• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường TH Hồng Thái Đông #navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#main-content .container{width:100%}#breadcrumb-area,.container .row.top-row>div .portlet-column-content,.container .row.bo

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường TH Hồng Thái Đông #navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#main-content .container{width:100%}#breadcrumb-area,.container .row.top-row>div .portlet-column-content,.container .row.bo"

Copied!
37
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TUẦN 31 NS:15/4/2022

NG: Thứ 2 ngày 18 tháng 4 năm 2022 Tập đọc- Kể chuyện BÁC SĨ Y- ÉC - XANH I. Yêu cầu cần đạt

Tập đọc:

- Đọc rõ ràng, rành mạch toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.

- Đọc phân biệt lời người dẫn chuyện với lời các nhân vật.

- Nêu được nội dung, ý nghĩa bài học: Đề cao lẽ sống cao đẹp của Y - éc- xanh ( sống để yêu thương và giúp đỡ đồng loại); nói lên sự gắn bó của Y - éc- xanh với mảnh đất Nha Trang nói riêng và Việt Nam nói chung. ( Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3, 4 trong SGK).

Kể chuyện

- Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo lời của bà khách, dựa theo tranh minh họa. HSNK biết kể lại câu chuyện theo lời của bà khách.

- Phát triển phẩm chất nhân ái, thể hiện sự kính trọng, biết ơn đối với những người bác sĩ. Luôn quan tâm, giúp đỡ mọi người.

II. Đồ dùng dạy học

- GV: Viedeo bài hát “Ước mơ”, tranh minh họa câu chuyện III. Các hoạt động dạy học

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

1. Hoạt động mở đầu

- GV bật video, bắt nhịp cho HS hát bài Ước mơ của nhạc sĩ Khánh Vinh

- Bạn nhỏ trong bài hát ước mơ làm nghề gì?

- Ước mơ của các em là gì?

- Mỗi chúng ta ai cũng có ước mơ và lí tưởng sống cho riêng mình. Để thực hiện được ước mơ đó chúng ta cần làm gì?

- GV giới thiệu

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới 2.1. Luỵên đọc kết hợp giải nghĩa từ - Yêu cầu HS đọc ( Hoặc giáo viên đọc mẫu)

- GV lưu ý cách đọc, giọng đọc - Yêu cầu HS đọc nối tiếp đoạn lần 1 - Yêu cầu HS phát âm lại các từ khó - GV đưa từ khó:

- GV đưa câu văn dài, yêu cầu HS tìm chỗ ngắt nghỉ, nhấn giọng

- HS vận động và hát tập thể - HS nêu: Cô giao, bác sĩ - HS nêu

- HS trả lời

- Đọc mẫu toàn bài

- HS đọc từng đoạn.

- HS đọc: Y – éc – xanh ; dịch hạch, chân trời..

- Tôi không thể rời khỏi Nha Trang này/

để sống ở nơi nào khác.// Chỉ có ở đây,/

(2)

- Hướng dẫn đọc ngắt nghỉ, nhấn giọng đúng.

- Yêu cầu HS đọc nối tiếp đoạn - Giúp HS giải nghĩa từ khó hiểu - Yêu cầu HS khác đọc toàn bài 2.2. Tìm hiểu bài

+ Vì sao bà khách ao ước được gặp bác sĩ Y- éc – xanh ?

- Gọi HS đọc đoạn 2

+ Y - éc - xanh có gì khác so với tưởng tượng của bà? ( Yêu cầu HS thảo luận nhóm theo cặp đôi).

- Gọi HS đọc đoạn 3, 4

+ Vì sao bà khách nghĩ ông quên nước Pháp? ( HS thảo luận nhóm 2 bàn).

+ Câu nói nào nói lên lòng yêu nước của Y- éc - xanh?

+ Theo em vì sao bác sĩ Y - éc - xanh lại ở lại Nha Trang?

+ Câu chuyện nói lên điều gì?

- Cho HS xem hình ảnh về cuộcđời và sự cống hiến của bác sĩ Yec xanh với Việt Nam và với Nha Trang, Đà Lạt.

3. Hoạt động luyện tập thực hành 3.1. Luyện đọc lại

- Yêu cầu HS luyện đọc bài trong nhóm - Yêu cầu nhóm đọc bài

- Yêu cầu 1-2HS đọc

- Cho HS đọc phân vai:(Người dẫn chuyện, bà khách, Y - éc - xanh).

3.2. Kế chuyện

tâm hồn tôi mới được mở rộng,/ bình yên.//

- HS đọc

- HS đọc ( 3-4 lượt) - HS giải nghĩa từ khó - HS đọc

- Vì bà ngưỡng mộ, tò mò muốn biết vì sao bác sĩ Y- éc- xanh chọn cuộc sống nơi góc biển chân trời để nghiên cứu bệnh nhiệt đới.

- 2 HS đọc, lớp thầm đoạn 2

- HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi.

- Bà tưởng tượng Y- éc- xanh là người ăn mặc sang trọng, dáng điệu quí phái nhưng trong thực tế ông mặc bộ quần áo ka ki cũ, không là ủi trông ..., chỉ có đôi mắt bí ẩn của ông là bà để ý.

- 2 HS đọc, lớp đọc thầm đoạn 3,4.

- HS thảo luận nhóm

- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả.

- Vì bà thấy Y- éc- xanh không có ý định trở về Pháp.

- Tôi là người Pháp, mãi mãi là công dân Pháp. Người ta không thể nào sống mà không có tổ quốc.

- Vì ông muốn ở lại thực hiện lẽ sống của mình: sống để yêu thương , giúp đỡ đồng loại.

- Nêu ý chính: Bài nói lên lẽ sống cao đẹp của Y- éc- xanh. Sự gắn bó của Y - éc- xanh với mảnh đất Nha Trang nói riêng và Việt Nam nói chung.

- HS q sát, nghe hiểu thêm về Y- ec- xanh.

- HS đọc nhóm đôi ( HS1 đọc đoạn1,2;

HS2 đọc đoạn 3,4) - HS đọc cả bài

- Đọc phân vai theo nhóm 3 ( Đoạn 3).

(3)

Dựa vào tranh minh hoạ kể lại đúng nội dung câu chuyện theo lời của bà khách - YCHS nêu nội dung từng bức tranh - Yêu cầu HS kể chuyện theo nhóm đôi - Gọi HS kể từng đoạn, cả câu chuyện trước lớp

- Nhận xét, biểu dương bạn kể tốt 4. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm - Trình bày hiểu biết của mình về bác sĩ Y – éc – Xanh ?

- Nêu những việc mình sẽ làm để thực hiện ước mơ của mình.

- Thi đọc trước lớp - Nhận xét

- Nêu nội dung từng bức tranh - Kể chuyện theo nhóm đôi

- Thi kể chuyện trước lớp, kết hợp chỉ tranh minh họa trên bảng chiếu.

- HS nêu - HS nêu Toán

Tiết 158: LUYỆN TẬP 1.Yêu cầu cần đạt

- Làm được giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị.Thực hiện tính giá trị của biểu thức số.

- Giáo dục Hs chăm học toán.

- HS làm được bài 1, 2, 3 2.Đồ dùng dạy học:

- Bảng phụ

3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

1.Hoạt động mở đầu( 5 phút) Trò chơi : Ai nhanh, ai đúng

Gv chia lớp làm 2 đội, mỗi đội cử 5 hs tham gia chơi.

Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống 357 m : 7 = 71 m

600 yến : 2 = 30 yến 480 kg : 6 = 80kg 150 m: 30 = 50m 105 can : 5 = 21 can

Mội đáp án đúng được một ngôi sao, đội nào nhiều ngôi sao đội đó giành chiến thắng.

