyết áp của các VĐV cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng không cao lắm. Huyết áp tối đa 150-160mmHg.

1.4.3.2. Cơ sở lý luận của sức mạnh tốc độ.

Cũng giống như huấn luyện các loại sức mạnh khác (sức mạnh bột phát, bền...) sự phát triển của sức mạnh tốc độ đòi hỏi không ngừng nâng cao sức mạnh tối đa.

Thông thường để phát huy tốc độ cao nhất con người phải khắc phục lực cản bên ngoài khá lớn. Trong trường hợp đó để phát huy tốc độ thì phụ thuộc vào cơ bắp.

Sự phát triển sức mạnh tốc độ không ngừng nâng cao tốc độ co cơ mà còn nâng cao sức mạnh tối đa của VĐV. Tốc độ vận động cao thì phải phù hợp với huấn luyện sức mạnh tối đa và sức mạnh nhanh với nhau đó là phương pháp huấn luyện rất quan trọng. Việc huấn luyện này phải đảm bảo một cách tốt nhất về năng lực sức mạnh tối đa thành năng lực sức mạnh tốc độ. Vì vậy mà huấn luyện sức mạnh tốc

(22)

độ yêu cầu phải chính xác về tất cả kỹ thuật động tác đó là điều quan trọng nhất cho việc sử dụng sức mạnh tốc độ có hiệu quả hợp lý và tránh sự tiêu phí năng lượng cho các hoạt động thừa.

Do tác dụng của huấn luyện sức mạnh tốc độ phụ thuộc chủ yếu vào hưng phấn tối ưu của hệ thần kinh trung ương. Bởi vậy, người ta tiến hành nó trong điều kiện cơ thể mệt mỏi.

Nếu phát triển năng lực sức mạnh tốc độ cho các động tác có chu kỳ có thể theo nguyên tắc hướng tới tần số động tác về phương pháp tổ chức huấn luyện theo trạm và tập luyện các tổ hợp bài tập đến phải sắp xếp phù hợp.

* Đặc điểm chọn lực đối kháng trong các bài tập sức mạnh tốc độ.

Dựa trên cơ sở lý luận và học thuyết chuyên ngành huấn luyện cho thấy sức mạnh là khả

năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài nhờ sự nỗ lực của cơ bắp.

Cơ chế sinh lý điều hoà sức mạnh và sự phát sức mạnh tốc độ cơ sở khoa học. Lực tối đa mà con người sản sinh ra một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ của động tác khả năng thu hút các nhóm cơ lớn nhất tham gia hoạt động của từng nhóm cơ lớn nhất tham gia hoạt động của từng nhóm cơ riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng. Mức độ hoạt động của cơ được quy định bởi 2 nhân tố:

- Xung động từ các nơron thần kinh vận động trong vùng trước của tuỷ sống đến cơ.

- Phản ứng của cơ tức là do nó sinh ra để đáp ứng lại xung động thần kinh. Nếu lực cơ phát huy khoảng 20-80% khả năng tối đa của nó thì cơ chế điều hoà số lượng sợi cơ có ý nghĩa cơ bản điều đó có ý nghĩa nội lực kích thích nhỏ thì chỉ có số ít sợi cơ hoạt động tích cực trong trường hợp do lực co cơ phát huy tối đa có thể xảy ra 1 cách điều hoà thứ ba đồng bộ hoá hoạt động, các sợi cơ ở những người hoạt động không quá 20% xung động là đồng bộ hoá với nhau. Cùng với sự phát triển trình độ tập luyện khả năng điều hoà đồng bộ cũng tăng lên rất nhiều.

Để rèn luyện sức mạnh người ta sử dụng các bài tập sức mạnh tức là tác động với lực đối kháng. Căn cứ vào tính chất lực đối kháng, các bài tập sức mạnh được chia thành:

- Các bài tập với lực đối kháng bên ngoài.

- Các bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể.

(23)

Sức mạnh tốc độ của VĐV bóng đá phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phát triển và hoàn thiện yếu tố thiết diện, các yếu tố điều hoà giữa các nhóm cơ có ý nghĩa chủ đạo.

Tóm lại, từ những vấn đề nêu trên chúng ta có thể nói rằng để phát triển sức mạnh tốc độ đối với VĐV môn Bóng đá có thể sử dụng đa dạng các bài tập khác nhau. Các bài tập có chu kỳ như chạy, bơi đều có thể sử dụng để phát triển sức mạnh tốc độ song phải thực hiện với tốc độ giới hạn trên các đoạn ngắn.

