• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nghiên cứu mức độ hợp tác của các hộ nông dân đối với công ty trong chuỗi cung ứng gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Nghiên cứu mức độ hợp tác của các hộ nông dân đối với công ty trong chuỗi cung ứng gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm"

Copied!
108
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HỢP TÁC CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN ĐỐI VỚI CÔNG TY TRONG CHUỖI CUNG ỨNG GẠO HỮU CƠ CỦA CÔNG TY TNHH MTV NÔNG SẢN HỮU CƠ

QUẾ LÂM

DƯƠNG THỊ KHÁNH QUỲNH

Niên khóa: 2016-2020

Trường Đại học Kinh tế Huế

(2)

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ HỢP TÁC CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN ĐỐI VỚI CÔNG TY TRONG CHUỖI CUNG ỨNG GẠO HỮU CƠ CỦA CÔNG TY TNHH MTV NÔNG SẢN HỮU CƠ

QUẾ LÂM

Sinh viên thực hiện:

Dương Thị Khánh Quỳnh Lớp: K50A-KDTM

Niên khóa: 2016-2020

Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS Nguyễn Đăng Hào

Huế, 12/2019

Trường Đại học Kinh tế Huế

(3)

Lời Cảm Ơ n

Để hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp ngoài sự nổ lực của bản thân thì sự giúp đỡ từ phía nhà trường, quý thầy cô và doanh nghiệp là một trong những điều kiện cốt lõi để giúp tôi có thể hoàn thành một cách tốt nhất. Với tình cảm chân thành và sâu sắc nhất, cho tôi được phép bày tỏ lòng biết ơn đến với tất cả các quý thầy cô và doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài.

Trước tiên, cho tôi gửi lời cám ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô trường Đại học Kinh tết Huế đã quan tâm, hết lòng giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đăng Hào, người đã trực tiếp chỉ dạy và hướng dẫn, luôn động viên nhắc nhở và cho tôi những góp ý trong suốt quá trình làm bài.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên trong công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm đã tạo mọi điều kiện tốt nhất từ việc cung cấp các tài liệu, thông tin công ty cũng như đã rất nhiệt tình giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt nhất bài khóa luận của mình. Tôi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn tin tưởng, luôn bên cạnh động bên và nhắc nhở tôi.

Cuối cùng, tôi xin kính chúc toàn thể quý thầy, cô của trường Đại học Kinh tế Huế cùng các anh chị trong công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm một sức khỏe dồi dào và đạt được nhiều thành công trong công tác giảng dạy cũng như kinh doanh của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

TP. Huế, tháng 12 năm 2019 Sinh viên thực hiện Dương Thị Khánh Quỳnh

Trường Đại học Kinh tế Huế

(4)

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...1

MỤC LỤC ... ii

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...v

DANH MỤC HÌNH VẼ ... vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ... vii

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...1

1. Lí do chọn đề tài ...1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...2

2.1 Mục tiêu chung ...2

2.2 Mục tiêu cụ thể ...3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...3

4. Phương pháp nghiên cứu ...3

4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính...3

4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng ...4

4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ...4

4.2.2 Cách chọn mẫu và quy mô mẫu ...4

4.2.3 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ...5

5. Kết cấu đề tài ...7

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...8

1.1 Cơ sở lý luận...8

1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng ...8

1.1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng...9

1.1.2.1 Cấu trúc vật lý ...10

1.1.2.2 Các mối quan hệ và các dòng chảy trong chuỗi cung ứng ...11

1.1.3 Mục tiêu của chuỗi cung ứng ...14

1.1.4 Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ...15

1.1.5 Sự hợp tác trong chuỗi cung ứng và vai trò của nó ...17

Trường Đại học Kinh tế Huế

(5)

1.1.5.1 Sự hợp tác trong chuỗi cung ứng...17

1.1.5.2 Vai trò của hợp tác trong chuỗi cung ứng ...18

1.2 Cơ sở thực tiễn...19

1.2.1 Giới thiệu chung về ngành lúa gạo Việt Nam ...19

1.2.1.1 Tổng quan ngành lúa gạo Việt Nam...19

1.2.1.2 Khái quát về nông nghiệp hữu cơ và gạo hữu cơ ...20

1.2.1.3 Thực tiễn vấn đề tiêu dùng gạo hữu cơ ở các nước trên thế giới và Việt Nam.21 1.2.2 Bình luận các bài nghiên cứu liên quan...22

1.2.2.1 Nghiên cứu của Huỳnh Thị Thu Sương ...22

1.2.2.2 Công trình nghiên cứu của Handfield và Bechtel ...23

1.2.2.3 Công trình nghiên cứu của Backtrand ...23

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế hợp tác trong chuỗi cung ứng gạo hữu cơ Quế Lâm và mô hình nghiên cứu đề xuất ...24

1.2.3.1 Các nhân đố ảnh hưởng đến cơ chế hợp tác trong chuỗi cung ứng gạo hữu cơ Quế Lâm ...24

1.2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...25

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỢP TÁC CỦA CÁC NHÀ CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TRONG CHUỖI CUNG ỨNG GẠO HỮU CƠ...27

2.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm...27

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ...27

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tập Đoàn Quế Lâm ...27

2.1.1.2 Giới thiệu về công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm...29

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty ...30

2.1.3 Cơ cấu tổ chức ...30

2.1.4 Chức năng của các phòng ban ...31

2.1.5 Các sản phẩm công ty cung cấp ...32

2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ...35

2.2.1 Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2016-2018 ...35

2.2.2 Quy mô tài sản và nguồn vốn của công ty ...37

2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm ( 2016- 2018 ) ...40

2.2.4 Tình hình sản xuất lúa nông nghiệp hữu cơ năm 2019 ...42

Trường Đại học Kinh tế Huế

(6)

2.2.5 Tình hình thu mua và xuất bán Gạo hữu cơ của công ty...42

2.3 Phân tích thống kê mô tả mẫu điều tra ...44

2.3.1 Mô tả mẫu điều tra theo diện tích trồng lúa ...44

2.3.2 Mô tả điều tra theo thời gian hợp tác với Công ty...45

2.3.3 Mô tả điều tra theo sản lượng lúa hằng năm ...45

2.4 Đánh giá mức độ hợp tác của các hộ nông dân đối với công ty trong chuỗi cung ứng lúa gạo hữu cơ ...46

2.4.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ...46

2.4.2 Phân tích nhân tố khám phá ( EFA ) ...50

2.4.3 Kiểm định One Sample T-test ...55

2.5 Kết luận...61

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI CUNG ỨNG. ...62

3.1 Lợi ích và thách thức của việc hợp tác giữa các hộ nông dân với công ty...62

3.2 Cơ sở xây dựng các giải pháp...63

3.3 Các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao mối quan hệ hợp tác trong chuỗi cung ứng.65 3.3.1 Đối với niềm tin...65

3.3.2 Đối với nguồn nhân lực ...65

3.3.3 Đối với hợp đồng...66

3.3.4 Đối với sự phụ thuộc vào người mua ...66

3.3.5 Đối với sự tín nhiệm ...67

3.3.6 Đối với các chính sách của công ty ...67

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...69

1. Kết luận...69

2. Kiến nghị ...70

2.1 Đối với công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm...70

2.2 Đối với các cấp chính quyền địa phương ...71

2.3 Đối với Tập Đoàn Quế Lâm ...71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...72

PHỤ LỤC ...74

Trường Đại học Kinh tế Huế

(7)

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TCTK : Tổng cục thống kê

NNPTNT : Nông nghiệp Phát triển Nông thôn

NNHC : Nông nghiệp hữu cơ

WHO : Tổ chức Y tế thế giới

SXKD : Sản xuất kinh doanh

BVTV : Bảo vệ thực vật

HTX : Hợp tác xã

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

THPT : Trung học phổ thông.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(8)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Quy trình chăm sóc lúa hữu cơ Quế Lâm ...34