Gv nhận xét, tuyên dương

+Nêu các bước giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị?

*GV tóm tắt và dẫn dắt vào bài

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới(

- 2 đội lêm tham gia chơi.

- 2 Hs nêu

(4)

15 - 20 phút)

Bài 1: Giải bài toán ( Cá nhân) - GV mời 1 HS đọc yêu cầu đề bài + Bài toán cho biết gì?

+ Bài toán hỏi gì?

- Hướng dẫn HS giải toán theo hai bước:

+ Bước 1: Mỗi hộp có mấy cái đĩa ? + Bước 2: 30 cái đĩa xếp vào mấy hộp ?

Tóm tắt 48 đĩa : 8 hộp 30 đĩa : ... hộp?

- GV yêu cầu HS tự làm.

- GV yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng.

- GV nhận xét

+ Bài toán thuộc dạng toán gì?

*GV củng cố dạng bài toán liên quan rút về đơn vị

Bài 2: Giải bài toán ( Cá nhân) - GV mời 1 HS đọc yêu cầu đề bài + Bài toán cho biết gì?

+ Bài toán hỏi gì?

- Yêu cầu HS tóm tắt bài toán và tự làm.

Tóm tắt

45 học sinh : 9 hàng 60 học sinh : ... hàng?

- Nhận xét, chốt lời giải đúng.

*Gv nhận xét, củng cố dạng bài toán liên quan rút về đơn vị

Bài 3: Mỗi số trong ô vuông là giá trị của biểu thức nào? ( Nhóm đôi)

- Gọi 1 HS nêu yêu cầu đề bài.

- GV chia HS thành 4 nhóm nhỏ. Cho các em chơi trò chơi “Ai nhanh”:

- HS đọc yêu cầu đề bài.

+ Có 48 cái đĩa, xếp đều vào 8 hộp.

+ 30 cái đĩa xếp vào mấy hộp.

- HS cả lớp làm bài vào vở.

- Một HS lên bảng chữa bài.

- HS nhận xét.

Bài giải

Số đĩa trong mỗi hộp là:

48 : 8 = 6 (cái)

Số hộp cần có để chứa hết 30 cái đĩa là:

30 : 6 = 5 (hộp)

Đáp số: 5 hộp đĩa + Bài toán thuộc dạng toán liên quan đến rút về đơn vị.

- HS đọc yêu cầu đề bài.

+ Có 45 học sinh xếp thành 9 hàng đều nhau.

+ Hỏi có 60 học sinh thì xếp được bao nhiêu hàng như thế?

- HS cả lớp làm bài vào vở. 1 HS lên bảng chữa bài.

- HS nhận xét bài của bạn.

- HS chữa bài đúng vào vở.

Bài giải

Số học sinh trong mỗi hàng là:

45 : 9 = 5 (học sinh)

Có 60 học sinh xếp được số hàng là:

60 : 5 = 12 (hàng) Đáp số: 12 hàng

- HS đọc yêu cầu đề bài.

(5)

- Yêu cầu: Các nhóm sẽ lên thi làm bài tiếp sức. Trong thời gian 5 phút, nhóm nào làm xong, đúng sẽ chiến thắng.

- GV nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc.

56 : 7 : 2 = 4 48 : 8 ¿ 2 = 12

36 : 3 ¿ 3 = 36

48 : 8 : 2 = 3

3. Hoạt động luyện tập, thực hành: (15 -17 phút)

Giải bài toán: Có 7500 l dầu đựng đều trong 5 thùng. Hỏi có 13500 dầu thì cần mấy thùng như thế để đựng?

- Nhận xét, đánh giá.

4. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: (5 phút)

- Nêu các bước giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị?

+ Nêu lại nội dung toán bài.

- Chuẩn bị bài: Luyện tập - Nhận xét tiết học.

- Các nhóm thi làm bài với nhau.

- HS cả lớp nhận xét.

-1 hs đọc yêu cầu bài

- Hs nêu cách làm. Hs nhận xét

-Hs trả lời

-2 Hs nhắc lại nội dung

Đạo đức

DÀNH CHO ĐỊA PHƯƠNG

LỊCH SỬ NHÀ BIA YÊN DƯỠNG-XÃ HỒNG THÁI ĐÔNG (Tiết 1)

I. MỤC TIÊU

- Giúp HS hiểu được lịch sử những cuộc chiến tranh ác liệt để giành lại cuộc sống độc lập, tự do, ấm no yên bình ngày nay ngay tại địa phương các em sinh sống.

-Vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Thực hiện tốt những hành vi uống nước nhớ nguồn và thể hiện lòng biết ơn các thương binh, gia đình liệt sĩ....

-Biết ơn gia đình TBLS bằng những việc làm thiết thực phù hợp với điều kiện và khả năng của mình.

Phát triển năng lực: Năng lực tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ,...

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Các thông tin và hình ảnh về nhà bia các gia đình TBLS.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

1. Khởi động (5’)

- Nêu nguyên nhân dẫn đến môi trường bị ô nhiễm?

- Nêu các cách để bảo vệ môi trường. Địa phương em đã làm gì để bảo vệ môi trường?

- HS trả lời - Nhận xét - HS trả lời - Nhận xét

(6)

- Nhận xét

- Kết nối tri thức - giới thiệu bài:

2. Khám phá

Ngày 24 tháng 4 âm lịch hàng năm là ngày mà nhân dân xã Hồng Thái Đông tổ chức tưởng niệm 127 người dân vô tội bị giặc Pháp giết hại trong trận càn năm 1949, thường thì Lễ cầu siêu được tổ chức tại Nhà bia từ ngày hôm trước, ngoài ra còn có các hoạt động văn hóa, văn nghệ. Người dân làng Yên Dưỡng gọi ngày 22 tháng 4 âm lịch hàng năm là ngày

"Giỗ làng".

“Nhà bia yên dưỡng”. Một cái tên nghe tưởng như vô tình nhưng rất đỗi thương tâm, nơi ghi dấu ấn một sự kiện lịch sử của một vùng quê huyện Đông Triều trong cuộc kháng chiến chống Thực dân pháp xâm lược, đây là nơi ghi lại tội ác thực dân khi sát hại 127 người dân vô tội trong một trận càn năm 1949.

Ngày 8 tháng 5 năm 1949, (Âm lịch là ngày 22 tháng 4 năm kỷ sửu). Giặc Pháp đã mở cuộc càn quét lớn vào thôn Yên Dưỡng và thôn Thượng Thông, đánh phá cơ sở cách mạng, tàn phá xóm làng, uy hiếp tinh thần cách mạng của nhân dân. Những người bị giặc Pháp giết hại trong trận càn là những ông già, bà già, phụ nữ, trẻ nhỏ, họ bị lùa đến khu vực giếng làng thôn Yên Dưỡng, chúng dùng lưỡi lê đâm chết tại chỗ 5 cụ già, đó là các cụ: Cụ Nguyễn Văn Tải, cụ Lê Văn Nhờ, cụ Lê Văn Mễ, cụ Tô Văn Bất, cụ Lê Văn Mẫn, sau đó chúng điên cuồng xả súng vào những người dân vô tội, lấy đi sinh mạng của 127 con người.

- Hs lắng nghe.

- Nhà bia Yên Dưỡng là nơi tưởng niệm 127 người dân vô tội bị giặc Pháp giết hại trong trận càn năm 1949.

- Giặc Pháp đã mở cuộc càn quét lớn vào thôn Yên Dưỡng và thôn Thượng Thông. Ngày 8 tháng 5 năm 1949, (Âm lịch là ngày 22 tháng 4 năm kỷ sửu)

- Những người bị giặc Pháp giết hại trong trận càn là những ông già, bà già, phụ nữ, trẻ nhỏ, họ bị lùa đến khu vực giếng làng thôn Yên Dưỡng.

