-NGUYỄN DU- (ĐỘC TIỂU THANH KÍ)
TRƯỜNG THPT BÌNH CHÁNH TỔ NGỮ VĂN
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nắm kiến thức về một vấn đề được các nhà thơ Việt Nam thế kỉ XVIII quan tâm: số phận của những người phụ nữ tài sắc.
- Thấy được Nguyễn Du đã mở rộng nội dung của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại : quan tâm đến thân phận những người làm ra giá trị văn hóa tinh thần bị đối xử bất công.
- Quan niệm về con người trong sáng tác của Nguyễn Du đã toàn diện hơn.
- Thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ về từ ngữ, kết cấu.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng tìm hiểu một bài thơ Đường luật trữ tình trung đại.
3. Thái độ, phẩm chất
- Trân trọng tình cảm Nguyễn Du; Cảm thương, xót xa cho số phận của nàng Tiểu Thanh; biết yêu mến, nâng niu, trân trọng, bảo vệ cái đẹp trong cuộc đời.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
ĐỌC TIỂU THANH KÍ
I. TÌM HIỂU CHUNG
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
III. TỔNG KẾT
IV. BÀI TẬP
4
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả: Nguyễn Du
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
I. TÌM HIỂU CHUNG
2. Chuyện nàng Phùng Tiểu Thanh : (SGK)
Phùng Tiểu Thanh (1594- 1612)
1. Tác giả:
- Tiểu Thanh là người con gái
tài sắc họ Phùng, làm lẽ một nhà quyền quý, bị vợ cả ghen, hành hạ, nàng buồn khổ đến chết khi mới 18 tuổi.
- Khi nàng chết vợ cả còn tìm
cách đốt thơ của nàng, nhưng
còn sót lại một số bài thơ gọi là
phần dư.
I. TÌM HIỂU CHUNG
2. Chuyện nàng Phùng Tiểu Thanh : (SGK)
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Tác giả:
3. Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh sáng tác:
Nguyễn Du đi sứ sang Trung Quốc, thăm mộ Tiểu Thanh và đọc tập thơ của nàng mà cảm xúc sáng tác bài thơ này.
b) Xuất xứ:
Trích trong tập “Thanh Hiên Thi Tập”.
ĐỌC TIỂU THANH KÍ
(Độc Tiểu Thanh kí) - (Nguyễn Du)
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đề: Niềm xúc cảm của tác giả.
“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư, Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.”
(Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.) - Cảnh Tây hồ :
+ Quá khứ “hoa uyển”: vườn hoa đẹp rực rỡ + “Tẫn”: thay đổi khốc liệt, tận cùng.
+ Hiện tại “thành khư”: gò hoang, bãi hoang
Xót xa, thương cảm cho cái đẹp bị tàn phá, vùi dập, huỷ hoại phũ phàng.
Đối lập
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đề: Niềm xúc cảm của tác giả.
“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư, Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.”
(Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.)
- Cảnh Tây hồ :
- Tâm trạng Nguyễn Du:
+ “Độc điếu” : + “Nhất chỉ thư”:
Sự đồng cảm của những người cùng chung cảnh ngộ (cô độc, lẻ loi).
Tiếng thở dài trước những đổi thay dâu bể của cuộc đời.
một tập sách.
viếng một mình.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đề: Niềm xúc cảm của tác giả.
2. Thực: Nỗi oan trái của cuộc đời Tiểu Thanh
“Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.”
(Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệnh đốt còn vương.)
- “Chi phấn”:
- “Văn chương”:
Cái tài, cái sắc của Tiểu Thanh đã bị vùi dập.
Nỗi xót xa, thương cảm cho kiếp người tài hoa bạc mệnh.
Ẩn dụ, đối lập, nhân hóa sắc đẹp
tài năng
11
Đọc một số câu thơ viết về số phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chọ biết vào tay ai?
12
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
13
Trong cung quế âm thầm chiếc bóng, Đêm năm canh trông ngóng lần lần.
Khoảnh làm chi bấy chúa xuân!