Bảng 2.2: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2016-2018 ...36

Bảng 2.3: Bảng Cân đối kế toán giai đoạn 2016-2018...37

Bảng 2.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018 ...40

Bảng 2.5: Tóm tắt tình hình sản xuất của HTX Đông Vinh...42

Bảng 2.6: Tóm tắt tình hình sản xuất của HTX Đông Toàn ...42

Bảng 2.7: Tổng xuất gạo 6 tháng đầu năm 2018...42

Bảng 2.8: Kết quả thu mua lúa vụ Đông Xuân 2017-2018 ...43

Bảng 2.9: Kết quả xay xát lúa 6 tháng đầu năm 2018...44

Bảng 2.10: Cơ cấu diện tích trồng lúa của các hộ nông dân ...44

Bảng 2.11: Cơ cấu thời gian hợp tác với Công ty ...45

Bảng 2.12: Cơ cấu sản lượng lúa hằng năm ...45

Bảng 2.13: Đo lường giá trị Cronbach's Alpha nhóm 1- niềm tin ...46

Bảng 2.14: Đo lường giá trị Cronbach's Alpha nhóm 2- nguồn nhân lực...47

Bảng 2.15: Đo lường giá trị Cronbach's Alpha nhóm 3- hợp đồng ...47

Bảng 2.16: Đo lường giá trị Cronbach's Alpha nhóm 4- sự phụ thuộc ...48

Bảng 2.17: Đo lường giá trị Cronbach's Alpha nhóm 5- sự tín nhiệm...48

Bảng 2.18: Đo lường giá trị Cronbach's Alpha nhóm 6- các chính sách ...49

Bảng 2.19: Đo lường giá trị Cronbach's Alpha nhóm 7- mức độ hợp tác...49

Bảng 2.20: KMO and Bartlett's Test đối với biến độc lập ...51

Bảng 2.21: Total variance explained đối với các biến độc lập...51

Bảng 2.22: Bảng ma trận xoay ...52

Bảng 2.23: KMO and Bartlett's Test đối với biến phụ thuộc ...54

Bảng 2.24: Total variance explained đối với biến phụ thuộc...54

Bảng 2.25: Đối với nhóm nhân tố niềm tin ...55

Bảng 2.26: Đối với nhóm nhân tố nguồn nhân lực ...55

Bảng 2.27: Đối với nhóm nhân tố hợp đồng ...56

Bảng 2.28: Đối với nhóm nhân tố sự phụ thuộc...57

Trường Đại học Kinh tế Huế

(9)

Bảng 2.29: Đối với nhóm nhân tố sự tín nhiệm ...58

Bảng 2.30: Đối với nhóm nhân tố chính sách ...59

Bảng 2.31: Đối với nhóm nhân tố mức độ hợp tác ...60

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Chuỗi cung ứng điển hình ...9

Hình 1.2: Cấu trúc chuỗi cung ứng ( Souvison, 2002 )...9

Hình 1.3: Các mức độ trong quan hệ chuỗi cung ...11

Hình 1.4: Dòng chảy trong chuỗi cung ứng ...12

Hình 1.5: Thông tin kết nối các bộ phận và thị trường ...13

Hình 1.6: Chuỗi giá trị chung ...16

Hình 1.7: Các mức độ trong quan hệ hợp tác ...18

Hình 1.8: Diện tích canh tác và sản lượng lúa giai đoạn 2005-2015 ...19

Hình 2.1: Logo tập đoàn Quế Lâm...27

Hình 2.2: Logo công ty Quế Lâm...29

Hình 2.3: Đặc điểm sản phẩm gạo hữu cơ Quế Lâm ...33

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 0.1: Khung nghiên cứu của đề tài...6

Sơ đồ 1.1: So sánh mô hình nghiên cứu ...26

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lí của công ty ...31

Trường Đại học Kinh tế Huế

(10)

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Nông nghiệp nói chung là một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, theo tổng cục thống kê năm 2014, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 617,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,9% so với năm 2013. Riêng đối với lúa gạo ở Việt Nam, từ xa xưa đã là cây lương thực thiết yếu, đóng vai trò cực kì quan trọng trong đời sống và phát triển xã hội. Sản xuất lúa gạo là ngành vô cùng quan trọng trong ngành nông nghiệp Việt Nam từ trước đến nay. Theo số liệu của TCTK, năm 2015 44% người dân lao động làm việc trong ngành nông nghiệp, trong đó chủ yếu là tham gia trồng lúa. Lúa gạo là ngành đem lại nguồn thu nhập lớn cho một nhóm người lao động của nước ta. Lúa gạo cũng là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng trong nhóm hàng nông nghiệp của Việt Nam, đem về một nguồn ngoại tệ đáng kể. Năm 2012, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt mức cao nhất là 8,5 triệu tấn và đạt giá trị 3,7 tỷ USD.

Tuy nhiên, trên thực tế, nông nghiệp Việt Nam vẫn chưa áp dụng một cách đồng bộ các công cụ canh tác hiện đại hiện nay đã và đang phổ biến trên thế giới, các phương thức sản xuất mang tính chất nhỏ lẻ và tự phát là chủ yếu. Đều này dẫn đến thực trạng chất lượng các mặt hàng nông sản sẽ khó có thể đồng đều được. Cùng với đó, một số người dân vì mục tiêu lợi nhuận trước mắt mà dùng những chất hóa học, kích thích để làm cho cây trưởng thành một cách nhanh chóng, “ tối trồng nhưng sáng có thể thu hoạch được”,…, họ vì lợi nhuận mà quên đi tác hại vô cùng to lớn sau này.

Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, người tiêu dung không chỉ quan tâm đến việc ăn no, mặc ấm mà ngày càng yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn – vệ sinh thực phẩm,. Với sự phát triển nhanh của các phương tiện truyền thông, họ lại càng được hiểu và biết quan tâm, trân trọng sức khỏe của mình hơn. Họ dần dần thay đổi hành vi tiêu dùng của mình, họ tìm đến các sản phẩm hữu cơ (Organic) để bảo vệ sức khỏe của mình và những người thân, trong đó có gạo hữu cơ để bảo đảm sự an toàn và nâng cao chất lượng bữa ăn trong gia đình nhất là trong thời kì thực phẩm bẩn đang trở thành vấn đề

Trường Đại học Kinh tế Huế

(11)

Siêu thị nông sản hữu cơ Quế Lâm đặt tại 101 Phan Đình Phùng, thành phố Huế thuộc Công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm chuyên kinh doanh các mặt hàng nông sản hữu cơ, trong đó có gạo hữu cơ. Gạo hữu cơ Quế Lâm là sản phẩm của Tập đoàn Quế Lâm được tạo ra qua việc liên kết tổ chức sản xuất giữa Công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm và bà con nông dân. Bằng phương pháp canh tác hữu cơ, áp dụng công nghệ vi sinh vật nhằm tạo ra sản phẩm Gạo hữu cơ, tuyệt đối an toàn, nhiều chất dinh dưỡng, có lợi cho sức khỏe, hạn chế bệnh tật và nâng cao tuổi thọ cho người tiêu dùng.

Sử dụng sản phẩm “Gạo hữu cơ Quế Lâm” là giúp bà con nông dân xóa bỏ tập tục canh tác nông nghiệp sử dụng thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu hóa chất và phân bón hóa học, giúp nông dân xóa đói giảm nghèo, ổn định đầu ra cho sản phẩm nông sản, mang lại lợi ích cao hơn cho bà con nông dân trồng lúa, góp phần xây dựng nền văn minh lúa nước, nền Nông nghiệp hữu cơ Việt Nam xanh, sạch bền vững, thân thiện với môi trường. Nhận biết được những khó khăn trên thị trường tiêu thụ như những thay đổi của cơ chế thị trưởng, công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm đã xây dựng mô hình liên kết với các hộ nông dân để bao tiêu cũng như thiết lập mối quan hệ dài hạn với họ. Như vậy, phần nào đó có thể đáp ứng về mặt chất lượng cũng như số lượng các sản phẩm gạo mà công ty cung cấp cho người tiêu dùng, tạo điều kiện cho các hộ nông dân nâng cao tay nghề cũng như tăng thu nhập cho họ, cải thiện chất lượng cuộc sống. Để gia tăng hiệu quả hợp tác giữa công ty với bà con nông dân và tăng cường sự ưa chuộng sản phẩm gạo hữu cơ của người dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế qua đó đạt được những mục tiêu đề ra về bảo vệ môi trường và bao tiêu cho nông dân tôi đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu mức độ hợp tác của các hộ nông dân đối với công ty trong chuỗi cung ứng gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung

Khảo sát, đánh giá, phân tích mức độ hợp tác của các tác nhân trong chuỗi cung ứng gạo. Trên cơ sở đó, đưa đó một số giải pháp để nâng cao sự hợp tác giữa các tác

Trường Đại học Kinh tế Huế

(12)

nhân trong chuỗi cung ứng, áp dụng rộng rãi mô hình sản xuất này và mở rộng việc sử dụng các sản phẩm gạo hữu cơ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn các vấn đề liên quan đến hợp tác trong chuỗi cung ứng sản phẩm hữu cơ.