- 5 cụ già, đó là các cụ: Cụ Nguyễn Văn Tải, cụ Lê Văn Nhờ, cụ Lê Văn Mễ, cụ Tô Văn Bất, cụ Lê Văn Mẫn.

- H lắng nghe.

(7)

Trong trận càn làng, địch đã đốt phá gần 80 hộ gia đình, khiến cho nhiều người không còn tấm áo, cái quần để mặc, lương thực, dụng cụ gia đình bị tàn phá hết, thậm chí cái bát, cái nồi nấu cơm không còn, một số hộ gia đình có nhiều người chết là: Gia đình cụ Lê Văn Mễ chết 10 người; gia đình ông Nguyễn Văn Quýnh chết 09 người, gia đình cụ Phạm Văn Hồng chết 07 người. Đặc biệt có gia đình ông Nguyễn Văn Trù đã có 01 bà vợ và 03 con trai nhỏ đều bị chết, ông Trù đã hoá điên, dại. Gia đình ông Đỗ Văn Bỉnh có 01 vợ và 03 con cũng đều bị địch bắn chết. (Sau vụ tàn sát đẫm máu của địch, ông Bỉnh đã tự nguyện gia nhập Bộ đội Cụ Hồ để trả thù nhà, đến nợ nước, ông Bỉnh đã hy sinh tại chiến trường và được nhà nước truy tặng danh hiệu Liệt sỹ chống Pháp).Tại hiện trường xung quanh giếng nước, bọn địch đã lấy hết các bao thắt lưng của các bà, các chị, lục soát để lấy tiền. Những bao thắt lưng đó đủ các màu và dính máu đỏ, chúng đã cuộn lại thành từng bó vứt vào giếng nước toàn màu máu đỏ. Khi rời khỏi hiện trường, bọn địch còn cài lại mìn nổ chậm xung quanh xác chết bên bờ giếng nước và các ngả đường vào các xóm ngõ trong làng, hòng gây thêm tội ác, khi cán bộ và du kích xã về làng chôn cất các tử thi..

Trong số bà con và trẻ thơ bị địch bắn chết, may mắn còn sống sót 3 người là chị Lê Thị Nhít lúc đó 6 tuổi, bị bắn gãy chân, chị Nguyễn Thị Sắn 6 tuổi bị đạn bắn sượt đầu và anh Phạm Văn Thường lên 7 tuổi bị đạn bắn vào bụng nhưng không chết. Ba người sống sót nói trên, ngay tối đêm ngày 22 tháng 4 năm Kỷ Sửu đã được đội du kích xã và bà con thôn xóm đưa sang thôn Tân Yên để cứu chữa.. Anh Thường ngày nay đã thành bậc ông già ở độ tuổi 70. Trong quá trình tham gia công tác cách mạng, ông Thường đã đi bộ đội, trở thành Đảng viên, là thương binh, đã từng giữ chức

- Gia đình cụ Lê Văn Mễ chết 10 người;

- Gia đình ông Nguyễn Văn Quýnh chết 09 người.

- gia đình cụ Phạm Văn Hồng chết 07 người.

- Gia đình ông Nguyễn Văn Trù đã có 01 bà vợ và 03 con trai nhỏ đều bị chết, ông Trù đã hoá điên, dại.

- Gia đình ông Đỗ Văn Bỉnh có 01 vợ và 03 con cũng đều bị địch bắn chết.

- Sau vụ tàn sát đẫm máu của địch, ông Bỉnh đã tự nguyện gia nhập Bộ đội Cụ Hồ để trả thù nhà, đến nợ nước, ông Bỉnh đã hy sinh tại chiến trường và được nhà nước truy tặng danh hiệu Liệt sỹ chống Pháp.

- Khi rời khỏi hiện trường, bọn địch còn cài lại mìn nổ chậm xung quanh xác chết bên bờ giếng nước và các ngả đường vào các xóm ngõ trong làng, hòng gây thêm tội ác, khi cán bộ và du kích xã về làng chôn cất các tử thi..

- May mắn còn sống sót 3 người là chị Lê Thị Nhít lúc đó 6 tuổi, bị bắn gãy chân, chị Nguyễn Thị Sắn 6 tuổi bị đạn bắn sượt đầu và anh Phạm Văn Thường lên 7 tuổi bị đạn bắn vào bụng nhưng không chết.

- Trong quá trình tham gia công tác cách mạng, ông Thường đã đi bộ đội, trở thành Đảng viên, là thương binh, đã từng giưc chức vụ phó Chủ tịch UBND xã Phạm Hồng Thái năm 1984 -

(8)

vụ phó Chủ tịch UBND xã Phạm Hồng Thái năm 1984 - 1986.

Để ghi lại sự kiện tàn sát đẫm máu của giặc Pháp năm 1949 đối với người dân làng Yên Dưỡng. Thân nhân các gia đình có người thân bị giết, cùng các bậc cao niên của làng đã cùng nhau tổ chức vận động bà con trong thôn xóm, người góp của, người góp công và được sự hỗ trợ của UBND huyện Đông Triều, năm 1993 đã xây dựng Nhà bia tưởng niệm để tưởng nhớ tới 127 người dân vô tội đã anh dũng hy sinh trước sự đàn áp dã man của giặc Pháp. Nhà bia tưởng niệm được xây dựng gần 2 miếu thờ vị Thành Hoàng của làng và một miếu thờ Mẫu. Đây không chỉ là chứng tích ghi tội ác của thực dân pháp đối với dân làng Yên Dưỡng mà Nhà bia Yên Dưỡng còn là công trình văn hoá có ý nghĩa giáo dục truyền thống cách mạng sâu sắc, đối với các thế hệ người dân xã Hồng Thái Đông.

Ngày nay, ngày 24 tháng 4 âm lịch hàng năm là ngày mà nhân dân xã Hồng Thái Đông tổ chức tưởng niệm 127 người dân vô tội bị giặc Pháp giết hại, thường thì Lễ cầu siêu được tổ chức tại Nhà bia từ ngày hôm trước, ngoài ra còn có các hoạt động văn hóa, văn nghệ.

Người dân làng Yên Dưỡng gọi ngày 22 tháng 4 âm lịch hàng năm là ngày “Giỗ làng”.

Tuy Nhà bia Yên Dưỡng được xây dựng đơn sơ, đang tiếp tục được nâng cấp, tôn tạo, hàng năm vào ngày “Giỗ làng”, mỗi người dân tới đây đều muốn thắp một nén nhang thơm để cầu mong cho những linh hồn vô tội thanh thản siêu thoát.

Nhà bia Yên Dưỡng, nằm cách trục đường 18A khoảng 500m. Nơi đây cuộc sống của người dân được cải thiện, từng ngày nhà cao tầng mọc thêm, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng lên. Ba trường của 3 cấp học:

Mầm non, tiểu học, THCS xã Hồng Thái Đông đang đi vào chuẩn và đạt chuẩn Quốc gia. Các thế hệ học trò của Hồng Thái Đông vẫn biết lịch sử “Nhà bia Yên Dưỡng’. Ngày 22 tháng

1986.

- Năm 1993 đã xây dựng Nhà bia tưởng niệm để tưởng nhớ tới 127 người dân vô tội đã anh dũng hy sinh trước sự đàn áp dã man của giặc Pháp.

(9)

4 âm lịch hàng năm, dân làng đều đến nơi đây để thắp một nén nhang thơm tưởng nhớ, thấm đậm cảm giác thương tâm, như tiếng nức nở của đời sau khi nghe hai tiếng “Giỗ làng”

3. Vận dụng (3’)

- HS ghi nhớ bài học thực hiện giúp đỡ gđ TBLS bằng những việc làm cụ thể.

