• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Tập 183, số 07, 2018

Tập 183, Số 07, 2018

(2)

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Hoàng Thị Phương Nga - Mô hình du lịch văn học “Làng Vũ Đại ngày ấy” 3

Phạm Thị Thu Hoài, Trần Thị Thanh - Tiếng lóng trong truyện về đề tài giáo dục của Văn Thành Lê 9 Ngô Thị Thanh Nga, Phạm Thị Hồng Vân - Vài nét về các phương thức thể hiện tình vợ chồng trong văn

học trung đại Việt Nam 15

Nguyễn Thị Thắm,Nguyễn Minh Sơn - Ý thức đối thoại của Nguyễn Ngọc Tư với văn học truyền thống thông

qua những nhân vật nữ trong tập truyện Không ai qua sông 21

Đặng Thị Thùy, Nguyễn Diệu Thương - Lô gích của các hiện tượng “phi lô gích” trong ca dao, tục ngữ

người Việt 27

Đinh Thị Giang - Những nhân tố ảnh hưởng đến lối sống của người Việt ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay 33 Nguyễn Diệu Thương, Nguyễn Thị Lan Hương - Phương thức tạo hàm ý trong tiểu phẩm trào phúng 39 Nguyễn Thu Quỳnh, Vì Thị Hiền - Từ ngữ chỉ đồ gia dụng trong tiếng Thái ở tỉnh Điện Biên 45 Nguyễn Thị Thu Oanh, Hoàng Thị Mỹ Hạnh - Vị thế, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng Sản Việt Nam giai

đoạn 1945 - 1975 và một số bài học kinh nghiệm 51

Đỗ Hằng Nga, Phạm Quốc Tuấn - Việc thu thuế trong làng xã qua tư liệu hương ước cải lương tỉnh Thái Nguyên 57 Lê Văn Hiếu - Hiệu quả hoạt động của mô hình “ban tuyên vận” xã, phường, thị trấn và “tổ tuyên vận” thôn, bản, tổ

dân phố ở tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay 63

Thái Hữu Linh, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Hà - Vai trò của hậu phương Bắc Thái trong cuộc

tổng tiến công Mậu Thân năm 1968 69

Phạm Anh Nguyên - Sức hấp dẫn trong Hài đàm của Phan Khôi 73

Nguyễn Thị Hường, Nguyễn Thị Mão, Nguyễn Tuấn Anh - Nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động ngoại khoá trong dạy học môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên hiện nay 79

Nguyễn Văn Dũng, Đào Ngọc Anh - Thực trạng thể chất của sinh viên không chuyên thể dục thể thao Trường

Đại hoc Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 85

Trần Bảo Ngọc, Lê Ngọc Uyển, Bùi Thanh Thủy và cs - Thực trạng xếp loại tốt nghiệp sinh viên diện cử

tuyển ở trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 91

Nguyễn Thúc Cảnh - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập có nội dung thực tế trong giảng dạy cơ học cho

học sinh trung học phổ thông 97

Hà Thị Kim Linh, Chu Thị Bích Huệ - Giáo dục kiến thức pháp luật cho phụ nữ vùng dân tộc thiểu số ở huyện

Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên 105

Nguyễn Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Khánh Ly, Vũ Kiều Hạnh - Tăng cường sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động học tiếng Anh trong lớp học đông nhiều trình độ của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học

Y Dược – Đại học Thái Nguyên 111

Phạm Thị Huyền, Vũ Thị Thủy - Vận dụng phong cách nêu gương theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng

phong cách làm việc đối với cán bộ chủ chốt ở nước ta hiện nay 117

Đàm Quang Hưng - Thiết kế bài học khoa học lớp 4, lớp 5 theo hướng tìm tòi thực nghiệm 123 Hoàng Thị Thu Hoài - Những khó khăn trong việc dạy và học từ vựng tiếng Anh chuyên cho sinh viên chuyên

ngành điều dưỡng, trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và một số giải pháp đề xuất 129

Journal of Science and Technology

183 (07)

N¨m

2018

(3)

Nguyễn Lan Hương, Văn Thị Quỳnh Hoa - Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nói tiếng Anh của sinh

viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 135 Vũ Kiều Hạnh - Những yếu tố quyết định đến mức độ đọc hiểu của sinh viên năm thứ hai tại trường Đại học

Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên 141

Nguyễn Thị Quế, Hoàng Thị Nhung - Hỏi đúng để tự học và học tập cộng tác thành công – hướng tới xây

dựng người học ngoại ngữ độc lập trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế 147 Ngô Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hoài Thu - Ứng dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm nâng cao chất

lượng dạy – học tiếng Việt cho học viên quốc tế tại Học viện Kỹ thuật Quân sự 153 Dương Văn Tân - Đánh giá hiệu quả áp dụng trò chơi vận động trong phát triển thể lực chung cho sinh viên

trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – Đại học Thái Nguyên 159

Bùi Thị Hương Giang - Nâng cao năng lực giao tiếp giao văn hóa trong dạy và học ngoại ngữ 165 Trần Hoàng Tinh, Nông La Duy, Phạm Văn Tuân - Xây dựng trung đội tự quản trong quản lý giáo dục tính

kỷ luật cho sinh viên tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trong giai đoạn hiện nay 171 Trần Thị Yến, Khổng Thị Thanh Huyền - Sử dụng hình thức đọc chuyên sâu để nâng cao khả năng viết học

thuật cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh 177

Đỗ Thị Hồng Hạnh, Hoàng Mai Phương - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới,

tỉnh Bắc Kạn 183

Trần Thùy Linh, Trần Lương Đức, Nguyễn Thị Thùy Trang - Cách tiếp cận của pháp luật cạnh tranh liên

minh châu Âu về hành vi lạm dụng mang tính trục lợi 189

Nguyễn Thị Thanh Hà, Phạm Việt Hương - Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số kinh tế phù hợp để đánh giá quản

lý rừng bền vững ở huyện Định Hóa 195

Đinh Thị Hoài - Truyền thông marketing sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung tâm Học liệu Đại

học Thái Nguyên 201

Nguyễn Thị Thanh Xuân - Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ

khách sạn tại Thanh Hóa, Việt Nam 207

Dương Thị Tình - Đóng góp của xuất khẩu hàng hóa tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh Yên Bái 213 Lê Minh Hải, Trần Viết Khanh - Phân tích tổ chức không gian lãnh thổ du lịch tỉnh Thái Nguyên 219 Hà Văn Vương - Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng chi nhánh may

Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG 227

Mai Anh Linh, Nguyễn Thị Minh Anh - Đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng: nghiên

cứu thực nghiệm tại siêu thị Lan Chi, Thái Nguyên 233

Đinh Hồng Linh, Nguyễn Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng - Sử dụng hàm Loga siêu việt để đánh giá hiệu quả

kinh doanh của các ngân hàng Việt Nam 239

(4)

Hà Văn Vương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 227 - 232

227 VẬN DỤNG LÝ THUYẾT ECGÔNÔMI TRONG TỔ CHỨC MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC TẠI VĂN PHÒNG CHI NHÁNH MAY SÔNG CÔNG II

- CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG

Hà Văn Vương* Trường Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Mục tiêu của bài báo là nghiên cứu lý thuyết ecgônômi (ergonomics), các nguyên tắc khi vận dụng ecgônômi trong thực tiễn và các tiêu chí để đánh giá mức độ phù hợp của phòng làm việc theo nguyên lý này. Qua đó, bài báo đề xuất một số biện pháp nhằm cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về môi trường làm việc trong văn phòng, các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe của người lao động, ảnh hưởng tới hiệu suất giải quyết công việc của người lao động. Từ quan điểm tầm nhìn quản lý, các nguyên lý này được đề xuất ứng dụng vào xây dựng môi trường làm việc tại văn phòng Chi nhánh may Sông Công II – Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG nhằm bảo đảm an toàn cho người lao động và nâng cao hiệu quả cho hoạt động của Công ty.

Từ khóa: Ergonomics, ecgônômi, tổ chức môi trường làm việc, may Sông Công, TNG.

ĐẶT VẤN ĐỀ *

Tổ chức lao động khoa học trong văn phòng có thể được hiểu là việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp tổng hợp, các phương tiện hợp lý nhằm tạo điều kiện cho con người hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ của mình với thời gian ngắn nhất, chi phí ít nhất nhưng hiệu quả quản lý vẫn được đảm bảo và không ngừng nâng cao. Ngày nay, càng nhiều người mắc phải các căn bệnh liên quan tới nghề nghiệp và tai nạn nghề nghiệp. Những người làm việc văn phòng cũng không là ngoại lệ.

Các căn bệnh về mắt, cột sống, đường tiêu hóa… ngày càng nhiều [1]. Vì vậy an toàn lao động đang là vấn đề cần hết sức quan tâm.