- Xác định cấu trúc và cơ chế hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng gạo hữu cơ, đặc biệt là cơ chế hợp tác giữa các hộ nông dân và công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm.

- Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và đề xuất ra một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế hợp tác giữa các hộ nông dân và công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm trong chuỗi cung ứng gạo hữu cơ .

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào phân tích cơ chế hợp tác của các nông hộ đối với công ty trong chuỗi cung ứng gạo.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung phân tích sâu cơ chế hợp tác và mối quan hệ giữa các nhân tố trong chuối cung ứng gạo, trên cơ sở kết quả thu thập được, đề ra một số giải pháp để nâng cao sự hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng cũng như mở rộng hơn nữa mô hình sản xuất này trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Phạm vi không gian: Tỉnh Thừa Thiên Huế. Cụ thể, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về mức độ hợp tác của các hộ nông dân đối với công ty.

+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các số liệu, mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận, chi phí qua các năm.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Nhằm tìm hiểu sâu hơn bản chất của chuỗi cung ứng gạo: quá trình vận động, sự tương tác giữa các nhân tố và sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng.

Phương pháp định tính được sử dụng: thảo luận và phỏng vấn sâu các chuyên gia trong chuỗi cung ứng mà cụ thể ở đây là các anh chị nhân viên, quản lý của công ty về

Trường Đại học Kinh tế Huế

(13)

cách để xây dựng các mối quan hệ hợp tác lâu dài và cách tạo niềm tin đối với các hộ gia đình trồng lúa.

4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nhằm áp dụng các công cụ điều tra thống kê, phân tích lợi nhuận, chi phí trong từng giai đoạn, thời kì

4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu - Dữ liệu thứ cấp

+ Dữ liệu về tình hình hoạt động của Công ty qua các năm 2016, 2017 và 2018 để đánh giá về tình hình hoạt động của Công ty.

+ Số liệu về quy mô và số hộ gia đình tham gia vào chuỗi cung ứng.

+ Các bài báo, các tạp chí liên quan đến các sản phẩm gạo hữu cơ; tham khảo các bài nghiên cứu liên quan về vấn đề chuỗi cung ứng và hợp tác trong chuỗi cung ứng.

- Dữ liệu sơ cấp

+ Thu thập dữ liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi các hộ nông dân tham gia vào chuỗi cung ứng gạo hữu cơ. Trên cơ sở các thông tin thu được, bảng hỏi mang tính khách quan, phương pháp điều tra ngẫu nhiên nhằm suy rộng cho tổng thể các hộ nông dân trong chuỗi cung ứng.

4.2.2 Cách chọn mẫu và quy mô mẫu

Quy mô mẫu

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc cỡ mẫu dùng trong phân tích nhân tố bằng ít nhất 4 đến 5 lần số biến quan sát để kết quả điều tra có ý nghĩa. Trong bài nghiên cứu, với 26 biến quan sát thì để đảm bảo mức ý nghĩa có thể chấp nhận của biến ta sẽ nhân 5, ta được quy mô mẫu là 130.

Cách chọn mẫu

Sẽ tiến hành chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Trong danh sách các hộ nông dân hợp tác với công ty, tôi sẽ bốc xăm ngẫu nhiên và tiến hành phỏng vấn các hộ nông dân, cứ tiếp tục cho đến khi đủ số lượng điều tra là 130 mẫu thì sẽ dừng lại.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(14)

4.2.3 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả: dựa trên các số liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được, tiến hành tổng hợp lại bằng SPSS, trên cơ sở kết quả phân tích được tiến hành đánh giá cơ chế hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng.

- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá ( EFA ): Điều kiện để thực hiện phân tích nhân tố khám phá là thỏa mãn các yêu cầu

+ Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ tiêu được dùng để xem xét sự thích hợp của EFA. Giá trị của KMO (0,5 ≤ KMO ≤ 1) thì phân tích nhân tố là thích hợp ( Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu với SPSS - Năm 2008, NXB Hồng Đức)

+ Kiểm định Bartlett: là một đại lượng thống kê dùng để xem xét các biến trong tổng thể có tương quan với nhau hay không. Nếu (Sig < 0,05) kiểm định có ý nghĩa thống kê, các biến quan sát có mối tương quan trong tổng thể. Nếu Sig > 0,05 kiểm định không có ý nghĩa thống kê, các biến quan sát không có sự tương quan với nhau trong tổng thể.

- Kiểm định thang đo

+ Độ tin cậy của thang đo được kiểm định thông qua hệ số Cronbach’s Anpha, nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi:

Cronbach’s Anpha > 0,8: Thang đo tốt

0,8 > Cronbach’s Anpha > 0,7: Thang đo sử dụng được

0,7 > Cronbach’s Anpha > 0,6: Thang đo chấp nhận được nếu đo lường khái niệm mới.

- Kiểm định giá trị trung bình của tổng thể (One Sample T-test)

+ Ho: Giá trị trung bình bằng giá trị kiểm định tương ứng (Test Value).

+ H1: Giá trị trung bình khác với giá trị kiểm định tương ứng (Test Value).

Nếu Sig. < 0,05 thì bác bỏ giả thiết Ho.

Nếu Sig. > 0,05 thì chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết Ho.

( Nguồn: Sách Phân tích dữ liệu đa biến của Hair và cộng sự, XB lần thứ 7, năm 2010 )

Trường Đại học Kinh tế Huế

(15)

Khung nghiên cứu của đề tài

Sơ đồ 0.1: Khung nghiên cứu của đề tài

Vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu mức độ hợp tác của các hộ nông dân đối với công ty trong chuỗi cung ứng gạo hữu cơ của công ty

TNHH MTV Quế Lâm Mục tiêu nghiên cứu

Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong chuỗi cung ứng gạo hữu cơ.

Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định tính và định lượng

Phương pháp định lượng - Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua phương pháp Cronbach’s Alpha

- Đánh giá sự phù hợp của thang đo EFA

- Kiểm định giả thuyết về trung bình của tổng thể One Sample T- Test

Phương pháp định tính -Thống kê mô tả

- Phỏng vấn sâu các chuyên gia:

Các anh chị quản lý

- Xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất

Kết quả nghiên cứu:

Qua quá trình kiểm định độ tin cậy của thang đo, nhân mạnh có 6 nhân tố tác động đến mức độ hợp tác giữa các hộ nông dân

đối với công ty: niềm tin, nguồn nhân lực, hợp đồng, sự phụ thuộc, sự tín nhiệm, chính sách.

Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp trên từng nhóm để hoàn thiện và phát triển quan hệ hợp tác giữa các bên trong

chuỗi cung ứng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(16)

5. Kết cấu đề tài Đề tài gồm 3 phần:

- Phần 1: Đặt vấn đề + Lý do chọn đề tài + Mục tiêu nghiên cứu

+ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu

- Phần 2: Nội dung nghiên cứu + Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

+ Chương 2: Đánh giá mức độ hợp tác của các nhà cung ứng đối với công ty trong chuỗi cung ứng gạo hữu cơ

+ Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển mối quan hệ giữa các hộ nông dân đối với công ty trong chuỗi cung ứng và việc đẩy mạnh thói quen sử dụng các sản phẩm hữu cơ của người dân.