- Nhận xét giờ học.

Âm nhạc

TIẾT 30:KỂ CHUYỆN ÂM NHẠC - NGHE NHẠC I.MỤC TIÊU:

- Kể cho HS nghe 1 câu chuyện cổ về âm nhạc để giáo dục về vai trò âm nhạc trong cuộc sống.

- Bồi dưỡng năng lực cảm thụ âm nhạc của HS thông qua nghe 1 vài bài hát, bản nhạc.

Giáo dục học sinh tình cảm giữa con người với con người, tình thủy chung, nghĩa vợ chồng.

II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :

Băng nhạc, máy nghe. Máy tinh, PHTM III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC :

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

1.Hoạt động cơ bản (15 phút).

- Tổ chức múa hát tập thể.

- GV nhận xét

*Kể chuyện âm nhạc Chàng óoc-phê và cây đàn Lia (ƯDCNTT)

GV kể theo tranh 1 lần nội dung câu chuyện cho HS nghe.

GV vừa kể vừa minh họa bằng tranh trên phông chiếu.

Cho HS xem tranh cây đàn Lia.

2.Hoạt động thực hành: (15p) GV đặt 1 số câu hỏi:

- Chàng Oóc – Phê chơi giỏi loại nhạc cụ nào? - Hãy miêu tả tiếng đàn của chàng Oóc –phê?

- Vì sao chàng Oóc –phê đã cảm hóa được lão lái đò và Diêm vương?

HS thực hiện

- Lắng nghe - Theo dõi

HS trả lời :Đàn Lia - Cá nhân trả lời

(10)

GV kể lại 1 lần nữa để HS nhớ nội dung chuyện.

Tổ chức cho Hs kể nối tiếp từng đoạn * Nghe nhạc

GV đệm đàn và trình bày cho HS nghe bài Đi cấy.

Một bài Dân ca Thanh Hóa.

?GV hỏi: bài hát các con vừa nghe thuộc thể loại gì? Nội dung bài hát nói về điều gì?

GV trình bày lại 1 lần nữa cho HS nghe và cảm nhận lại.

GV cho HS nghe bản nhạc không lời.

? Hỏi về cảm nhận của các em sau khi nghe bản nhạc đó?

3.Hoạt động ứng dụng(3 phút):

GV ra câu hỏi vào máy tính bảng cho học sinh:

?Âm nhạc có nhiều tác dụng gì trong cuộc sống?

+Chính vì vậy chúng ta không thể sống bình thường nếu như thiếu âm nhạc. Âm nhạc diễn tả đc mọi tình cảm của con người và đôi khi làm nên những điều kì diệu như trong câu chuyện các em vừa nghe. Tuổi thơ là thời gian rất đẹp và các em hãy học nhạc để hiểu và yêu thích loại nghệ thuật này, để âm nhạc đem tới nhiều niềm vui cho cuộc sống của chúng ta.

Giáo dục học sinh tình cảm giữa con người với con người, tình thủy chung, nghĩa vợ chồng.

GV nhận xét tiết học và nhắc HS về tập biểu diễn các bài hát đã học và ôn lại các nốt nhạc.

- Lắng nghe

- Lắng nghe

- Cá nhân trả lời: (Dân ca).

- Lắng nghe

- Lắng nghe, cảm nhận

- Trả lời theo suy nghĩ.

- Lắng nghe, ghi nhớ

NS:15/4/2022

NG: Thứ 3 ngày 19 tháng 4 năm 2022 Toán

Tiết 159: LUYỆN TẬP 1.Yêu cầu cần đạt:

- Thực hiện được giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị.

- Lập được bảng thống kê theo mẫu.

- Giáo dục Hs tính cẩn thận, tính chính xác.

* HSNK làm được tất cả các bài tập có trong bài.

2.Đồ dùng dạy học:

- GV : Bảng phụ bài 1, bài 2, bài 3 3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:

(11)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. Hoạt động mở đầu( 5 phút)

Trò chơi : Hộp thư may mắn

Gv chuẩn bị một hộp giấy bên trong ghi sẵn nội dung yêu cầu Hs cần thực hiện.

Hs vừa hát vừa chuyển hộp giấy. Chủ trò yêu cầu dừng thì HS đang cầm mở hộp ra và đọc yêu cầu mảnh giấy mà em lấy được.

VD. 32 : 4 ¿ 2 ; 24 : 6 : 2 ; 18 : 3 : 2 Hs trả lời đúng tiếp tục chơi tiếp, hs trả lời sai thì sẽ phạt.

Gv nhận xét, tuyên dương

*Gv toám tắt và dẫn dắt vào bài.

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới( 15 - 20 phút)

Bài 1: Giải bài toán ( cá nhân) - GV mời HS đọc yêu cầu đề bài:

+ Bài toán cho biết gì?

+ Bài toán hỏi gì?

- GV hướng dẫn HS giải toán theo hai bước theo:

+ Bước 1: 1 km đi hết mấy phút ? + Bước 2: 28 phút đi được mấy km ? - Yêu cầu học sinh tự làm bài

- GV yêu cầu HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng.

- GV nhận xét

+ Bài toán thuộc dạng toán gì?

*GV củng cố bài toán liên quan rút về đơn vị

Bài 2: Giải bài toán ( cá nhân) - GV mời 1 Hs đọc yêu cầu đề bài:

+ Bài toán cho biết gì?

+ Bài toán hỏi gì?

- GV yêu cầu HS tóm tắt bài toán và tự làm.

- Hs tham gia chơi cả lớp.

- 1 HS đọc đề bài.

+ 12 phút đi được 3 km + 28 phút đi bao nhiêu km?

- Học sinh cả lớp làm bài vào vở.

- HS nhận xét.

Bài giải Số phút đi 1 km là:

12 : 3 = 4 (phút) Số km đi trong 28 phút là:

28 : 4 = 7 (km) Đáp số: 7km.

+ Bài toán thuộc dạng toán liên quan đến rút về đơn vị.

- HS đọc đề bài.

+ Có 21 kg gạo chia đều vào 7 túi.

+ Hỏi phải lấy mấy túi để được 15kg gạo?

- 1 HS lên bảng làm. Cả lớp làm bài vào vở.

Bài giải

(12)

- GV nhận xét, củng cố dạng Bì toán liên quan rút về đơn vị.

Bài 3. ( nhóm đôi)

- Gọi 1 HS đọc yêu cầu của bài.

* HS NK làm cả phần b bài 3.

- GV yêu cầu cả lớp làm bài vào vở. 2 HS lên bảng thi làm bài.

- GV nhận xét, củng cố cách thực hiện điền dấu nhân, chia.

3. Hoạt động luyện tập, thực hành: (15 -17 phút)

- Gọi 1 HS đọc yêu cầu đề bài.

- GV chia HS thành 4 nhóm nhỏ. Cho các em chơi trò chơi “Ai nhanh”:

- Yêu cầu: Các nhóm sẽ lên thi làm bài tiếp sức. Trong thời gian 5 phút, nhóm nào làm xong, đúng sẽ thắng cuộc.

Lớp

H.Sinh 3A 3B 3C 3D Tổng

Giỏi 10 7 9 8 34

Khá 15 20 22 19 76

Tr.bình 5 2 1 3 11

Tổng 30 29 32 30 121

- GV nhận xét, tuyên dương nhóm thắng cuộc.

4. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: (5 phút)

+ Nêu lại cách tính về bài toán liên quan đến rút về đơn vị.

- Gv hệ thống nội dung bài

- Chuẩn bị bài: Luyện tập chung.