Ecgônômi với bản chất là nghiên cứu và sử dụng các thông tin liên quan tới cấu trúc cơ thể của con người, xây dựng những nguyên tắc và yêu cầu cho thiết kế môi trường lao động, thiết kế, chế tạo các đối tượng kỹ thuật, quản lý lao động, tổ chức lao động khoa học, an toàn vệ sinh lao động nhằm đảm bảo cho lao động hiệu quả nhất và bảo vệ sức khoẻ, an toàn cho người lao động. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để vận dụng lý thuyết egônômi vào thực tiễn xây dựng môi trường lao động, không chỉ dừng lại trong việc thiết kế máy móc, trang thiết bị. Bài báo nghiên cứu lý luận về ecgônômi, các tiêu chí, thước đo mức

*Tel: 093818299, Email: hvvuong@ictu.edu.vn

độ phù hợp của phòng làm việc theo lý thuyết Ecgônômi. Bài báo cũng đưa ra kết quả thí điểm đánh giá thực trạng môi trường làm việc tại văn phòng Chi nhánh may Sông Công II – Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, đồng thời đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu suất lao động tại Công ty.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Ecgônômi với bản chất là nghiên cứu và sử dụng các thông tin liên quan tới cấu trúc cơ thể của con người, xây dựng những nguyên tắc và yêu cầu cho thiết kế môi trường lao động, thiết kế, chế tạo các đối tượng kỹ thuật, quản lý lao động, tổ chức lao động khoa học, an toàn vệ sinh lao động nhằm đảm bảo cho lao động hiệu quả nhất và bảo vệ sức khoẻ, an toàn cho người lao động.

Hội Ecgônômi quốc tế (International Ergonomics Association – IEA) [2], [3], định nghĩa ecgônômi là một ngành khoa học liên quan đến việc nghiên cứu sự tương thích giữa con người và các yếu tố khác của hệ thống và công việc bằng cách áp dụng lý thuyết, các nguyên tắc, các số liệu và các phương pháp để thiết kế nhằm đạt được tối ưu hoá lợi ích của con người và hiệu quả hoạt động chung của toàn hệ thống.

Ecgônômi được mô tả tại “Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7437: 2010” do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa

(5)

Hà Văn Vương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 227 - 232

228

học và Công nghệ ban hành [4] như là khoa học liên quan đến sự hiểu biết về các mối tương tác giữa con người với các thành phần khác của một hệ thống và nghề nghiệp mà chúng áp dụng một luận thuyết, các nguyên lý, dữ liệu và các phương pháp để thiết kế nhằm tối ưu hóa trạng thái thoải mái của con người và hiệu suất của toàn bộ hệ thống.

Các hướng phát triển của ecgônômi

Ecgônômi dự phòng: Ecgônômi hạn chế các tác hại do môi trường và điều kiện lao động không thuận lợi. Trong mục đích dự phòng, ecgônômi can thiệp vào nhiều giai đoạn khác nhau trong việc thiết kế công cụ lao động, môi trường lao động cũng như hệ thống làm việc.

Ecgônômi sửa chữa: Đây là giai đoạn ứng dụng ecgônômi để cải tạo các công cụ lao động hay hệ thống làm việc sao cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Ecgônômi sửa chữa thường được thực hiện theo 4 giai đoạn: phát hiện, thử nghiệm, ứng dụng, đánh giá.

Các nguyên tắc cơ bản của Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc [5]

Đối với không gian làm việc và phương tiện lao động: Cấu trúc không gian vị trí làm việc phải đảm bảo an toàn, tiện nghi cho 90%

người sử dụng. Tư thế, lực cơ, chuyển động

của cơ thể; khả năng tiếp nhận thông tin từ các phương tiện phản ánh thông tin, đặc tính chuyển động của cơ thể phải đảm bảo an toàn.

Đối với môi trường lao động: Đảm bảo kích thước không gian di chuyển, thao tác. Trao đổi không khí, cân bằng nhiệt, màu sắc, âm thanh, rung động, bức xạ...phải đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép.

Đối với quá trình lao động: Bảo đảm an toàn, sức khỏe, tiện nghi để thực hiện mục tiêu lao động. Loại trừ quá tải và dưới tải – giới hạn trên và dưới của chức năng sinh lý, tâm sinh lý.

Ecgônômi trong đánh giá môi trường làm việc

Ecgônômi được ứng dụng đúng đắn sẽ tối ưu hóa được sự thực hiện và hiệu quả của hệ thống làm việc, bao gồm cả người lao động khi không bị tổn hại về sức khỏe, trạng thái thoải mái và an toàn. Các thông số khác nhau về thực hiện, sức khỏe, trạng thái thoải mái và an toàn đưa ra thước đo và chỉ tiêu để có thể đánh giá và xác nhận giá trị của thiết kế hệ thống làm việc. Thước đo để đánh giá có thể bao gồm ba thể loại và mỗi thể loại có một vài thước đo. Cả ba thể loại cần được xem xét như sau [4]:

Phân loại Sức khỏe và trạng thái thoải mái

An toàn Hiệu quả thực hiện Phương pháp Y học/ Sinh lý học

Chủ quan Tâm lý

Độ tin cậy Sai sót

Hành vi không an toàn Suýt bị tai nạn Tai nạn

Chất lượng Số lượng

Các nguy cơ gây mất an toàn cho người lao động làm việc trong văn phòng:

Cháy, nổ: Do hiện tượng quá tải hoặc hiện tượng chập cháy điện do sử dụng nhiều thiết bị trong văn phòng vượt quá công suất truyền tải của mạng điện hoặc hệ thống điện không có thiết bị bảo vệ, ngắn mạch.