- Phần 3: Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

(17)

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng

Có nhiều khái niệm khác nhau về chuỗi cung ứng, như:

- Chuỗi cung ứng: là một quá trình chuyển đổi từ nguyên vật liệu thô cho đến sản phẩm hoàn chỉnh thông qua quá trình chế biến và phân phối đến tay khách hàng cuối cùng ( M. Porter, 1990 )

- Chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hóa nguyên liệu thô từ bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ thống phân phối ( Lee and Billington, 1995 )

- Chuỗi cung ứng: là một chuỗi hay một tiến trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng là mạng lưới các lựa chọn về phân phối và các phương tiện để thực hiện thu mua nguyên liệu, biến đổi các nguyên liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng ( Ganeshan and Harrison, 1995 )

- Chuỗi cung ứng: là chuỗi các quá trình kinh doanh và thông tin để cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ thông qua sản xuất và phân phối đến khách hàng cuối cùng ( APICS Dictionary, 9thedition, 1996 )

- Chuỗi cung ứng: là một hệ thống các công ty liên kết với nhau để để mang đến các sản phẩm hoặc dịch vụ đến thj trường ( Lambert, Donglas M. James R. Stock and Lisa M. Ellram, 1998 )

- Chuỗi cung ứng: bao gồm tất cả các quá trình liên quan trực tiếp hay gián tiếp để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nó không chỉ bao gồm nhà máy và các nhà cung cấp mà còn có cả các nhà vận chuyển, kho vận, các nhà bán hảng và cả khách hàng ( Chopra, Sunil, and peter Meindl 2001 )

Trường Đại học Kinh tế Huế

(18)

Hình 1.1: Chuỗi cung ứng điển hình

( Nguồn: Ths Nguyễn Công Bình, 2008, Quản trị chuỗi cung ứng, NXB Thống kê ) 1.1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng

Trong một chuỗi cung ứng, mỗi doanh nghiệp là một mắc xích của một hay nhiều chuỗi cung ứng khác, chúng đan xen tạo thành một mạng lưới phức tạp. Trong mỗi doanh nghiệp đều có những bộ phận chức năng phối hợp với nhau để đạt được những mục tiêu đã đề ra, đó là chuỗi cung ứng nhỏ bên trong. Như vậy, thông qua mối quan hệ giữa các doanh nghiệp sản xuất với các doanh nghiệp phân phối, cung ứng, tiêu thụ tạo thành mối quan hệ bên ngoài chuỗi cung ứng.

Hình 1.2: Cấu trúc chuỗi cung ứng ( Souvison, 2002 )

Trường Đại học Kinh tế Huế

(19)

1.1.2.1 Cấu trúc vật lý

Cấu trúc dọc của chuỗi ( chiều dài chuỗi )

Được tính bằng số lượng các lớp ( tier ) dọc theo chiều dài chuỗi, khoảng cách theo chiều dọc được tính là khoảng cách từ doanh nghiệp trung tâm đến khách hàng cuối cùng. Hoạt động của công ty trung tâm và những mối quan hệ của nó thường là đối tượng được tập trung nghiên cứu khi tìm hiểu về chuỗi cung ứng.

Cấu trúc ngang của chuỗi ( chiều ngang chuỗi )

Được tính bằng sô lượng doanh nghiệp tại mỗi lớp. Sự sắp xếp các doanh nghiệp theo lớp chức năng cho phép nhận diện doanh nghiệp trung tâm của chuỗi. Ở nhiều chuỗi, khách hàng nhận thức doanh nghiệp trung tâm qua thương hiệu sản phẩm chuỗi đó mang lại, dù doanh nghiệp đó không thực hiện chức năng sản xuất và cũng không có tài sản cố định lớn.

Có 4 dạng liên kết giữa công ty trung tâm và các thành viên khác:

+ Dạng 1: Đối với khách hàng và nhà cung cấp thứ nhất, doanh nghiệp trung tâm giữ mối liên kết dạng quá trình ( Managed process link ): doanh nghiệp trung tâm quản lý các quá trình hoạt động mua và bán của hai lớp này.

+ Dạng 2: Đối với các lớp thứ 2 trở đi mối liên kết của doanh nghiệp trung tâm là giám sát (monitor process link). Tuy khó có ảnh hưởng trực tiếp tới các lớp thứ hai trở đi nhưng doanh nghiệp trung tâm vẫn phải giám sát hoạt động của họ để bảo đảm các hoạt động sản xuất của mình. Họ có thể dùng ảnh hưởng để kéo nguồn nguyên liệu nhanh hơn từ phía nhà cung cấp và đẩy sản phẩm ra thị trường nhanh hơn thông qua

“cánh tay nối dài”.

+ Dạng 3: Những lớp xa hơn, doanh nghiệp trung tâm thiếu khả năng giám sát, mối liên kết thường rất yếu phải thông qua các doanh nghiệp trung gian. Mối liên kết này thường được gọi là mối liên kết không theo quá trình quản lý ( not managed process link )

+ Dạng 4: Mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong chuỗi và các doanh nghiệp bên ngoài là mối liên kết không phải thành viên ( non member process link )

Trường Đại học Kinh tế Huế

(20)

1.1.2.2 Các mối quan hệ và các dòng chảy trong chuỗi cung ứng

Các mối quan hệ

Theo tạp chí quốc tế về nghiên cứu sản xuất ( IJPR, 2003 ) có 5 mức độ quan hệ trong chuỗi cung ứng dựa vào mức độ tích hợp, theo thang đo tương đối này, một cực là mức độ tích hợp rất thấp (dạng thị trường rời rạc thuần túy - spot market), một cực là hệ thống tổ chức cấp bậc thuần túy (nơi các tổ chức tích hợp dọc hoàn toàn theo chức năng). Các mối quan hệ bao gồm:

Hình 1.3: Các mức độ trong quan hệ chuỗi cung

( Nguồn: Nguyễn Thị Hồng Đăng, 2006 ) + Mối quan hệ ngắn hạn: Xây dựng trên cơ sở từng giao dịch riêng lẻ, các mối quan hệ được thiết lập và kết thúc dựa trên kết quả đàm phán về giá cả, hàng hóa được mua bán chủ yếu dựa trên tiêu chuẩn.

+ Mối quan hệ trung và dài hạn: Sản phẩm được mua bán với số lượng, thời gian và giá cả định trước. Các công ty kết hợp chức năng (chiều dọc) nhằm giảm bớt rủi ro.

Nhiều giao dịch không có hợp đồng ràng buộc một cách hợp pháp.

+ Dạng liên kết để chia sẻ lợi nhuận: : Mức độ hợp thức hóa rõ ràng, minh bạch và hợp pháp. Các thủ tục trong quan hệ đều thông qua giấy phép, bản quyền. Những sản phẩm, dịch vụ hoặc thông tin được chuyển giao đều có bảo đảm về sở hữu.

+ Liên minh dài hạn: Các tổ chức này ảnh hưởng lẫn nhau mà vẫn giữ được tính độc lập. Sự tự do và phụ thuộc giữa mỗi công ty là có giới hạn.

+ Tham gia mạo hiểm: : Là dạng đặc biệt của liên minh dài hạn, khi mà sự tích hợp lên tới mức độ cao tạo thành một dạng tổ chức mới để cùng chia sẻ lợi nhuận, rủi ro. Mỗi thành viên trong tổ chức phụ thuộc rất lớn vào nhau.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(21)

Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng

Hình 1.4: Dòng chảy trong chuỗi cung ứng

( Nguồn: Nguyễn Thị Hồng Đăng, 2006 ) Theo Christopher, trong chuỗi cung ứng có 3 dòng chảy cơ bản xuyên suốt chiều dài của chuỗi là dong sản phẩm / dịch vụ, dòng thông tin và dòng tiền

- Dòng sản phẩm / dịch vụ: là dòng chảy không thể thiếu được trong chuỗi, xuất phát từ nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng ( end to end ). Các nhà quản lý tập trung vào kiểm soát dòng nguyên liệu bằng cách sử dụng dòng thông tin sao cho dòng tiền đổ vào chuỗi là lớn nhất. Dòng nguyên liệu đi từ nhà cung cấp đầu tiên được xử lý qua các trung gian và được chuyển đến công ty trung tâm để sản xuất ra thành phẩm và chuyển đến tay khách hàng thông qua các kênh phân phối.

+ Dòng nguyên vật liệu chảy trong chuỗi cung ứng bị ảnh hưởng rất lớn bởi cấu trúc vật lý của các thành viên trong chuỗi cung ứng (máy móc, thiết bị,… ). Để dòng chảy này được xuyên suốt, dung lượng của các thành viên trong chuỗi cung ứng phải đảm bảo đạt một mức yêu cầu tối thiểu để tránh ách tắc.

- Dòng thông tin trong chuỗi: có tính 2 chiều gồm :

+ Dòng đặt hàng từ phía khách hàng về phía trước chuỗi, mang những đặc điểm thị trường, thông tin sản phẩm, nhu cầu của khách hàng và những ý kiến phải hồi của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm dịch vụ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(22)

+Dòng phản hồi từ phía các nhà cung cấp, được nhận và xử lý thông tin qua bộ phận thu mua, các thông tin này phản ánh tình hình hoạt động của thị trường nguyên liệu và nó được xử lý rất kỹ trước khi chuyển đến khách hàng.