Một túi đựng số đường là:

21 : 7 = 3( kg)

Số túi đựng 15 kg đường là:

15 : 3 = 5( túi)

Đáp số: 5 túi gạo - HS nhận xét bài của bạn.

- 1 HS đọc yêu cầu của bài.

- Cả lớp làm bài vào vở. 2 HS lên bảng thi làm bài.

- HS cả lớp nhận xét.

a) 32 : 4 ¿ 2 = 16

32 : 4 : 2 = 4

b) 24 : 6 : 2 = 2 24 : 6 ¿ 2 = 8

-1 HS đọc to, lớp theo dõi SGK - Các nhóm thi làm bài với nhau.

- HS cả lớp nhận xét.

-2 HS nêu

Chính tả

BÁC SĨ Y- ÉC - XANH I. Yêu cầu cần đạt

- Nghe - viết đúng bài chính tả, trình bày đùng hình thức bài văn xuôi.

(13)

- Làm đúng BT(2) a

- Phát triển phẩm chất nhân ái, thể hiện sự kính trọng, biết ơn II. Đồ dùng dạy học

- GV: Bảng phụ

III. Các hoạt động dạy - học

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

1. Hoạt động mở đầu (5’)

- Trò chơi phóng viên: Nêu những điều em biết về bác sĩ Y – éc – xanh.

- GV nhận xét

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới (15’)

2.1. Tìm hiểu nội dung bài viết - Gọi HS đọc bài.

+ Vì sao bác sĩ Y-éc - xanh là người Pháp nhưng ở lại Nha Trang? là người Pháp, bác sĩ Y-éc - xanh lại làm bác sĩ ở Nha Trang?

+ Đoạn văn có mấy câu?

+ Đoạn văn viết lời của ai? Phải viết như thế nào?

+ Trong đoạn văn những chữ nào phải viết hoa? Vì sao?

2.2. Hướng dẫn viết từ khó - Đọc cho HS viết vào bảng con.

- GV chỉnh sửa lỗi chính tả cho HS.

3. Hoạt động Luyện tập, thực hành (15’)

3.1. HS viết bài

- Nhắc HS ngồi viết đúng tư thế, cầm bút viết đúng

- Đọc cho HS viết bài Đọc cho HS soát lại bài Chữa bài, nhận xét.

- GV thu một số bài nhận xét.

3.2. HS làm bài tập

Bài 2a: Điền vào chỗ chấm d/r hay gi?

Giải câu đố.

- GV treo bảng phụ.

- Gọi HS lên bảng.

- Yêu cầu HS làm bài vào VBT

- Nhận xét, chốt lại lời giải đúng, tuyên dương HS

4. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm

- HS giới thiệu

- 2HS đọc

- Vì ông coi Trái Đất như một ngôi nhà chung, mọi người phải biết yêu thương, giúp đỡ nhau, ông quyết định ở lại Nha Trang nghiên cứu bệnh nhiệt đới.

- Đoạn văn có 5 câu.

- Đoạn văn là lời nói của bác sĩ Y- éc- xanh. Phải viết sau dấu gạch đầu dòng.

-Những chữ đầu câu:

Tuy,Trái,Những,Tôi, và tên riêng. Nha Trang.

- Viết từ khú vào bảng con

Y- éc - xanh, giúp đỡ, rộng mở, sống chung.

- Lắng nghe - Viết bài vào vở

- Soát lại bài - 5 bài.

- Nêu yêu cầu bài tập - Làm bài vào vở bài tập - 1 em lên bảng chữa bài.

- Nhận xét

+ Các âm lần lượt cần điền là:

dáng hình , rừng xanh, dung mành + Giải câu đố: gió

(14)

(5’)

- Tổ chức cho mỗi HS tìm 3 từ chứa tiếng bắt đầu bằng r/d/gi

- HS lên bảng viết các từ tìm được - GV nhận xét, tuyên dương HS

- HS lên bảng viết

Thủ công

Tiết 34: ÔN TẬP CHƯƠNG III - IV I. Yêu cầu cần đạt

- Làm được ít nhất một đồ chơi đơn giản và đan nan thành thạo, đẹp mắt, có tính sáng tạo.

- Yêu thích các sản phảm thủ công, thích đồ chơi thủ công do mình làm ra, tiết kiệm, giữ gìn vệ sinh lớp học.

II. Đồ dùng dạy học

- GV: Các mẫu sản phẩm trong học kì II, tranh quy trình thực hiện các sản phẩm.

- HS: Giấy thủ công, kéo, hồ dán III. Các hoạt động dạy học chủ yếu

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. HĐ mở đầu (3 phút)

- Mở video bài hát “Đồ chơi của bé”

cho HS múa phụ hoạ theo

+ Các bạn trong bài hát đang làm gì?

+ Các con có thích chơi đồ chơi không?

=> Đồ chơi là niềm yêu thích của tất cả các bạn thiếu nhi. Các con cũng đã học làm một số đồ chơi đơn giản. Tiết học này chúng ta cùng nhau thực hành làm đồ chơi mà các con yêu thích trong số những đồ chơi các con đã học....

- Ghi tên bài

2. HĐ thực hành, luyện tập (30 phút) - GV yêu cầu HS đặt đồ dùng lên bàn.

Sau đó cho HS kiểm tra đồ dùng học tập theo cặp.

- GV nhận xét sự chuẩn bị của HS.

+ Chúng ta đã học làm những đồ chơi nào trong chương Làm đồ chơi?

- GV cho HS quan sát lại các mẫu đồ chơi đã học.

+ Con thích đồ chơi nào nhất?

+ Hãy nêu các bước làm đồ chơi con yêu thích?

- Nếu HS quên GV cho HS quan sát

- Hát và múa phụ hoạ cùng video - Các bạn chơi đồ chơi rất vui - Lắng nghe

- HS kiểm tra theo nhóm cặp đôi.

- Mời đại diện 1 số nhóm báo cáo.

- 1-2 HS kể một số đồ chơi đã học - HS quan sát các mẫu đồ chơi - Một số HS trả lời

- HS nhớ và nêu các bước làm

(15)

tranh quy trình mời HS nhắc lại cách làm đồ chơi yêu thích

- Chia nhóm 4, yêu cầu thực hành làm đồ chơi yêu thích theo nhóm.

- Trong quá trình HS làm bài thực hành,

GV đến các bàn quan sát, hướng dẫn những HS còn lúng túng để các em hoàn thành sản phẩm.

- Giáo viên tổ chức cho học sinh trang trí và trưng bày sản phẩm.

- GV đánh giá sản phẩm thực hành của HS và khen ngợi để khuyến khích các em làm xong sản phẩm.

- Tuyên dương các em hoàn thành tốt.

2. HĐ vận dụng, trải nghiệm (5 phút) + Những đồ chơi này các con có thể sử dụng như thế nào?

- Cho HS vệ sinh lớp học

- GV tổng kết giờ học và dặn HS thực hành làm đồ chơi, trang trí góc học tập cho sinh động.

- HS thực hành trong nhóm.

- Học sinh trang trí và trưng bày sản phẩm .

- HS đặt sản phẩm của mình lên bàn - Đánh giá sản phẩm của bạn.

- Bình chọn HS có sản phẩm đúng các bước, đẹp và sáng tạo,...

- Một số HS trình bày

+ Dùng để quạt mát khi mất điện, để trang trí lớp, trang trí phòng ngủ, phòng học của mình,...

- Lắng nghe

Tự nhiên xã hội Tiết 65: CÁC ĐỚI KHÍ HẬU I. Yêu cầu cần đạt

- Nêu được tên 3 đới khí hậu trên Trái Đất: nhiệt đới, ôn đới, hàn đới.