Bị điện giật: các thiết bị dùng điện không đảm bảo an toàn (ổn áp, CPU, các phụ kiện điện khác…).

Bệnh về mắt: Các bệnh cận hoặc viễn do không đảm bảo đúng khoảng cách giữa mắt và màn hình. Mắt mờ do làm việc quá gần với màn hình hoặc màn hình có độ chói quá cao.

Đau, mỏi: Đau nhức lưng, cổ, bả vai do tư thế ngồi không đúng hoặc do ghế ngồi không có độ điều chỉnh phù hợp với tầm vóc. Mỏi cổ tay, ngón tay hoặc có hiện tượng co rút ngón tay và tay do đặt bàn phím không thích hợp hoặc không sử dụng thiết bị đỡ cổ tay hay sử dụng bàn phím có kích thước nhỏ và thiết bị trỏ màn hình của máy vi tính xách tay.

(6)

Hà Văn Vương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 227 - 232

229 Bệnh tim, mạch: Các hội chứng bệnh khác

liên quan đến tim mạch, thần kinh do sử dụng máy vi tính liên tục và quá lâu.

Ánh sáng: Ánh sáng không hợp lý có thể gây giảm thị lực cho người lao động, tạo cảm giác chói mắt, nhức đầu, mất tập trung và giảm hiệu suất làm việc.

Âm thanh: Tiếng ồn sẽ gây mất tập trung trong công việc, đặc biệt đối với những công việc liên quan tới tính toán số liệu.

Va quệt: Trang thiết bị để trong phòng làm việc che chắn lối đi có thể gây chấn thương;

tài liệu, thiết bị chất trên cao, tủ hồ sơ ngã đổ đè lên người.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài dựa trên cách tiếp cận lý thuyết Ecgônômi để nghiên cứu sự phù hợp của môi trường tại nơi làm việc với tâm – sinh lý người lao động. Qua đó chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn lao động và gián tiếp tới hiệu suất làm việc của người lao động trong môi trường làm việc văn phòng. Giới hạn nghiên cứu của bài viết, tác giả chỉ tiếp cận nguyên lý Ecgônômi trong việc đánh giá ba yếu tố của hệ thống làm việc đó là: Tổ chức môi trường làm việc, sự phù hợp của trang thiết bị văn phòng và không gian làm việc.

Để thu thập được dữ liệu, phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng như:

Nghiên cứu tài liệu, quan sát trực tiếp và khảo sát bằng bảng hỏi đối với 20 đối tượng là nhân viên trong tổng số 31 nhân viên (chiếm 64,5%) tại các phòng làm việc của đơn vị.

Bảng hỏi nhằm có ý kiến khách quan của người lao động về mức độ hài lòng của họ đối với môi trường làm việc; ảnh hưởng của môi

trường làm việc tới sức khỏe của họ. Kết hợp với các số liệu quan sát, đo đạc thực tế để đánh giá môi trường làm việc của đơn vị.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong phần kết quả nghiên cứu này, tác giả đánh giá thực trạng môi trường làm việc văn phòng tại Chi nhánh may Sông Công II – Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG qua các yếu tố môi trường vật lý, công cụ lao động cấu thành môi trường làm việc theo các tiêu chí của ecgônômi. Sử dụng kết quả khảo sát kết hợp với số liệu quan sát, đo đạc trực tiếp để đánh giá, đối chiếu với một số tiêu chuẩn ecgônômi. Các khía cạnh đánh giá bao gồm sức khỏe, trạng thái thoải mái, độ an toàn cho người lao động.

Thực trạng thiết kế không gian làm việc Mỗi mảng công việc được bố trí thành các phòng riêng với vị trí và diện tích khác nhau (phòng hành chính – tổ chức, phòng kế toán, phòng kỹ thuật...). Phòng hành chính – Tổ chức được tách thành 2 bộ phận (tại nhà điều hành và ngay tại phân xưởng) để đảm bảo thuận tiện trong khi thực hiện công việc, đồng thời hạn chế sự di chuyển của nhiều người tới khu vực nhà điều hành. Diện tích làm việc được tính trung bình 1,2m2/ người tại các Phòng Kỹ thuật – May mẫu, Phòng Kế hoạch – Triển khai, Phòng Hành chính – Tổ chức (Phòng Đảm bảo chất lượng do đặc thù nhân viên thường làm việc trực tiếp tại xưởng sản xuất nên không đánh giá). Diện tích làm việc chật hẹp, không đảm bảo không gian tiện nghi cho 90% người sử dụng, đồng thời chưa bảo đảm sự phù hợp với nhân trắc của người cỡ lớn P95 (theo Ecgônômi).