Hình 1.5: Thông tin kết nối các bộ phận và thị trường

( Nguồn: Nguyễn Thị Hồng Đăng, 2006 ) + Mức độ chia sẻ thông tin phụ thuộc vào đối tác được chọn lựa để chia sẻ, dạng thông tin và chất lượng của thông tin. Có nhiều dạng thông tin trong chuỗi cung ứng,dạng thông tin chiến lược, chiến thuật, vận hành… Những thông tin được chia sẻ thường mang lại lựi ích cho các thành viên trong chuỗi: chia sẻ thông tin về vận chuyển hàng hóa sẽ giúp các tổ chức hậu cần cải thiện mức độ phục vụ khách hàng, chia sẻ thông tin sản xuất và bán hàng làm giảm mức tồn kho.

+ Trong chuỗi cung ứng, dòng thông tin là dòng đi trước về mặt thời gian, nó xuyên suốt mọi quá trình, ngay sau khi cả dòng sản phẩm và dòng tiền đã thực hiện hoàn tất. Vì vậy muốn quản lý được chuỗi cung ứng thì phải quản lý được dòng thông tin.Thông tin chỉ mang lại giá trị nếu công ty có những đối ứng phù hợp. Có những thông tin sẽ gây bất lợi nếu lọt vào tay đối thủ. Nhà quản lý nên phân loại thông tin nào nên chia sẻ, thông tin nào cần bị giới hạn, kiểm duyệt hay bảo mật.

+ Có 4 rào cản cần vượt qua:

Dự báo đơn hàng: Các nhà quản lý luôn muốn có mức tồn kho an toàn, vì thế số liệu dự báo bao giờ cũng được cộng thêm một khoản “dự trữ” để tránh rủi ro. Kỹ thuật làm tròn số liệu cũng làm gia tăng sai số. Sai số được tích lũy qua nhiều lần trong hệ thống sẽ đẩy kết quả dự báo lên cao hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(23)

Đặt hàng theo lô: Dựa vào chi phí đặt hàng và sự tiện dụng, số lượng hàng hóa cần thiết sẽ được tập hợp để đặt một lần theo lô (không đặt liên tục). Khi đó nó bị nhà cung cấp xem như những đơn hàng bất thường phản ánh sự gia tăng đột biến nhu cầu trên thị trường. Các đơn hàng này bị khuếch đại nhiều lần trong hệ thống sẽ gây biến dạng nhu cầu thực tế.

Định mức và sự thiếu hụt: Khi nhu cầu cao và nhà cung cấp không thể đáp ứng đủ khách hàng thường đặt ra một định mức tối thiểu buộc nhà cung cấp phải giao hàng ở mức độ này. Nếu bị hủy đơn hàng thì rất dễ xảy ra tồn kho quá mức.

Sự dao động của giá: Các công ty luôn khuyến khích mua hàng với số lượng lớn bằng các mức giá ưu đãi. Điều này xảy ra ở mỗi lớp trong chuỗi. Người mua sẽ mua hàng giá thấp với số lượng lớn để lưu kho bán dần. Khi mức giá bình thường hoặc cao, họ dừng lại việc mua hàng để chờ đủ số lượng lớn hơn để được hưởng chiết khấu.

- Dòng tiền: dòng tiền được đưa vào chuỗi bởi duy nhất người tiêu dùng khi họ đã nhận được sản phẩm / dịch vụ hoặc đầy đủ các chứng từ hóa hợp lệ. Có thể chính lợi nhuận đã liên kết các công ty lại với nhau.

+ Chuỗi cung ứng tạo nên chuỗi giá trị trong đó các thành viên có cơ hội chia sẻ dòng tiền ở mức độ khác nhau tùy vào vai trò và vị thế của mỗi công ty. Phần thấp nhất thuộc về các công ty thực hiện các công đoạn sơ chế vì những công đoạn này tạo ra rất ít giá trị gia tăng cho sản phẩm.

1.1.3 Mục tiêu của chuỗi cung ứng

Đầu tiên, quản trị chuỗi cung ứng phải cân nhắc đến tất cả các thành tố của chuối cung ứng; những tác động của nó đến chi phí và vai trò trong việc sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng; từ nhà cung ứng và các cơ sở sản xuất thông qua các nhà kho và trung tâm phân phối đến nhà bán lẻ và các cửa hàng. Thực ra, trong các phân tích chuỗi cung ứng, thực sự là cần thiết phải xét đến người cung cấp của các nhà cung ứng và khách hàng của khách hàng bởi vì họ có tác động đến kết quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng.

Thứ hai, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là hữu hiệu và hiệu quả trên toàn hệ thống; tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần phải được tối thiểu hóa.

Trường Đại học Kinh tế Huế

(24)

Nói cách khác, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống. Giá trị tạo ra của chuỗi cung cấp là sự khác biệt giữa giá trị của sản phẩm cuối cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cung cấp dùng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Cuối cùng, bởi vì quản trị chuỗi cung ứng tập trung vào việc tích hợp một cách hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, nhà kho và các cửa hàng, nó bao gồm những hoạt động của công ty ở nhiều cấp độ, từ cấp độ chiến lược đến chiến thuật và tác nghiệp.

+ Cấp độ chiến lược xử lý với các quyết định có tác động dài hạn đến tổ chức.

Những quyết định này bao gồm số lượng, vị trí và công suất của nhà kho, các nhà máy sản xuất, hoặc dòng dịch chuyển nguyên vật liệu trong mạng lưới

+ Cấp độ chiến thuật điển hình bao gồm những quyết định được cập nhật ở bất cứ nơi nào ở thời điểm của quý hoặc năm. Điều này bao gồm các quyết định thu mua và sản xuất,các chính sách tồn kho và các chiến lược vận tải kể cả tần suất viếng thăm khách hàng.

+ Cấp độ tác nghiệp liên quan đến các quyết định hàng ngày chẳng hạn như lên thời gian biểu, lộ trình của xe vận tải,…

1.1.4 Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng

Chuỗi giá trị là một khái niệm được mô tả bởi Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn sách có tựa đề: Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance (Tạm dịch: Lợi thế Cạnh tranh: Tạo và duy trì hiệu suất ở mức cao).

Một câu hỏi thường đặt ra nhưng chưa có câu trả lời rõ ràng – liên quan đến việc phân biệt và làm rõ sự khác nhau giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung cấp. Michael E.Porter – người đầu tiên phát biểu khái niệm chuỗi giá trị vào thập niên 1980, biện luận rằng chuỗi giá trị của một doanh nghiệp bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh và chiến lược. Michael E.Porter phân biệt các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. Các hoạt động chính là những hoạt động hướng đến việc chuyển đổi về mặt vật lý và quản lý sản phẩm hoàn thành để cung cấp cho khách hàng.( Nguồn: Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng, 2013 ).

Porter phân biệt và gộp thành 5 nhóm chính:

Trường Đại học Kinh tế Huế

(25)

Hình 1.6: Chuỗi giá trị chung

( Nguồn: Ths Nguyễn Công Bình (2008), Quản trị chuỗi cung ứng, NXB Thống Kê ) + Hậu cần đến ( inbound logistics ): Những hoạt động này liên quan đến việc nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị nguyên vật liệu, kho bãi,kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cộ và trả lại sản phẩm cho nhà cung cấp.

+ Sản xuất: Các họat động tương ứng với việc chuyển đổi đầu vào thành sản phẩm hoàn thành, chẳng hạn như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì thiết bị, kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất.

+ Hậu cần ra ngoài (outbound logistics): Đây là những hoạt động kết hợp với việc thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến người mua, chẳng hạn như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị nguyên vật liệu, quản lý phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lên lịch trình-kế hoạch.

+ Marketing và bán hàng: Những hoạt động này liên quan đến việc quảng cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa các thành viên trong kênh và định giá.

+ Dịch vụ khách hàng: Các hoạt động liên quan đến việc cung câp dịch vụ nhằm gia tăng hoặc duy trì giá trị của sản phẩm, chẳng hạn như cài đặt, sửa chữa và bảo trì, đào tạo, cung cấp thiết bị thay thế và điều chỉnh sản phẩm.