- Nêu được đặc điểm chính của 3 đới khí hậu.

- Biết loại đới khí hậu nơi mình ở.

*GDBVMT: Bước đầu biết các loại khí hậu khác nhau và ảnh hưởng của chúng đối với sự phân bố của các sinh vật.

II. Đồ dùng dạy học

- GV: Quả địa cầu. Sưu tầm một số hình vẽ - HS: Vở bài tập

III. Các hoạt động dạy học

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Hoạt động mở đầu (5p)

- Tổ chức cho HS chơi trò chơi Truyền điện.

- HS tham gia chơi

(16)

- GV phổ biết luật chơi, cách chơi + Thời gian để trái đất chuyển động quanh mặt trời một vòng gọi là bao lâu?

+ Một năm thường có bao nhiêu ngày và được chia thành mấy tháng ?

+ Một năm thường có bao nhiêu mùa

- Tiết TNXH hôm nay các em biết tên các đới khí hậu trên Trái Đất qua bài : Các đới khí hậu.

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới (20p)

a. Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm cặp

- Yêu cầu quan sát hình 1/124 SGK . + Hãy chỉ và nói tên các đới khí hậu ở Bắc bán cầu và Nam bán cầu ?

+ Mỗi bán cầu có mấy đới khí hậu ? + Kể tên các đới khí hậu từ xích đạo đến Bắc cực và từ xích đạo đến Nam cực ?

+ Nêu đặc điểm chính của 3 đới khí hậu? (HS khá, giỏi)

- Yêu cầu một số em trả lời trước lớp.

* Kết luận : Mỗi bán cầu có ba đới khí hậu. Từ xích đạo đến Bắc cực hay đến Nam cực có các đới sau : nhiệt đới, ôn đới và hàn đới.

3. Hoạt động luyện tập, thực hành (7p)

b. Hoạt động 2: Thực hành theo nhóm - Yêu cầu các nhóm thực hành chỉ trên quả địa cầu về các đới khí hậu như yêu cầu trong sách giáo viên.

- Mời lần lượt các đại diện từng nhóm lên làm thực hành trước lớp.

- Lắng nghe và nhận xét đánh giá rút ra kết luận như sách giáo viên.

* Kết luận : Trên Trái Đất, những nơi càng ở gần xích đạo càng nóng, càng ở xa xích đạo càng lạnh. Nhiệt đới : thường nóng quanh năm ; ôn đới : ôn

- HS mở SGK

- Lớp mở sách giáo khoa quan sát hình 1 trang 124 và một số em lên bảng chỉ và nêu trước lớp .

+ Mỗi bán cầu đều có 3 đới khí hậu + Từ xích đạo đến Bắc cực hay đến Nam cực có các đới: nhiệt đới, ôn đới và hàn đới.

- Lần lượt một số em nêu kết quả quan sát.

- Hai em nhắc lại nội dung hoạt động 1.

(17)

hoà, có đủ bốn mùa ; hàn đới : rất lạnh.

Ở hai cực của Trái Đất quanh năm nước đóng băng.

Hoạt động 3: Trò chơi tìm vị trí các đới khí hậu .

- Chia lớp thành các nhóm 6.

- Phát cho mỗi nhóm hình vẽ tương tự như hình 1 sách giáo khoa và 6 dải màu.

- Phát lệnh bắt đầu, yêu cầu các nhóm tiến hành dán các dải màu vào hình vẽ.

- Theo dõi, nhận xét, bình chọn nhóm làm đúng, đẹp và xong trước .

- Nước Việt Nam nằm trong đới khí hậu nào ?

4. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm (3p)

+ Mỗi bán cầu có mấy đới khí hậu ? + Kể tên các đới khí hậu từ xích đạo đến Bắc cực và từ xích đạo đến Nam cực.

* GDMT : Mỗi loại khí hậu khác nhau và ảnh hưởng của chúng đối với sự phân bố của các sinh vật cũng khác nhau.

- Về nhà các em xem lại bài.

- Nhận xét tiết học.

- Các nhóm tiến hành trao đổi thảo luận và cử đại diện lên làm thực hành chỉ về các đới khí hậu có trên quả địa cầu trước lớp.

- Trưng bày tranh ảnh sưu tầm về các đới khí hậu.

- Lớp quan sát và nhận xét đánh giá phần thực hành của nhóm bạn .

- HS nêu

- Lớp tiến hành chia ra các nhóm theo yêu cầu giáo viên.

- Trao đổi lựa chọn để dán đúng các dải màu vào từng hình vẽ.

- Lớp theo dõi nhận xét bình chọn bạn trả lời đúng nhất .

- HS nêu

+ Mỗi bán cầu có ba đới khí hậu.

- Từ xích đạo đến Bắc cực hay đến Nam cực có các đới sau: nhiệt đới, ôn đới và hàn đới.

Đạo đức

DÀNH CHO ĐỊA PHƯƠNG

LỊCH SỬ NHÀ BIA YÊN DƯỠNG-XÃ HỒNG THÁI ĐÔNG (Tiết 1)

I. MỤC TIÊU

- Giúp HS hiểu được lịch sử những cuộc chiến tranh ác liệt để giành lại cuộc sống độc lập, tự do, ấm no yên bình ngày nay ngay tại địa phương các em sinh sống.

-Vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Thực hiện tốt những hành vi uống nước nhớ nguồn và thể hiện lòng biết ơn các thương binh, gia đình liệt sĩ....

(18)

-Biết ơn gia đình TBLS bằng những việc làm thiết thực phù hợp với điều kiện và khả năng của mình.

Phát triển năng lực: Năng lực tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ,...

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Các thông tin và hình ảnh về nhà bia các gia đình TBLS.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

3. Khởi động (5’)

- Nêu nguyên nhân dẫn đến môi trường bị ô nhiễm?

- Nêu các cách để bảo vệ môi trường. Địa phương em đã làm gì để bảo vệ môi trường?

- Nhận xét

- Kết nối tri thức - giới thiệu bài:

4. Khám phá

Ngày 24 tháng 4 âm lịch hàng năm là ngày mà nhân dân xã Hồng Thái Đông tổ chức tưởng niệm 127 người dân vô tội bị giặc Pháp giết hại trong trận càn năm 1949, thường thì Lễ cầu siêu được tổ chức tại Nhà bia từ ngày hôm trước, ngoài ra còn có các hoạt động văn hóa, văn nghệ. Người dân làng Yên Dưỡng gọi ngày 22 tháng 4 âm lịch hàng năm là ngày

"Giỗ làng".

“Nhà bia yên dưỡng”. Một cái tên nghe tưởng như vô tình nhưng rất đỗi thương tâm, nơi ghi dấu ấn một sự kiện lịch sử của một vùng quê huyện Đông Triều trong cuộc kháng chiến chống Thực dân pháp xâm lược, đây là nơi ghi lại tội ác thực dân khi sát hại 127 người dân vô tội trong một trận càn năm 1949.

Ngày 8 tháng 5 năm 1949, (Âm lịch là

- HS trả lời - Nhận xét - HS trả lời - Nhận xét

- Hs lắng nghe.

- Nhà bia Yên Dưỡng là nơi tưởng niệm 127 người dân vô tội bị giặc Pháp giết hại trong trận càn năm 1949.