Bảng 1. Mức độ đáp ứng của không gian phòng làm việc (Tỷ lệ: %)

Nội dung Mức độ đánh giá

Không phù hợp Tương đối phù hợp Hoàn toàn phù hợp

Thiết kế không gian làm việc 40 50 10

Thực trạng sử dụng trang thiết bị văn phòng

Các trang thiết bị văn phòng như tủ sắt, bàn, ghế, máy in, máy tính... nhìn chung đáp ứng được yêu cầu của công việc. Bàn, nghế sử dụng chủ yếu là bàn, ghế may công nghiệp, bảo đảm phù

(7)

Hà Văn Vương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 227 - 232

230

hợp về nhân trắc học đối với người Việt Nam mở mức P95 (chiều cao ghế 48cm, chiều cao bàn trung bình 70cm). Do đặc thù công việc, người lao động di chuyển trong phòng làm việc thường xuyên nên việc sử dụng bàn, ghế làm việc có thiết kế vuông góc cạnh là không phù hợp, có thể gấy chấn thương, nguy hiểm cho người lao động.

Bảng 2. Mức độ đáp ứng của các trang thiết bị văn phòng (Tỷ lệ: %)

Nội dung Mức độ đánh giá

Không phù hợp Tương đối phù hợp Hoàn toàn phù hợp Các trang thiết bị văn phòng

phù hợp, an toàn và đáp ứng được yêu cầu của công việc

20 45 35

Thực trạng tổ chức môi trường làm việc Việc sử dụng ánh sáng: Các phòng làm việc sử dụng chủ yếu ánh sáng nhân tạo, thiết kế hệ thống chiếu sáng chung; sử dụng kết hợp đèn huỳnh quang, đèn led với mật độ bóng đèn chiếu sáng bảo đảm độ rọi từ 300 – 500lux.

Việc ngăn ngừa bụi bẩn, tiếng ồn: Khối văn phòng của Chi nhánh được bố trí tập trung, đa số tách biệt với xưởng sản xuất giúp hạn chế tiếng ồn và bụi bẩn. Khu vực văn phòng và công xưởng của Chi nhánh được bố trí xa khu dân cư, đường giao thông, có hệ thống cây xanh chắn bụi, cách ly được tiếng ồn và bụi bẩn từ bên ngoài. Hệ thống cây xanh được thiết kế thành 3 lớp với diện tích cây xanh trên 500m2 giúp cải thiện môi trường không khí và tiếng ồn cho nơi làm việc. Tuy nhiên, việc tổ chức môi trường bên trong lại chưa

thật sự bảo đảm yêu cầu về môi trường làm việc. Phòng Kế hoạch – Triển khai, Phòng Hành chính – Tổ chức và một bộ phận của Phòng kỹ thuật – may mẫu được bố trí tại xưởng sản xuất, không có hệ thống cách âm nên thường xuyên bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn của máy móc trong xưởng và người đi lại.

Người lao động mắc các chứng bệnh liên quan tới công việc

Qua số liệu khảo sát ngẫu nhiên 20/31 nhân viên các phòng làm việc cho thấy nhiều người lao động từng mắc phải một số chứng bệnh thông thường nhưng ít nhiều có liên quan tới tính chất công việc như: bệnh cong vẹo cột sống, mờ mắt, ù tai, bệnh về đường hô hấp…

(bảng 4). Những chứng bệnh này có thể phòng ngừa, giảm thiểu được nếu có các biện pháp cải thiện điều kiện môi trường, loại bỏ các yếu tố có nguy cơ gây ra.

Bảng 3. Mức độ đáp ứng về vệ sinh, an toàn lao động (Tỷ lệ: %)

Nội dung Mức độ đánh giá

Không phù hợp Tương đối phù hợp Hoàn toàn phù hợp

Bụi bẩn 45 30 25

Âm thanh, tiếng ồn 55 30 15

Ánh sáng 20 70 10

Bảng 4. Tỉ lệ mắc các chứng bệnh văn phòng (Tỷ lệ: %) Nội dung

Mức độ đánh giá

Không Có mắc

ở mức độ nhẹ

Có mắc ở mức độ nặng Người lao động từng mắc các chứng bệnh liên quan

tới công việc (cong vẹo cột sống, mờ mắt, ù tai, bệnh về đường hô hấp…)

45 50 5

Từ những nhận định trên, Chi nhánh may Sông Công II cần thiết phải có các biện pháp khắc phục, hoàn thiện để bảo đảm môi trường làm việc cho người lao động, góp phần bảo đảm an toàn và nâng cao năng suất lao động cho công nhân viên.