Các hoạt động bổ trợ được nhóm thành bốn loại:

+ Thu mua: Thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng trong chuỗi giá trị của công ty. Việc này bao gồm nguyên vật liệu, nhà cung

Trường Đại học Kinh tế Huế

(26)

cấp và các thiết bị khác cũng như tài sản chẳng hạn như máy móc, thiết bị thí nghiệm, các dụng cụ văn phòng và nhà xưởng.

+ Phát triển công nghệ: “Công nghệ” có ý nghĩa rất rộng trong bối cảnh này, vì theo quan điểm của Porter thì mọi họat động đều gắn liền với công nghệ, có thể là bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc công nghệđược sử dụng trong tiến trình hoặc thiết kế sản phẩm.

+ Quản trị nguồn nhân lực: Đây chính là những hoạt động liên quan đến việc chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị thù lao cho toàn thể nhân viên trong tổ chức, có hiệu lực cho cả các họat động chính và hoạt động bổ trợ.

+ Cơ sở hạ tầng công ty: Công ty nhìn nhận ở góc độ tổng quát chính là khách hàng của những hoạt động này. Chúng không hổ trợ chỉ cho một hoặc nhiều các hoạt động chính- mà thay vào đó chúng hỗ trợ cho cả tổ chức. Các ví dụ của những hoạt động này chính là việc quản trị, lập kế hoạch, tài chính, kế toán, tuân thủ quy định của luật pháp, quản trị chất lượng và quản trị cơ sở vật chất.

1.1.5 Sự hợp tác trong chuỗi cung ứng và vai trò của nó 1.1.5.1 Sự hợp tác trong chuỗi cung ứng

Khi nghiên cứu về sự hợp tác trong chuỗi cung ứng, các công trình nghiên cứu trên thế giới sử dụng rất nhiều thuật ngữ nhằm lột tả bản chất hợp tác giữa các thực thể trong chuỗi cung ứng như hợp tác, tương tác hay quan hệ. Thảo luận về các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng, thuật ngữ chuỗi cung ứng hợp tác (collaborative supply chain) thường được sử dụng hơn. Tuy nhiên khi dùng cụm từ “hợp tác”

(collaboration) thường mang nghĩa tích cực và như vậy tất cả các mối quan hệ trong chuỗi luôn luôn có lợi, tuy nhiên trên thực tế đôi lúc sự hợp tác không mang lại ý nghĩa tích cực như vậy.

Theo Backstrand cụm từ “quan hệ” (relation) hay “mối quan hệ” (relationship) được sử dụng với nghĩa rộng hơn để chỉ ra bất kỳ liên kết nào giữa các doanh nghiệp có liên quan hay không liên quan đến các đối thủ đều là sự tương tác cạnh tranh hay hợp tác, chính vì vậy mối quan hệ luôn tồn tại. Thuật ngữ “tương tác” (interaction) được sử dụng khi muốn nói đến mối quan hệ song phương và các doanh nghiệp đó có

Trường Đại học Kinh tế Huế

(27)

của quan hệ vừa tích cực (quan hệ hợp tác), vừa tiêu cực (quan hệ đối thủ). Trong khi đó thuật ngữ “hợp tác” (collaboration) ở đây được sử dụng đơn thuần chỉ một trong các mức độ tương tác. Các thuật ngữ “tương tác”, “hợp tác” và “quan hệ” sẽ được đặt trong mối quan hệ với nhau theo sơ đồ sau:

Hình 1.7: Các mức độ trong quan hệ hợp tác

( Nguồn: Nguyễn Thị Hồng Đăng, 2006 ) 1.1.5.2 Vai trò của hợp tác trong chuỗi cung ứng

Hợp tác chuỗi cung ứng tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên trong chuỗi cải thiên thành quả. Lợi ích của hợp tác chuỗi cung ứng bao gồm tăng doanh thu, giảm chi phí và linh hoạt trong các hoạt động nhằm đối phó với sự tăng cao không chắc chắn về cầu (Fisher, 1997; Lee và cộng sự, 1997).

- Đối với bản thân doanh nghiệp, một khi triển khai chuỗi cung ứng trong đó hợp tác càng cao nghĩa là các thành viên trong chuỗi luôn liên kết chặt chẽ với nhau hướng về cùng chia sẻ lợi ích đạt được. Thông qua việc hợp tác giúp cho các doanh nghiệp cùng chức năng trong chuỗi sẽ tăng sức cạnh tranh (liên kết ngang); từ đó có thể nâng vị thế trong đàm phán mua nguyên liệu – thuê mướn các dịch vụ bên ngoài và tìm kiếm các nhà phân phối lớn. Đồng thời nắm bắt kịp thời nhu cầu và biến động thị trường do được chia sẻ thông tin, và chủ động trong các hoạt động đầu vào lẫn đầu ra.

- Đối với ngành: Hợp tác chuỗi cung ứng trong ngành tốt sẽ giúp ngành nâng được vị thế cạnh tranh, đi vào phát triển một cách bền vững và hiệu quả. Các thành viên hợp tác chặt chẽ về phân công lao động, từ đó mỗi thành viên sẽ tự tìm công đoạn mà mình tham gia hiệu quả nhất mà chủ động hợp tác. Như vậy, nếu trong một ngành khi triển

Trường Đại học Kinh tế Huế

(28)

khai chuỗi cung ứng thể hiện rõ sự hợp tác, chắc chắn sẽ diễn ra quá trình cơ cấu lại ngành đó trên nhiều phương diện như về quy mô, phương thức sản xuất, phân phối, tiêu dùng nhằm hướng đến tính bền vững và khai thác triệt để lợi thế so sánh của từng thành viên trong chuỗi, qua đó ngành sẽ đi vào hoạt động một cách quy củ, từng bước tham gia sâu vào chuỗi toàn cầu.

1.2 Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Giới thiệu chung về ngành lúa gạo Việt Nam 1.2.1.1 Tổng quan ngành lúa gạo Việt Nam

Ngành lúa gạo Việt Nam là một trong những ngành tăng trưởng thành công nhất xét về độ tăng trưởng sản lượng, từ một nước thiếu lương thực trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng nhất nhì thế giới. Theo Bộ NNPTNT, năng suất lúa năm 2014 của Việt Nam đạt 57,6 tạ/ha, cao nhất trong khu vực Đông Nam Á.

Hình 1.8: Diện tích canh tác và sản lượng lúa giai đoạn 2005-2015

( Nguồn: Tổng cục Thống kê năm 2016 ) Nhìn trên hình 1.8, ta có thể thấy rằng, diện tích canh tác và sản lượng lúa giai đoạn 2005-2015 có sự tăng trưởng khá mạnh mẽ. Khi diện tích tăng khoảng 700 nghìn ha trong vòng 10 năm thì sản lượng lúa đã tăng lên khoảng 10.000 nghìn tấn. Về năng suất, trung bình giai đoạn 2005-2015 Việt Nam đạt gần 5,4 tấn/ha, cao hơn nhiều so với các nước trồng lúa khác.Điều đó có thể thấy ngành lúa gạo của Việt Nam đang trong thời kì phát triển. Tuy nhiên, rất khó để chúng ta có thể là một nước vừa dẫn đầu

Trường Đại học Kinh tế Huế

(29)

về số lượng sản xuất gạo, vừa dẫn đầu về chất lượng gạo.( Nguồn: Báo cáo rà soát thể chế chuỗi giá trị lúa gạo- TS Nguyễn Đình Cung ).

1.2.1.2 Khái quát về nông nghiệp hữu cơ và gạo hữu cơ

Nông nghiệp hữu cơ

Nông nghiệp hữu cơ ( NNHC ) là một hệ thống nông nghiệp trong đó từ chối sử dụng các loại phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật, các chất kích thích để tăng trưởng và cây trồng biến đổi gen. Hệ canh tác này hướng vào sử dụng phân bón hữu cơ, làm cỏ bằng cơ giới và quản lý dịch hại bằng biện pháp sinh học. Khi chúng ta cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng ở dạng hữu cơ, các chất này phải được chuyển hóa thành dạng vô cơ trước khi cây trồng có thể hút được.

Đặc điểm cơ bản của nông nghiệp hữu cơ:

+ Cung cấp các chất dinh dưỡng một cách gián tiếp từ các hợp chất khó sử dụng/khó tan nhờ tác động của vi sinh vật hoặc các chất dinh dưỡng từ đất, khoáng, phù sa..