Chơi hoa cho rữa thúy dần lại thôi.
14
Thuở trời đất nổi cơn gió bụi
Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên.
Xanh kia thăm thẳm tầng trên,
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đề: Niềm xúc cảm của tác giả.
2. Thực: Nỗi oan trái của cuộc đời Tiểu Thanh 3. Luận : Số phận người tài hoa
“Cổ kim hận sự thiên nan vấn, Phong vận kì oan ngã tự cư.”
(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.)
- “Cổ kim hận sự”:
“thiên nan vấn”:
Sự bế tắc, bất lực của tác giả trước nỗi đau của con người.
-“Phong vận kì oan”:
“ngã tự cư”:
Sự đồng cảm với những người bất hạnh.
Quy luật nghiệt ngã “hồng nhan bạc phận”,“tài mệnh tương đố”.
những mối hận từ xưa đến nay.
khó mà hỏi trời được.
nỗi oan trái của người phong lưu, tài tử.
mình tự mang.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Đề: Niềm xúc cảm của tác giả.
2. Thực: Nỗi oan trái của cuộc đời Tiểu Thanh.
3. Luận : Số phận người tài hoa.
4. Kết : Tâm sự của tác giả.
“Bất tri tam bách dư niên hậu, Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?”
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa Người đời ai khóc Tố Như chăng?) - Câu hỏi tu từ:
- “Thiên hạ”:
“hà nhân”:
Tiếng lòng khao khát tri âm hậu thế.
sự day dứt, trăn trở, hi vọng ở tương lai.
nhiều người.
một người.
“Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày...”
- Thương người, thương đời, thương mình.
- Vấn đề về quyền sống của người nghệ sĩ, tài hoa: thái độ nâng niu, trân trọng những giá trị tinh thần và những người làm ra chúng.
Em có nhận xét gì về nội dung nhân đạo được thể hiện trong bài thơ?
III. TỔNG KẾT :
1. Nghệ thuật :
1. Bức tranh Phố huyện
nghèo.
2. Những kiếp người
tàn tạ.
3. Cảnh đợi tàu .
2. Ý nghĩa văn bản :
1. Đề: Niềm xúc cảm của tác giả.
2. Thực: Nỗi oan trái của cuộc đời Tiểu Thanh.
3. Luận : Số phận người tài hoa.
4. Kết : Tâm sự của tác giả.
I. TÌM HIỂU CHUNG II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
ĐỌC TIỂU THANH KÍ
(Độc Tiểu Thanh kí) - (Nguyễn Du)
-
Sử dụng tài tình phép đối và khả năng thống nhất những mặt đối lập trong hình ảnh, ngơn từ.
- Ngơn ngữ trữ tình đậm chất triết lí.
Niềm cảm thương của tác giả đối
với nàng Tiểu Thanh và tâm sự khao
khát tri âm hướng về hậu thế ; vẻ đẹp
của chủ nghĩa nhân đạo Nguyễn Du.
Bi kịch cuộc đời Tiểu Thanh
Thái độ của Nguyễn DuCảm thương kiếp tài hoa bạc mệnh
Tố cáo xã hội phong kiến
Tinh thần nhân đạo, nhân văn của Nguyễn Du
Ngợi ca tài sắc
của Tiểu Thanh
Câu hỏi tu từ đầy day dứt,
trăn trở
Sự cô đơn của tác giả
Khát khao tri âm, tri kỉ
Nhà thơ từ thương người
đến thương mình
Đọc đoạn thơ sau đây trong Truyện Kiều (từ câu 107 đến câu 110) và chỉ ra điểm tương đồng với bài Đọc Tiểu Thanh kí:
Rằng: Hồng nhan tự thuở xưa, Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu.
Nỗi niềm tưởng đến mà đau,
Thấy người nằm đó biết sau thế nào?
Gợi ý: Tìm hiểu xem đoạn thơ này viết về nhân vật nào, lời nói trên là của ai. Từ đó, tìm ra đề tài mà Nguyễn Du quan tâm trong các sáng tác của ông.
IV. BÀI TẬP