(8)

Hà Văn Vương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 227 - 232

231 KIẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị trong việc thiết kế phòng làm việc tại văn phòng Chi nhánh may Sông Công II – Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG nhằm bảo đảm an toàn cho người lao động và nâng cao hiệu quả cho hoạt động của Công ty.

Mở rộng không gian làm việc: Theo khảo sát thực tế, không gian của các phòng làm việc rất hạn hẹp, đặc biệt là phòng làm việc của các Bộ phận Tổ chức – Tiền lương, Bộ phận may mẫu và Bộ phận Kỹ thuật. Để nâng cao hiệu quả lao động, cần thiết phải cải thiện môi trường bằng cách mở rộng không gian làm việc. Khi thiết kế tiện nghi phải dựa trên nhân trắc của người cỡ lớn (P95). Diện tích tiện nghi đối với vị trí làm việc cố định được tính từ 2,5m2 – 3,0m2. Việc mở rộng không gian làm việc cần căn cứ theo điều kiện thực tế của đơn vị và yêu cầu của mỗi bộ phận mà xây dựng sao cho phù hợp.

Sử dụng trang thiết bị văn phòng bảo đảm an toàn: Trang thiết bị văn phòng là một trong các yếu tố có tác động tới hiệu quả thực hiện công việc và sức khỏe của người lao động. Để nâng cao hiệu quả và bảo đảm an toàn cho người lao động, cần thiết phải thay đổi bằng cách sử dụng bàn ghế khuyết góc cạnh, bố trí lối đi và khoảng cách giữa các vị trí làm việc rộng hơn, tạo thuận lợi cho việc di chuyển của người lao động trong quá trình làm việc.

Hạn chế âm thanh, tiếng ồn trong các phòng làm việc: Chi nhánh may Sông Công II cần thiết phải có các biện pháp hạn chế tiếng ồn trong các phòng làm việc, đặc biệt là phòng làm việc của bộ phận Tổ chức – Tiền lương và bộ phận Kỹ thuật. Một số giải pháp được đề xuất như sau:

Thứ nhất, di chuyển vị trí làm việc của Bộ phận Kỹ thuật – May mẫu lên nhà điều hành để tách biệt với khu sản xuất do bộ phận này không thường xuyên làm việc trực tiếp với khối sản xuất.

Thứ hai, lắp đặt hệ thống cách âm đối với phòng làm việc của bộ phận Tổ chức – Tiền lương và bộ phận Kỹ thuật. Có thể thể cách

âm bằng cách sử dụng vách ngăn bằng vật liệu tiêu âm như gỗ tiêu âm, tấm tiêu âm sợi bông ép sonic, hay tấm tiêu âm len gỗ Remak Wood Wool... Do đây là bộ phận đặt tại xưởng sản xuất, cần có yếu tố thông thoáng và có thể giám sát hoạt động sản xuất, do vậy khi thiết kế cách âm có thể tạo cửa quan sát bằng các tấm cường lực.

Giữ gìn vệ sinh phòng làm việc: Do đặc thù công việc mà một số phòng làm việc không thể tránh khỏi bụi bẩn như Phòng Kỹ thuật - May mẫu. Các vật liệu như sợi bông, chỉ có thể ảnh hưởng tới đường hô hấp cho người lao động nếu thường xuyên hít phải. Để giảm thiểu bụi bẩn, cần thiết phải thường xuyên vệ sinh văn phòng sau mỗi buổi làm việc. Có thể vệ sinh vào khoảng thời gian trước giờ làm việc hoạc trong giờ nghỉ trưa, như vậy sẽ không ảnh hưởng tới quá trình làm việc của người lao động.

KẾT LUẬN

Ngày nay, càng nhiều người mắc phải các căn bệnh liên quan tới nghề nghiệp và tai nạn nghề nghiệp. Những người làm việc văn phòng cũng không là ngoại lệ. Các căn bệnh về mắt, cột sống, đường tiêu hóa… ngày càng nhiều. Vì vậy an toàn lao động đang là vấn đề cần hết sức quan tâm. Việc ứng dụng ecgônômi trong việc tổ chức môi trường làm việc là cần thiết để bảo đảm an toàn cho người lao động, mặt khác cũng nâng cao hiệu quả công việc. Bài báo đã tiến hành ứng dụng một số nguyên lý ecgônômi trong việc tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng Chi nhánh may Sông Công II – Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG. Các đề xuất của bài báo là cơ sở để đơn vị này tham khảo, xem xét áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế để xây dựng một môi trường làm việc tốt hơn nữa trong tương lai.