- Giặc Pháp đã mở cuộc càn quét lớn vào thôn Yên Dưỡng và thôn Thượng Thông. Ngày 8 tháng 5 năm 1949, (Âm lịch

(19)

ngày 22 tháng 4 năm kỷ sửu). Giặc Pháp đã mở cuộc càn quét lớn vào thôn Yên Dưỡng và thôn Thượng Thông, đánh phá cơ sở cách mạng, tàn phá xóm làng, uy hiếp tinh thần cách mạng của nhân dân. Những người bị giặc Pháp giết hại trong trận càn là những ông già, bà già, phụ nữ, trẻ nhỏ, họ bị lùa đến khu vực giếng làng thôn Yên Dưỡng, chúng dùng lưỡi lê đâm chết tại chỗ 5 cụ già, đó là các cụ: Cụ Nguyễn Văn Tải, cụ Lê Văn Nhờ, cụ Lê Văn Mễ, cụ Tô Văn Bất, cụ Lê Văn Mẫn, sau đó chúng điên cuồng xả súng vào những người dân vô tội, lấy đi sinh mạng của 127 con người.

Trong trận càn làng, địch đã đốt phá gần 80 hộ gia đình, khiến cho nhiều người không còn tấm áo, cái quần để mặc, lương thực, dụng cụ gia đình bị tàn phá hết, thậm chí cái bát, cái nồi nấu cơm không còn, một số hộ gia đình có nhiều người chết là: Gia đình cụ Lê Văn Mễ chết 10 người; gia đình ông Nguyễn Văn Quýnh chết 09 người, gia đình cụ Phạm Văn Hồng chết 07 người. Đặc biệt có gia đình ông Nguyễn Văn Trù đã có 01 bà vợ và 03 con trai nhỏ đều bị chết, ông Trù đã hoá điên, dại. Gia đình ông Đỗ Văn Bỉnh có 01 vợ và 03 con cũng đều bị địch bắn chết. (Sau vụ tàn sát đẫm máu của địch, ông Bỉnh đã tự nguyện gia nhập Bộ đội Cụ Hồ để trả thù nhà, đến nợ nước, ông Bỉnh đã hy sinh tại chiến trường và được nhà nước truy tặng danh hiệu Liệt sỹ chống Pháp).Tại hiện trường xung quanh giếng nước, bọn địch đã lấy hết các bao thắt lưng của các bà, các chị, lục soát để lấy tiền. Những bao thắt lưng đó đủ các màu và dính máu đỏ, chúng đã cuộn lại thành từng bó vứt vào giếng nước toàn màu máu đỏ. Khi rời khỏi hiện trường, bọn địch còn cài lại mìn nổ chậm xung quanh xác chết bên bờ giếng nước và các ngả đường vào các xóm ngõ trong làng, hòng gây thêm tội ác, khi cán bộ và du kích xã về làng chôn cất các tử thi..

là ngày 22 tháng 4 năm kỷ sửu)

- Những người bị giặc Pháp giết hại trong trận càn là những ông già, bà già, phụ nữ, trẻ nhỏ, họ bị lùa đến khu vực giếng làng thôn Yên Dưỡng.

- 5 cụ già, đó là các cụ: Cụ Nguyễn Văn Tải, cụ Lê Văn Nhờ, cụ Lê Văn Mễ, cụ Tô Văn Bất, cụ Lê Văn Mẫn.

- H lắng nghe.

- Gia đình cụ Lê Văn Mễ chết 10 người;

- Gia đình ông Nguyễn Văn Quýnh chết 09 người.

- gia đình cụ Phạm Văn Hồng chết 07 người.

- Gia đình ông Nguyễn Văn Trù đã có 01 bà vợ và 03 con trai nhỏ đều bị chết, ông Trù đã hoá điên, dại.

- Gia đình ông Đỗ Văn Bỉnh có 01 vợ và 03 con cũng đều bị địch bắn chết.

- Sau vụ tàn sát đẫm máu của địch, ông Bỉnh đã tự nguyện gia nhập Bộ đội Cụ Hồ để trả thù nhà, đến nợ nước, ông Bỉnh đã hy sinh tại chiến trường và được nhà nước truy tặng danh hiệu Liệt sỹ chống Pháp.

- Khi rời khỏi hiện trường, bọn địch còn cài lại mìn nổ chậm xung quanh xác chết bên bờ giếng nước và các ngả đường vào các xóm ngõ trong làng, hòng gây thêm tội ác, khi cán bộ và du kích xã về làng chôn cất các tử thi..

- May mắn còn sống sót 3 người là chị Lê Thị Nhít lúc

(20)

Trong số bà con và trẻ thơ bị địch bắn chết, may mắn còn sống sót 3 người là chị Lê Thị Nhít lúc đó 6 tuổi, bị bắn gãy chân, chị Nguyễn Thị Sắn 6 tuổi bị đạn bắn sượt đầu và anh Phạm Văn Thường lên 7 tuổi bị đạn bắn vào bụng nhưng không chết. Ba người sống sót nói trên, ngay tối đêm ngày 22 tháng 4 năm Kỷ Sửu đã được đội du kích xã và bà con thôn xóm đưa sang thôn Tân Yên để cứu chữa.. Anh Thường ngày nay đã thành bậc ông già ở độ tuổi 70. Trong quá trình tham gia công tác cách mạng, ông Thường đã đi bộ đội, trở thành Đảng viên, là thương binh, đã từng giữ chức vụ phó Chủ tịch UBND xã Phạm Hồng Thái năm 1984 - 1986.

Để ghi lại sự kiện tàn sát đẫm máu của giặc Pháp năm 1949 đối với người dân làng Yên Dưỡng. Thân nhân các gia đình có người thân bị giết, cùng các bậc cao niên của làng đã cùng nhau tổ chức vận động bà con trong thôn xóm, người góp của, người góp công và được sự hỗ trợ của UBND huyện Đông Triều, năm 1993 đã xây dựng Nhà bia tưởng niệm để tưởng nhớ tới 127 người dân vô tội đã anh dũng hy sinh trước sự đàn áp dã man của giặc Pháp. Nhà bia tưởng niệm được xây dựng gần 2 miếu thờ vị Thành Hoàng của làng và một miếu thờ Mẫu. Đây không chỉ là chứng tích ghi tội ác của thực dân pháp đối với dân làng Yên Dưỡng mà Nhà bia Yên Dưỡng còn là công trình văn hoá có ý nghĩa giáo dục truyền thống cách mạng sâu sắc, đối với các thế hệ người dân xã Hồng Thái Đông.

Ngày nay, ngày 24 tháng 4 âm lịch hàng năm là ngày mà nhân dân xã Hồng Thái Đông tổ chức tưởng niệm 127 người dân vô tội bị giặc Pháp giết hại, thường thì Lễ cầu siêu được tổ chức tại Nhà bia từ ngày hôm trước, ngoài ra còn có các hoạt động văn hóa, văn nghệ.

Người dân làng Yên Dưỡng gọi ngày 22 tháng 4 âm lịch hàng năm là ngày “Giỗ làng”.

Tuy Nhà bia Yên Dưỡng được xây dựng đơn sơ, đang tiếp tục được nâng cấp, tôn tạo,

đó 6 tuổi, bị bắn gãy chân, chị Nguyễn Thị Sắn 6 tuổi bị đạn bắn sượt đầu và anh Phạm Văn Thường lên 7 tuổi bị đạn bắn vào bụng nhưng không chết.

- Trong quá trình tham gia công tác cách mạng, ông Thường đã đi bộ đội, trở thành Đảng viên, là thương binh, đã từng giưc chức vụ phó Chủ tịch UBND xã Phạm Hồng Thái năm 1984 - 1986.

- Năm 1993 đã xây dựng Nhà bia tưởng niệm để tưởng nhớ tới 127 người dân vô tội đã anh dũng hy sinh trước sự đàn áp dã man của giặc Pháp.

(21)

hàng năm vào ngày “Giỗ làng”, mỗi người dân tới đây đều muốn thắp một nén nhang thơm để cầu mong cho những linh hồn vô tội thanh thản siêu thoát.