+ Đạm được cung cấp nhờ cây bộ đậu thông qua quá trình cố định đạm và phân giải chất hữu cơ

+ Phòng trừ cỏ dại, sâu bệnh chủ yếu nhờ luân canh cây trồng, thiên địch, thuốc BVTV sinh học và giống kháng.

+ Bảo tồn thế giới tự nhiên

+ Cốt lõi của nông nghiệp hữu cơ là đảm bảo tính bền vững của cả hệ thống

( Nguồn:http://www.cdc.org.vn/tin-tuc/tin-tuc-su-kien/loi-ich-cua-nong-nghiep-huu-co)

Nông sản hữu cơ

Theo USDA, nông sản hữu cơ là nông sản được nuôi trồng, bảo quản và chế biến trong điều kiện không dùng thuốc trừ sâu, phân bón tổng hợp, công nghệ hóa học và phóng xạ hóa học. Hữu cơ cũng là cách tốt nhất để đảm bảo thực phẩm sạch, có chất lượng tốt và giá trị dinh dưỡng cao. Hữu cơ hóa thực phẩm cũng góp phần đảm bảo vệ sinh thái môi trường.

Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống canh tác và chăn nuôi tự nhiên, không sử dụng hóa chất làm phân bón và thuốc trừ sâu diệt cỏ;

Trường Đại học Kinh tế Huế

(30)

nông nghiệp hữu cơ giúp giữ độ phì nhiêu cho đất, bảo vệ nguồn nước và giảm thiểu ô nhiễm, bảo đảm sức khỏe cho con người và vật nuôi.

Gạo hữu cơ

Gạo hữu cơ được trồng theo phương pháp tự nhiên, sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh, không sử dụng thuốc trừ sâu. Tập trung theo từng vùng quy hoạch sản xuất để giảm thiểu sâu bệnh gây hại cho lúa. Lúa hữu cơ được trồng ở vùng đất sạch, không dư lượng hóa chất, không ô nhiễm, không bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, các nguồn ô nhiễm khác, ruộng sử dụng phân bón hóa học lâu năm phải được xử lý bằng cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh ít nhất 03 vụ liên tiếp.

Gạo hữu cơ là sản phẩm được Mỹ và Châu Âu cấp giấy chứng nhận là thực phẩm sạch 100% không bị biến đổi gen, không sử dụng các chất kích thích tăng trưởng, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, không sử dụng chất tẩy trắng, chất tạo màu – hương thơm, không sử dụng chất bảo quản và đặc biệt có hàm lượng dinh dưỡng rất cao. Vì vậy,gạo hữu cơrất được nhiều khách hàng ưa chuộng, không chỉ người tiêu dùng Việt Nam mà có cả Hoa Kỳ và Châu Âu. Gạo hữu cơ đã được kiểm nghiệm và chứng nhận về mức độ an toàn tuyệt đối có lợi cho xuất khỏe đối với người tiêu dùng.

( Nguồn: http://gaovietco.com ) 1.2.1.3 Thực tiễn vấn đề tiêu dùng gạo hữu cơ ở các nước trên thế giới và Việt Nam

Các nước trên thế giới

- Ở Mỹ, các báo cáo gần đây cho thấy, người tiêu dùng Mỹ gia tăng tiêu thụ gạo hữu cơ quá nhanh với con số tăng hàng năm, lên đến hàng chục ngàn tấn, vẫn không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Không thể sản xuất đủ, Mỹ phải nhập hàng ngàn tấn gạo từ các nước Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan về phục vụ người dân trong nước.

Giống lúa gạo hữu cơ được người Mỹ ưa chuộng nhất hiện nay là các giống lúa gạo thơm được nhập từ các nước như: gạo của giống lúa Jasmine (Thái Lan), gạo của giống lúa Basmati (Ấn Độ và Pakistan).

- Ở Nhật, việc sản xuất lúa gạo hữu cơ là khá phổ biến. Người dân Nhật chủ yếu sử dụng lúa gạo hữu cơ hằng ngày trong tất cả các bữa ăn của họ. Tất cả các sản phẩm

Trường Đại học Kinh tế Huế

(31)

lúa gạo hữu cơ ở Nhật đều được kiểm soát chặt chẽ và muốn tiêu thụ được trên thị trường phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

- Ở Thái, gạo Jasmine hữu cơ (Organic Jasmine Rice) là một sản phẩm có giá trị nhất hiện nay và để phân biệt với các loại gạo Jasmine của các nước khác, người Thái đã đổi thành Thai Hom Mali Rice. Trung bình mỗi năm, loại gạo Thai Hom Mali Rice xuất ra thị trường thế giới mang về số ngoại tệ lên đến 850-900 triệu USD. Gạo Thai Hom Mali Rice đã được nhiều nước nhập khẩu trên thế giới đặt tên là “ loại gạo ngọt ngào nhất trên thế giới hiện nay”.

- Ở Ấn Độ, gạo hữu cơ được sản xuất bằng giống lúa Basmati thơm, ngon nổi tiếng. Loại gạo này được sản xuất hoàn toàn không sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học.Mỗi năm, Ấn Độ gieo trồng hàng chục ngàn ha giống lúa Basmati hữu cơ để xuất khẩu theo đơn đặt hàng của một số quốc gia trên thế giới.

( Nguồn: Xu thế và tình hình sản xuất lúa gạo hữu cơ hiện nay- Doãn Trí Tuệ ).

Ở Việt Nam

- Sản xuất và tiêu dùng lúa gạo hữu cơ đã và đang tăng mạnh do nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng lớn, mặc dù giá của các sản phẩm gạo hữu cơ rất cao so với các loại gạo thông thường khác (giá gạo hữu cơ hiện tại ở Việt Nam dao động từ 40-70 ngàn đồng/kg tùy theo chất lượng thơm, ngon, dẻo khác nhau).

- Trong tương lai, khi nhu cầu kinh tế ngày càng phát triển và chất lượng cuộc sống của người dân ngày một tăng lên, gạo hữu cơ sẽ được dùng phổ biến hơn trong các bữa ăn của người dân Việt Nam nhằm nâng cao và bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng, nhất là trong thời kì thực phẩm bẩn đang lan rộng và phát triển với tốc độ chóng mặt.

1.2.2 Bình luận các bài nghiên cứu liên quan 1.2.2.1 Nghiên cứu của Huỳnh Thị Thu Sương

Huỳnh Thị Thu Sương đã nghiên cứu về đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng gỗ, trường hợp nghiên cứu: Vùng Đông Nam Bộ”. Dựa trên việc thu thập thông tin bằng phương pháp định tính cũng như tham khảo các nghiên cứu liên quan, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu ban đầu gồm 8 nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác chuỗi cung ứng: mức độ tín nhiệm, quyền lực, tần suất giao dịch, mức độ thuần thục trong giao dịch, khoảng cách, văn hóa hợp tác, chiến

Trường Đại học Kinh tế Huế

(32)

lược và chính sách của Chính phủ nhằm đưa vào nghiên cứu trong mô hình chuỗi cung ứng đồ gỗ tại miền Đông Nam Bộ nhằm nghiên cứu hàn lâm lặp lại kết hợp nghiên cứu ứng dụng với mong muốn tìm ra một mô hình phù hợp với điều kiện kinh doanh còn khá mới mẻ tại thị trường Việt Nam.

Thực hiên phương pháp phân tích nhân tố khám phá ( EFA ), cho ra 7 nhân tố với tổng phương sai trích được là 77, 708% nghĩa là 7 nhân tố trích được giải thích được 77,708% hợp tác chuỗi cung ứng, còn lại là 20,292% là các nhân tố khác chưa được xem xét đến giải thích cho vấn đề hợp tác trong chuỗi cung ứng. 7 nhân tố đó là: mức độ tín nhiệm, quyền lực, tần suất giao dịch, mức độ thuần thục trong giao dịch, văn hóa hợp tác, chiên lược và các chính sách của Chính phủ, trong đó thang đo mức độ tín nhiệm là cao nhất với độ tin cậy ( Alpha ) là 0,897.

Qua bài nghiên cứu của mình, tác giả đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng cũng như tầm quan trọng của việc liên kết các nhân tố đó trong chuỗi cung ứng.