Lời cảm ơn

Bài báo là sản phẩm khoa học của đề tài:

“Vận dụng lý thuyết Ecgônômi trong tổ chức môi trường làm việc tại văn phòng Chi nhánh may Sông Công II - Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG” có mã số T2017-07-09 được tài trợ bởi kinh phí của Trường Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông.

(9)

Hà Văn Vương Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 183(07): 227 - 232

232

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vụ pháp chế (2011), Báo cáo nghiên cứu khả năng gia nhập công ước số 187 về tăng cường cơ chế an toàn vệ sinh lao động của ILO, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. IEA and ICOH (2010), Ergonomics guidelines for occupational health practice in industrially developing countries. http://www.icohweb.org/site/

multimedia/pubblicazioni/ICOH%20and%20IEA%2 0Ergonomics%20Guidelines%20April%202010.pdf 3. International Ergonomics Association (http://www.iea.cc/whats/index.html).

4. Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 159 Ecgônômi (2010), Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7437: 2010, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ.

5. Nguyễn An Lương (2012), Bảo hộ lao động, Nxb Lao động, Hà Nội.

SUMMARY

APPLY THE ERGONOMICS THEORY IN WORKING ENVIRONMENT

ORGANIZATION AT THE OFFICE OF SONG CONG GRARMENT BRANCH II – TNG INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK COMPANY

Ha Van Vuong* TNU - University of Information and Communication Technology

The aim of the paper is to study Ergonomics theory, the principles for applying Ergonomics in practice, and the criteria for assessing suitability of the workplace under this principle. Provide an overview about the working environment in the office, the factors affecting the health and the performance of the workers for organizations and enterprises. From an administrative perspective, this principles were suggested to apply in building working environment at the office of Song Cong Garment Branch II - TNG Investment and Trading Joint Stock Company in order to ensure safety for workers and improve effective for the operation of the Company.

Key words: Ergonomics, Ecgônômi, working environment organization, Song Cong garment, TNG.

Ngày nhận bài: 05/3/2018; Ngày phản biện: 21/3/2018; Ngày duyệt đăng: 29/6/2018

*Tel: 093818299, Email: hvvuong@ictu.edu.vn

(10)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content Page

Hoang Thi Phuong Nga - Literature tourism model “the old Vu Dai village” 3

Pham Thi Thu Hoai, Tran Thi Thanh - Slang in Van Thanh Le's stories about education problems 9 Ngo Thi Thanh Nga, Pham Thi Hong Van - A brief description of the modes of expressing conjugal

sentiments in the Vietnam medieval literature 15

Nguyen Thi Tham, Nguyen Minh Son - The opposite view of Nguyen Ngoc Tu to Vietnamese traditional

literature via the main female characters in Khong ai qua song 21

Dang Thi Thuy, Nguyen Dieu Thuong - The logic of “non logic” phenomenon in Vietnamese folk verses, proverbs 27 Dinh Thi Giang - Factors affecting current lifestyle of Vietnamese people in the northern delta 33 Nguyen Dieu Thuong, Nguyen Thi Lan Huong - Mechanisms creating implication in satirical jokes 39 Nguyen Thu Quynh, Vi Thi Hien - Household vocabulary of Thai language in Dien Bien province 45 Nguyen Thi Thu Oanh, Hoang Thi My Hanh - Position, role of the communist party of Vietnam in the period

1954 – 1975 and some lessons learned 51

Do Hang Nga, Pham Quoc Tuan - Collection of taxes in the villages through material of reformist village

convention in Thai Nguyen province 57

Le Van Hieu - The efficiency of the model "propaganda department" in communes, wards, township and

"commander" in villages, cities at the current period in Lao Cai province 63 Thai Huu Linh, Nguyen Thi Thu Hien, Nguyen Thi Thanh Ha - The role of the rear Bac Thai in the 1968

general offensive 69

Pham Anh Nguyen - The attraction in “Hai dam” of Phan Khoi 73

Nguyen Thi Huong, Nguyen Thi Mao, Nguyen Tuan Anh - Enhancing the efficiency of extracurrucular

activities in teaching civic education at high schools in thai nguyen city these days 79 Nguyen Van Dung, Dao Ngoc Anh - Physical status of non-sports students at Thai Nguyen University of Education 85 Tran Bao Ngoc, Le Ngoc Uyen, Bui Thanh Thuy et al - The reality of degree classification in non-

examination students at University of Medicine and Pharmacy – Thai Nguyen University in the period from

2013 to 2017 91

Nguyen Thuc Canh - The need for buiding an exercise system with practical content to teach mechanics

to high school 97

Ha Thi Kim Linh, Chu Thi Bich Hue - Educate legal knowledge for ethnic minority women in Vo Nhai

district, Thai Nguyen province 105

Nguyen Thi Thanh Hong, Nguyen Thi Khanh Ly, Vu Kieu Hanh - Improve students’ participation in English learning activities in large mixed ability classes of the freshman students at Thai Nguyen University of