1.4.4. Đặc điểm sinh lý khi sử dụng các bài tập sức mạnh tốc độ.

Nguồn năng lượng dự trữ cho cơ thể hoạt động là axit adrenalin triphốtphát (ATP). Sự phân huỷ ra ATP là không giới hạn cho phép tạo ra năng lượng nhất định. Dự trữ ATP trong tế bào cơ không lớn để tiếp tục làm việc phải thường xuyên tái tổng hợp ATP trong quá trình hoạt động, nó tồn tại theo 3 con đường khác nhau về tốc độ, thời gian cho năng lượng, công suất và dung dịch.

Ở các bài tập với công suất tối đa, sự co cơ tạo ra một lực lớn kết hợp với tần số tác động rất cao. Hoạt động này làm số lượng hồng cầu và Hêmôglôbin trong máu hơi tăng. Glucô trong máu cũng tăng lên đến 180-200mmHg hoặc không thay đổi thể tích tâm thu và thể tích lưu lượng phút tăng lên rất nhiều. Khả năng hấp thụ oxy của cơ thể trong điều kiện bình thường khoảng 250- 300ml/phút khi hoạt động khả năng hấp thụ oxy tăng dần cùng với công suất hoạt động và có thể đạt tới trị số tối đa VO2 max.

Để đạt được thành tích sút bóng, sự phát triển sức mạnh tốc độ không chỉ làm tăng tốc độ co cơ mà còn làm nâng cao sức mạnh tối đa. Tốc độ vận động tối ưu thì phải phù hợp với huấn luyện sức mạnh tốc độ, sức nhanh. Việc huấn luyện này phải đảm bảo một cách tốt nhất chuyển năng lực sức mạnh tối đa thành năng lực sức mạnh nhanh. Vấn đề sử dụng tỷ lệ huấn luyện sức mạnh nhanh cho các môn thể thao riêng biệt trong mối quan hệ này được dẫn chứng bằng phương trình Hill. Phương trình này được suy ra từ sự cân bằng năng lượng của giai đoạn cơ sở: Hill (1938) đã lập trình cơ bản của động lực cơ bắp như sau:

(P+a).(v+b)= (P0+a).b=k Trong đó: - p là sức mạnh được biểu hiện.

- P0: sức mạnh tối đa.

- v: tốc độ.

- a, b, k: hằng số cá biệt.

Phương trình không chỉ cho ta thấy sức mạnh tốc độ và tốc độ khi nâng những vật khác nhau phụ thuộc vào sức mạnh tối đa P0 mà con người đã đạt được trong

(24)

những điều kiện đẳng trường những hằng số của động tác thường gặp trong thực tiễn giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao được biểu diễn bằng những điểm khác nhau trên đường cong biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc vào sức mạnh tốc độ. Nếu tích số p và v không đổi thì hệ thần kinh cơ có thể luôn luôn tạo thành tích như nhau mà không phụ thuộc độ lớn ngoại lực điều này ra chậm hơn khi có ngoại lực lớn. Từ đó suy ra phương pháp huấn luyện sức mạnh là cần phải nâng cao thành phần sức mạnh một cách có trọng tâm tuỳ theo nhu cầu ở đây cần quan tâm đến những yêu cầu thi đấu, chuyên môn, nếu tiến hành huấn luyện sức mạnh với lực cản bên ngoài lớn thì sẽ nâng cao được sức mạnh tối đa. Với tốc độ co cơ khi cần thiết một động tác nhanh lực cản bên ngoài, từ đó suy ra cần phát triển sức mạnh nhanh trong huấn luyện VĐV trẻ. Bên cạnh đó, tốc độ tối đa cũng cần thiết khắc phục nhanh chóng các lực cản bên ngoài tương đối lớn được nâng cao trước hết là các hình thức của lượng vận động huấn luyện sức mạnh nhanh trong quá trình phát triển thành tích nên áp dụng các hình thức vận động của huấn luyện sức mạnh tối đa để tiếp tục nâng cao sức mạnh thì cũng phải cố gắng đạt được sự phát triển sức mạnh. Song song với việc sắp xếp chính xác tất cả các điều kiện quan trọng nhất giúp cho việc sử dụng sức mạnh nhanh có hiệu quả hợp lý và tránh được sự tiêu phí về năng lượng cho các hoạt động không hợp lý, do đó Gundlach yêu cầu một cách có căn cứ rằng tất các sức mạnh thể chất và tâm lý phải sử dụng hoàn toàn từ đầu cho cuối đoạn được tăng tốc độ với ý nghĩa một sự co cơ bột phát vì tác dụng huấn luyện sức mạnh phụ thuộc chủ yếu vào hưng phấn tối ưu của hệ thần kinh trung ương. Do đó, người ta không nên tiến hành trong những điều kiện mệt mỏi (những điều kiện mệt mỏi này dẫn đến việc giảm, chậm động tác) cần phải hạn chế một cách thích hợp toàn bộ khối lượng của các lượng vận động sức mạnh nhanh trong một buổi tập và hạn chế số lần lặp lại trong một đợt những lần nghỉ giữa các đợt phải tương đối dài từ 3-5 phút, để đánh giá sức mạnh tốc độ người ta dùng công thức:

max max

T I F

Trong đó: - I là chỉ số sức mạnh tốc độ.

- Fmax: Lực tối đa phát huy trong động tác.

- Tmax: thời gian đạt được trị số hiệu lực tối đa.

(25)

Tóm lại, từ những đặc điểm sinh lý, lý luận trên chúng ta có thể đi đến kết luận: Khi sử dụng các bài tập sức mạnh tốc độ cho VĐV chính là quá trình nhằm hoàn thiện các cơ chế cung cấp năng lượng cho cơ hoạt động trong điều kiện không có oxy.

1.4.5. Khuynh hướng giáo dục sức mạnh tốc độ.

Thực tế cho thấy hoạt động sức mạnh tốc độ bao gồm các dạng bài tập thể lực luôn tạo ra một trọng tải ổn định, một vận tốc cao nhất mà VĐV cần phải hoạt động ở mức tối đa trong thời gian tối thiểu. Năng lượng sử dụng chủ yếu là do phân giải ATP - CP dự trữ trong cơ. Trong quá trình hoạt động nợ oxy lên đến 95% song do thời gian hoạt động ngắn nên tổng nợ oxy không lớn lắm. Với tín hiệu xuất phát VĐV nhanh chóng bước vào hoạt động với cường độ lớn các nhóm cơ nhanh với chức năng vận động càng nhiều oxy.

Nhưng trong sút bóng, quá trình giải phóng năng lượng cơ bản không có sự tham gia của oxy nên được coi là yếm khí.

Như chúng ta đã biết sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong động tác nhanh, lực tối đa mà con người có thể sản sinh ra một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ của động tác, một mặt nó phụ thuộc vào từng hoạt động của từng nhóm cơ riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng. Do đó, để phát triển sức mạnh thì nhất thiết phải tạo ra sự căng cơ tối đa và phương pháp tập luyện sức mạnh tốc độ rất phong phú như các bài tập với vật nặng, các loại tạ, các bài tập không mang vật nặng như: bật xa tại chỗ, chạy đạp sau, cũng có tác dụng tốt đối với việc phát triển sức mạnh tốc độ. Chính vì vậy, trong quá trình huấn luyện sức mạnh tốc độ cần chú ý đến việc phát triển các tố chất thể lực khác và lưu ý một số vấn đề sau:

- Phát triển cân đối các nhóm cơ trong hệ vận đông.

- Phát triển năng lực sử dụng khác nhau trong các điều kiện cụ thể mà nhiệm vụ giáo dục chuyên môn đề ra.

Việc sử dụng các bài tập tiện lợi ở mức độ khác nhau. Các bài tập có thể tác động tới hầu hết các nhóm cơ tham gia hoạt động do sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương và mức độ hoạt động cơ bắp được quy định bởi hai yếu tố:

+ Xung động từ các nơron thần kinh vận động trong sừng trước của tuỷ sống.

+ Phản ứng của cơ thể là lực cơ sinh ra để đáp ứng lại xung động thần kinh.

Nhưng nhìn chung, muốn phát triển sức mạnh tốc độ đòi hỏi vận động phải thực hiện động tác với tốc độ tối đa (nâng cao tốc độ co cơ và nâng cao sức mạnh tối đa (sức mạnh tuyệt đối). Huấn luyện sức mạnh tốc độ yêu cầu phải sắp xếp chính xác các yếu tố của lượng vận động và không nên tiến hành tập luỵên khi cơ thể mệt mỏi

(26)

cần hạn chế khối lượng vận động trong mỗi buổi tập và cần hạn chế số lần lặp lại trong một đợt khi tập luyện sức mạnh tốc độ. Những lần nghỉ giữa mỗi đợt phải tương đối dài từ 3-5 phút để kịp hồi phục.