1.2.2.2 Công trình nghiên cứu của Handfield và Bechtel

Khi nghiên cứu về “ Vai trò của sự tín nhiệm và mức độ quan hệ trong việc cải tiến trách nhiệm chuỗi cung ứng”, Handfield và Bechtel đã đưa ra mô hình gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề này, đó là: cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, hợp đồng, sự phụ thuộc vào con người, mức độ tín nhiệm và mức độ đáp ứng.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, mức độ tín nhiệm ảnh hưởng mạnh mẽ đến các thành viên trong chuỗi cung ứng. Tác giả chỉ ra rằng trong nhiều trường hợp khi cầu vượt quá khả năng cung ứng của nhà cung cấp, sự khan hiếm xảy ra và khi đó sự hợp tác để xây dựng lòng tin- sự tín nhiệm trong mối quan hệ chuỗi cung có thể cải tiến được trách nhiệm của nhà cung cấp và nâng cao sự hợp tác trong chuỗi cung ứng.

1.2.2.3 Công trình nghiên cứu của Backtrand

Backtrand đã nghiên cứu về vấn đề: “ Các mức độ tương tác trong các quan hệ chuỗi cung ứng”. Trong quá trình nghiên cứu, Backtrand đã đi vào nghiên cứu 2 nội dung lớn:

+ Các nền tảng trong chuỗi cung ứng: các vấn đề trong chuỗi cung ứng, sự tương

Trường Đại học Kinh tế Huế

(33)

+ Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tương tác trong chuỗi cung ứng

Sau khi đưa ra các lập luận, so sánh và tổng kết các lý thuyết đã được công bố của Handfield, Lambert, Harland, Menzent, tác giả nghiên cứu- Backtrand đã đưa ra được 5 nhân tố ảnh hưởng đến các mức độ tương tác trong các quan hệ chuỗi cung ứng, đó là: tín nhiệm, quyền lực, khung thời gian, mức độ thuần thục và tần suất giao dịch.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế hợp tác trong chuỗi cung ứng gạo hữu cơ Quế Lâm và mô hình nghiên cứu đề xuất

1.2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế hợp tác trong chuỗi cung ứng gạo hữu cơ Quê Lâm

Từ việc tham khảo các bài nghiên cứu của các tác giả, ta cũng dễ dàng nhận thấy rằng họ đều sử dụng thang đo Likert để đánh giá các nhân tố trong bài nghiên cứu của mình. Trong quá trình nghiên cứu, phỏng vấn các hộ gia đình, tất cả đều đề cập đến các yếu tố như: niềm tin, nguồn nhân lực, hợp đồng, sự phụ thuộc vào người mua, sự tín nhiệm, chính sách của công ty.

Mục tiêu của nghiên cứu này là đi sâu tìm hiểu mức độ hợp tác của các hộ gia đình trồng lúa đối với Công ty, đi sâu nghiên cứu vì sao các hộ nông dân lại liên kết, hợp tác với công ty trong việc sản xuất và cung ứng gạo hữu cơ ra thị trường.

Niềm tin

Cốt lõi của việc hợp tác lâu dài và mang lại hiệu quả cho cả hai bên chính là niềm tin và sự tin tưởng lẫn nhau. Không một mối quan hệ nào có thể duy trì lâu dài nếu 2 bên không có sự tin tưởng mà luôn nghi ngờ, dè chừng nhau. Khi được hỏi về niềm tin của mình đối với công ty thì đa phần các hộ nông dân đều nhắc đến các vấn đề như:

+ Công ty luôn có những chính sách, những buổi tập huấn cho nông dân để họ hiểu hơn về nông nghiệp hữu cơ nói chung và gạo hữu cơ nói riêng.

+ Công ty cam kết bao tiêu cho nông dân, đây là một điều tạo nên cơ sở để cho các hộ nông dân an tâm hơn trong việc sản xuất của mình.

+ Phía công ty tin tưởng người nông dân có thể làm được và phía nông dân tin tưởng công ty có một thị trường tiêu thụ sản phẩm gạo ổn định, đảm bảo thu nhập cho người những người nông dân.

Nguồn nhân lực

Trường Đại học Kinh tế Huế

(34)

Con người là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, tổ chức.

Con người giúp xây dựng nên nhiều mối quan hệ, giúp gắn kết doanh nghiệp với nhân viên, với khách hàng một cách hiệu quả. Khi tiến hành đều ra về mức độ quan tâm của công ty đối với các hộ nông dân, đa phần họ đều đề cập đến:

+ Các kinh nghiệm của đội ngũ quản lý cũng như sự quan tâm của họ đến những người nông dân

+ Công nhân viên lao động

Hợp đồng

Các mối quan hệ có thể dựa trên sự tin tưởng, nhưng về lâu dài để đảm bảo sự tin tưởng một cách an toàn nhất thì sự tồn tại của hợp đồng là điểu cần thiết. Khi hợp đồng được thiết lập, nó đảm bảo được quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan. Đối với các nông hộ khi hợp tác với công ty,điều mà họ quan tâm nhất trong hợp đồng là:

+ Thời gian kí kết

+ Nội dung ch tiết các thỏa thuận sâu trong hợp đồng

Sự phụ thuộc vào người mua

Đây là quan hệ người bán- người mua, ba yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc nhận thức mức độ phụ thuộc bao gồm tầm quan trọng của tài nguyên, mức độ các nhóm lợi ích, và mức độ thay thế. Đối với các nông hộ khi nhắc đến vấn đề này, đa phần họ đều đề cập đến:

+ Phụ thuộc vào nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp + Phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ

Sự tín nhiệm

Đây là một điều quan trọng trong bất kì một mối quan hệ nào, mức độ tín nhiệm càng cao thì khả năng hợp tác càng phát triển và mối quan hệ giữa các bên càng bền chặt.

Chính sách của công ty

Chính sách là một trong các chiến lược hoạt động của công ty, nó giúp công ty duy trì và phát triển mối quan hệ với các nhà cung ứng. Có thể đề cập đến các chính sách như: chính sách mua các sản phẩm với giá cao hơn thị trường từ 10-15%, các chính sách khuyến khích, khen thưởng…

Trường Đại học Kinh tế Huế

(35)

Mô hình nghiên cứu đề xuất của bài dựa trên mô hình nghiên cứu của Handfield và Bechtel ( 2002 ).

Sơ đồ 1.1: So sánh mô hình nghiên cứu

( Nguồn: Nghiên cứu lặp lại dựa vào việc tổng hợp và kế thừa từ các công trình đã công bố ) Sự đáp ứng

Mức độ tín nhiệm Sự phụ thuộc người mua

Hợp đồng

Niềm tin

Nguồn nhân lực Cơ sở vật chất

Mức độ hợp tác của các

nông hộ

Chính sách của công ty Sự tín nhiệm Sự phụ thuộc người mua

Hợp đồng Nguồn nhân

lực

Trường Đại học Kinh tế Huế

(36)

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỢP TÁC CỦA CÁC NHÀ CUNG ỨNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TRONG CHUỖI CUNG ỨNG

GẠO HỮU CƠ

2.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV Nông sản hữu cơ Quế Lâm 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tập Đoàn Quế Lâm

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Sơ đồ 1.5: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến độ nhận diện thương hiệu (Nguồn: Mã hóa thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ nhận diện thương hiệu được thể hiện

Mô hình “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm gạo hữu cơ Quế Lâm của người tiêu dùng Thành phố Huế” sẽ sử dụng mô hình hành động hợp lý (TRA)

Theo đó, các nội dung được tác giả mô tả: lý luận cơ bản về hành vi người tiêu dùng, lý thuyết hành động hợp lý TRA, lý thuyết hành động có kế hoạch TPB, … Sau đó,

Từ mô hình nghiên cứu ban đầu được xây dựng dựa trên lý thuyết và quan sát thực tiễn của tác giả đối với sản phẩm đồng phục của Đồng phục Lion thuộc

Trong 3 tháng thực tập tại công ty khi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng tổ chức về chất lượng dịch vụ cung cấp sản phẩm đồng phục của

Đây là khâu đầu tiên, đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuẩn bị của doanh nghiệp, thông qua hoạt động nghiên cứu này mà doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu, mong muốn

Phân tích tác động của các nhân tố thành phần Marketing mix đến sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm đồng phục của công ty TNHH Thương hiệu và

Nhìn chung công ty đã thực hiện khá tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm, thể hiện qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây có chuyển