Medicine and Pharmacy 111

Pham Thi Huyen, Vu Thi Thuy - Manipulate exemplary style according to the President Ho Chi Minh’s

thought in building work style for key caders at present period 117 Dam Quang Hung - Science lesson planning for grade 4, 5 according to experimental research 123 Hoang Thi Thu Hoai - Difficulties in teaching and learning ESP vocabulary for nursing students at Thai

Nguyen Medical College and some solutions 129

Nguyen Lan Huong, Van Thi Quynh Hoa - Determinants affecting English speaking performance of the first-

year students at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 135

Journal of Science and Technology

183 (07)

N¨m

2018

(11)

Vu Kieu Hanh - Determinants to the reading comprehension performance level of the second- year students at

Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry 141

Nguyen Thi Que, Hoang Thi Nhung - Asking the right question for successful self-studying and cooperative

learning - towards independent language learners in the context of ASEAN community and global integration 147 Ngo Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hoai Thu - Apply interactive teaching methods to improve the quality of

teaching and learning Vietnamese to international students at Military Technical Academy 153 Duong Van Tan - An assessment of the effectiveness in application of games in general physical development

for students at Thai Nguyen University of Technology 159

Bui Thi Huong Giang - Improving intercultural communicative competence in foreign language teaching

and learning 165

Tran Hoang Tinh, Nong La Duy, Pham Van Tuan - Building self-managed platoon in disciplinary education

for students at the center for defense and security education in the current phase 171 Tran Thi Yen, Khong Thi Thanh Huyen - Improving academic writing performance for english majors

through intensive reading 177

Do Thi Hong Hanh, Hoang Mai Phuong - Vocational training for rural workers in Cho Moi district, Bac

Kan province 183

Tran Thuy Linh, Tran Luong Duc, Nguyen Thi Thuy Trang - European union competition law approach on

exploitative abuses 189

Nguyen Thi Thanh Ha, Pham Viet Huong - Setting up an appropriate set of economic criteria and indicators

for evaluating sustainable forest management in Dinh Hoa district 195

Dinh Thi Hoai - Marketing promotion for information - library product and service at the Learning Resource

Center of Thai Nguyen University 201

Nguyen Thi Thanh Xuan - Factors affecting customer satisfaction in hotels at Thanh Hoa province, Vietnam 207 Duong Thi Tinh - Contributions of goods export to the economic growth of Yen Bai province 213 Le Minh Hai, Tran Viet Khanh - Tourism space organization of Thai Nguyen province 219 Ha Van Vuong - Apply the ergonomics theory in working environment organization at the office of Song Cong

grarment branch II – TNG Investment and Trading Joint Stock Company 227

Mai Anh Linh, Nguyen Thi Minh Anh - Assessing service quality and customer satisfaction: an empirical

study at Lan Chi supermarket, Thai Nguyen city 233

Dinh Hong Linh, Nguyen Thu Nga, Nguyen Thu Hang - Applying logarithmic function to evaluate the

business efficiency of Vietnam banks 239

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

giảng dạy sinh viên không chuyên ngữ tại Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên 55 Hoàng Thị Thắm - Nghiên cứu về siêu nhận thức trong nghe tiếng Anh của

Nguyễn Khánh Như - Sự phát triển của hệ thống các trường đại học sư phạm trọng điểm Trung Quốc hiện nay 73 Nguyễn Văn Hồng, Vũ Thị Thanh Thủy - Dạy học theo dự án và

Nguyễn Khánh Như - Sự phát triển của hệ thống các trường đại học sư phạm trọng điểm Trung Quốc hiện nay 73 Nguyễn Văn Hồng, Vũ Thị Thanh Thủy - Dạy học theo dự án và

để xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo tại Đại học Thái Nguyên 131 Đỗ Quỳnh Hoa - Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng lối sống cho sinh

Giáo dục phẩm chất trách nhiệm cho học sinh lớp 6 Trường THCS Chu Văn An – thành phố Thái Nguyên 338 Nguyễn Thị Mai Hương, Bùi Thị Sen - Các yếu tố ảnh hưởng đến

Pham Thi Hong Nhung - Analyzing the image of Quang Yen tourist destination in order to improve competitiveness 45 Duong Quynh Phuong, Chu Thi Trang Nhung - Labor and

giảng viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Đại học Thái Nguyên 590 Nguyễn Thùy Giang, Hà Thị Thu Thủy - Tác động của phát triển công nghiệp đối với

Bài viết này nhằm xây dựng khung lý thuyết với mục đích khám phá các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty cổ phần quản