1.5. Đặc điểm giải phẩu, sinh lý lứa tuổi sinh viên

Lứa tuổi sinh viên, xương và khớp bắt đầu ổn định, sau lứa tuổi 20 - 25 xương có thể cốt hóa hoàn toàn và không thể phát trển hơn nữa. Ở lứa tuổi sinh viên chiều cao đứng của cơ thể có thể tăng thêm được vài centimet, do sự phát triển sụn đệm giữa các khớp xương. Các tổ chức sụn đệm này xẹp lại ở sau tuổi 40 và cũng làm cho chiều cao đứng của cơ thể giảm đi vài centimet. Như vậy, có thể nói lứa tuổi 20 - 25 là “Thời điểm chiều cao đứng của cơ thể cao nhất” của cuộc đời con người. Các bài tập thể chất có thể làm tăng khả năng phát triển chiều cao đứng của cơ thể, song phải được bắt đầu tập luyện ở lứa tuổi sớm hơn lứa tuổi sinh viên.

Sự phát triển của hệ cơ có quy luật nhất định, cơ bắt đầu phát triển từ khoảng 8 - 9 tuổi, từ 15 - 18 tuổi thân mình phát triển nhanh nhất, sau khi kết thúc thời kỳ tăng trưởng của cơ thể, chiều cao đứng của cơ thể phát triển chậm lại thì độ dày cơ bắp phát triển nhanh.

Đặc điểm sinh lý lứa tuổi ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng hô hấp: độ sâu hô hấp, tần số hô hấp… Tần số hô hấp, dung tích phổi là các thông số hô hấp, dung tích sống là chỉ số tĩnh của hô hấp. Dung tích sống của trẻ em nhỏ hơn của người lớn, nhưng dung tích sống tương đối thì lại lớn hơn. Dung tích sống thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố rèn luyện. Sự hoàn thiện của dung tích sống xảy ra muộn, kéo dài đến lứa tuổi 24 - 25. Lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi tương đối thuận lợi để phát triển chức năng hô hấp.

Một đặc điểm tâm lý nổi bật nữa ở lứa tuổi này là tình cảm ổn định của sinh viên, trong đó phải đề cập đến tình cảm nghề nghiệp - một động lực giúp họ học tập một cách chăm chỉ, sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích.

Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ là lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên, do quy luật phát triển không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn cảnh sống và cách thức giáo dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên nào cũng được phát triển tối ưu, độ chín muồi trong suy nghĩ và hành động còn hạn chế. Bên cạnh những mặt tích cực trên đây, mặc dù là những người có trình độ nhất định, sinh viên không tránh khỏi

(27)

những hạn chế chung của lứa tuổi thanh niên. Đó là sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ, hành động, đặc biệt, trong việc tiếp thu, học hỏi những cái mới. Ngày nay, trong xu thế mở cửa, hội nhập quốc tế, trong điều kiện phát triển công nghệ thông tin, nền văn hoá của chúng ta có nhiều điều kiện giao lưu, tiếp xúc với các nền văn hoá trên thế giới, kể cả văn hoá phương Đông và phương Tây. Việc học tập, tiếp thu những tinh hoa, văn hoá của các nền văn hoá khác là cần thiết.

Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá), có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách. Song, do hạn chế của kinh nghiệm sống, sinh viên cũng có hạn chế trong việc chọn lọc, tiếp thu cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác động chi phối hoạt động học tập, rèn luyện và phấn đấu của sinh viên.

Tóm lại, lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi trưởng thành, là lứa tuổi bắt đầu “làm người lớn”. Các đặc điểm sinh lý giải phẩu nói chung thuộc đặc điểm sinh lý giải phẩu của lứa tuổi trưởng thành. Tuy nhiên, do lứa tuổi sinh viên là lứa tuổi thuộc thời kỳ đầu của lứa tuổi thanh niên nên cần đặc biệt chú ý.

Cụ thể là:

+ Phải được tiếp tục GDTC một cách khoa học để nâng cao trình độ, chuẩn bị thể lực, góp phần hoàn thiện sự chuẩn bị cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể.

+ Phát triển đầy đủ các tố chất thể lực, làm tiền đề phát triển thể lực chung và thể lực chuyên môn cần thiết sau này cho sinh viên.

(28)

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.

Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu mang tính lý luận sư phạm… nhằm mục đích thu thập các thông tin dữ liệu cần thiết có liên quan tới hướng nghiên cứu của đề tài. Các tài liệu có liên quan được thu thập từ các nguồn tư liệu khác nhau, chủ yếu là nguồn tư liệu thuộc thư viện trường Đại học TDTT Bắc Ninh, thư viện khoa học TDTT, thư viện Khoa GDTC và các tư liệu cá nhân thu thập được, được trình bày ở phần “Danh mục các tài liệu tham khảo”.

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.

Đây là phương pháp rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu nhằm tranh thủ sự hiểu biết sâu rộng và kinh nghiệm phong phú của các chuyên gia, giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên… trên cơ sở đó lựa chọn các bài tập một cách chính xác, với đầy đủ luận cứ khoa học một cách đáng tin cậy và có thể đem lại thành công trong quá trình nghiên cứu.

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm.

Chúng tôi tiến hành quan sát quá trình tập luyện và thi đấu bóng đá của sinh viên khoa GDTC qua cái giải thi đấu của Đại học Huế, Khoa, các Đoàn thể tổ chức… để từ đó biết được một số bài tập thường được sử dụng trong giảng dạy và huấn luyện sức mạnh tốc độ cho sinh viên. Đồng thời thu thập các thông tin cần thiết để giải quyết mục tiêu của đề tài.

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.

Chúng tôi sử dụng các bài tập kiểm tra để đánh giá sức mạnh tốc độ cho sinh viên Khoa GDTC trước và sau khi áp dụng các bài tập đã nghiên cứu. Từ đó đánh giá được hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn để phát triển sức mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu.

Đề tài đã sử dụng những test sau để kiểm tra sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên ngành Khoa GDTC.

* Test 1: Chạy tốc độ 30m (s)

(29)

* Test 2: Bật xa tại chỗ (m)

* Test 3: Sút bóng liên tục 10 quả bằng 2 chân có đà 5m (s) 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

Để có sự so sánh tổng kết quả số liệu thu được chúng tôi cho tiến hành ở 20 em và chia làm 2 nhóm:

- Nhóm 1 (NĐC): Gồm 10 em sinh viên lớp TC13 tập các bài tập thường áp dụng trong giảng dạy và huấn luyện sức mạnh tốc độ trong chương trình môn học Bóng đá của sinh viên Khoa GDTC.

- Nhóm 2 (NTN): Gồm 10 em sinh viên lớp TC14 tập các bài tập sức mạnh tốc độ do đề tài lựa chọn.

2.1.6. Phương pháp toán học thống kê.

Sau khi thu thập được các số liệu nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các công thức sau để xử lý số liệu:

+ Tính số trung bình quan sát:

n x x

i

+ Phương sai:

 

1

2 2

n

X Xi i

x (n < 30)

+ Phương sai chung:

   

2

2 2

2

B A

B B A A

c n n

X X X

X (n <30)

+ Độ lệch chuẩn: x x2

+ Hệ số tương quan: r 1n

n261

Ai Bi

2 (n < 30) + So sánh hai số trung bình quan sát:

B B A A

B A

n n

X t X

2

2

(n < 30)

+ Nhịp tăng trưởng theo S.Brody: 0.5( ) 100%

2 1

1

2

v v

v W v

Trong đó: - W: Nhịp độ phát triển (%)

- v1: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu - v2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Bảng 1 dưới đây cho thấy một phần sự hạn chế về khả năng và hứng thú với NCKH khiến đội ngũ GV đại học ngoài công lập không tích cực thực hiện các đề

 Kết quả nghiên cứu này cho thấy các yếu tố cá nhân (ví dụ như mối quan tâm đến môi trường, ý thức về sức khỏe, và kiến thức về TPHC) có sự ảnh hưởng lớn đến hành vi

Bảo hiểm xã hội huyện Kỳ Anhđã nhận thức được vai trò quan trọng của tiền lương trong việc động viên, khuyến khích tinh thần người lao động và

Tác giả nghiên cứu dựa trên mô hình mười yếu tố động viên của KoVach và điều chỉnh các yếu tố động viên nhân viên sao cho phù hợp với điều kiện ở Công ty bao gồm 43 biến

Để gia tăng hiệu quả hợp tác giữa công ty với bà con nông dân và tăng cường sự ưa chuộng sản phẩm gạo hữu cơ của người dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên

Thông qua hoạt động tìm hiểu và đánh giá mức độ tiếp cận và mức độ tương tác nội dung trên Fanpage Pime Việt Nam, đồng thời đánh giá được hiệu quả triển

Nghiên cứu NCT của NDT chính là thể hiện sự quan tâm tới họ, giúp họ tiếp nhận và sử dụng thông tin dễ dàng: việc nhận dạng NCT về nội dung, hình thức sử dụng khai thác

Điều này cho thấy biến tính FA là rất cần thiết để tăng khả năng tương hợp, trộn lẫn và bám dính với PP nền, giảm sự kết tụ các hạt FA, giảm tạo thành các khuyết tật