Nhà bia Yên Dưỡng, nằm cách trục đường 18A khoảng 500m. Nơi đây cuộc sống của người dân được cải thiện, từng ngày nhà cao tầng mọc thêm, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng lên. Ba trường của 3 cấp học:

Mầm non, tiểu học, THCS xã Hồng Thái Đông đang đi vào chuẩn và đạt chuẩn Quốc gia. Các thế hệ học trò của Hồng Thái Đông vẫn biết lịch sử “Nhà bia Yên Dưỡng’. Ngày 22 tháng 4 âm lịch hàng năm, dân làng đều đến nơi đây để thắp một nén nhang thơm tưởng nhớ, thấm đậm cảm giác thương tâm, như tiếng nức nở của đời sau khi nghe hai tiếng “Giỗ làng”

3. Vận dụng (3’)

- HS ghi nhớ bài học thực hiện giúp đỡ gđ TBLS bằng những việc làm cụ thể.

- Nhận xét giờ học.

NS:16/4/2022

NG: Thứ 4 ngày 20 tháng 4 năm 2022 Toán

LUYỆN TẬP CHUNG

I. MỤC TIÊU: Giúp HS

-Biết tính giá trị của biểu thức số; Biết giải toán có liên quan đến rút về đơn vị -Tính và giải toán nhanh, đúng.Tích cực học tập

- Năng lực tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ,...

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

1. Khởi động (5’):

- Gọi 2 HS lên bảng làm. Lớp làm nháp:

Điền x; : ?

a. 48 6 2 = 4 b. 48 6 2 = 16 - Đánh giá

- Kết nối tri thức - giới thiệu bài

- Làm bài - Nhận xét

(22)

2. Luyện tập thực hành Bài 1 (7’): Tính

a) (13829 + 20718) x 2 b) 14523 – 24964 : 4 c) (20354 – 9638) x 4 d) 97012 – 21506 x 4

- YCHS nhắc lại quy tắc thực hiện các phép tính trong một biểu thức

- Gọi 2 HS lên bảng, lớp làm vào VBT - Nhận xét, đánh giá

Bài 2 (8’):

- Gọi HS đọc đề bài; Tóm tắt đề:

- Bài cho biết gì?

- Bài hỏi gì?

Tóm tắt: 5 tiết : 1 tuần 1 năm học 175 tiết : …tuần?

- Để tìm số tuần học 175 tiết, ta tính gì?

- 1 HS lên bảng, lớp giải vào VBT - Nhận xét, đánh giá

* Muốn tính số tuần trong năm học, ta lấy số tiết học trong năm chia cho số tiết học trong 1 tuần.

Bài 3 (8’):

- Gọi HS đọc đề bài; Tóm tắt đề:

- Bài cho biết gì?

- Bài hỏi gì?

Tóm tắt:

3 người : 3 người: 75 000 đồng 2 người: … đồng?

- Để tính được 2 người thì nhận được bao nhiêu tiên thưởng, ta phải vận dụng kiến thức nào đã học?

- Gọi 1 HS lên bảng, lớp giải vào VBT

- HS nêu yêu cầu

- Nhắc lại quy tắc tính - Làm bài

- Nhận xét

a. (13829 + 20718) x 2 = 34547 x 2 = 69094 b. 14523- 21506 : 4 = 14523- 6241 = 8282

c. (20354 - 9638) x 4 = 10716 x 4 = 42864 d. 97012-21506 x 4= 97012 - 86024 = 10988

- 1 HS đọc đề bài. Tóm tắt - Trả lời

- Tính thương - Làm bài - Nhận xét

Bài giải

Số tuần lễ Hường học trong năm là:

175 : 5 = 35 (tuần) Đáp số: 35 tuần.

- 1 HS đọc đề bài. Tóm tắt - Trả lời

- Ta tính rút về đơn vị để tìm số tiền thưởng 1 người nhận;

Rồi tính gấp số đó lên 2 lần để tìm số tiền thưởng 2 người nhận

- Làm bài - Nhận xét

(23)

- Nhận xét, đánh giá

- Đây là dạng toán gì?

Bài 4 (8’):

- Gọi HS đọc đề bài; Tóm tắt đề:

- Bài cho biết gì?

- Bài hỏi gì?

Tóm tắt: Hình vuông:

Chu vi : 2dm4cm Diện tích: … cm2? - HD:

+ Nêu quy tắc tính diện tích hình vuông?

+ Trước khi thực hiện tìm diện tích ta cần tìm gì?

- Con có nhận xét gì về số đo chu vi?

- 1HS lên bảng làm, lớp làm bài vào VBT - Nhận xét, đánh giá

3. Vận dụng (3’)

- Các con vừa ôn những kiến thức nào?

- Nhận xét tiết học.

Bài giải

Số tiền mỗi người được nhận là:

75000 : 3 = 25000 (đồng) Số tiền hai người được nhận là:

25000 x 2 = 50000 (đồng) Đáp số : 50000 đồng - Dạng toán liên quan đến rút về đơn vị

- 1 HS đọc đề bài. Tóm tắt - Trả lời

- Nêu

- Tìm số đo cạnh hình vuông. Lấy chu vi HV chia cho 4.

- Có 2 đơn vị đo nên cần đổi về một đơn vị đo.

- Làm bài - Nhận xét

Bài giải

Đổi: 2dm 4cm = 24cm Cạnh của hình vuông là:

24 : 4 = 6 (cm)

Diện tích của hình vuông là:

6 x 6 = 36 (cm2) Đáp số : 36 cm2

Tập đọc

BÀI HÁT TRỒNG CÂY I. Yêu cầu cần đạt

- Ngắt nhịp đúng khi đọc các dòng thơ, khổ thơ.

- Nêu được nội dung, ý nghĩa bài thơ. Cây xanh mang lại cho con người cái đẹp ích lợi và hạnh phúc, Mọi người hãy hăng hái trồng cây (trả lời được các câu hỏi trong SGK : thuộc lòng bài thơ).

* GDBVMT: Thấy được ích lợi của cây xanh, tích cực trồng và chăm sóc cây xanh.

II. Đồ dùng dạy học

(24)

- GV: tranh minh họa, video nhạc và lời bài hát “Lý cây xanh“

III. Các hoạt động dạy học chủ yếu

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

1. Hoạt động mở đầu (5’)

- Bật nhạc cho HS hát bài Lý cây xanh - Hãy nêu những lợi ích mà cây xanh mang lại cho cuộc sống của chúng ta - GV nhận xét, tuyen dương HS 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới ( 15’)

2.1. Luyện đọc

* GV đọc mẫu.

* Luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ - Theo dõi, sửa sai cho HS

- Hướng dẫn đọc ngắt nghỉ, nhấn giọng đúng

- Giúp HS hiểu các từ chú giải cuối bài + YCHS đọc cả bài

2.2. Tìm hiểu bài:

-YCHS thảo luận nhóm theo cặp.

+ Cây xanh mang lại những gì cho con người? ( HS thảo luận nhóm theo cặp đôi)

+ Hạnh phúc của người trồng cây là gì?

+ Tìm những từ ngữ được lặp lại trong bài thơ. Nêu tác dụng của chúng? ( Thảo luận nhóm 2 bàn)

+ Bài thơ nói lên điều gì?

Bài nói lên cây xanh mang lại lợi ích, vẻ đẹp cho con người, khuyên mọi người hãy tích cực trồng cây.

* GDBVMT: Thấy được ích lợi của cây xanh, tích cực trồng và chăm sóc cây như vậy em thấy mình cần làm gì?

- HS hát - HS nêu

- HS theo dõi GV đọc bài.

- HS nối tiếp đọc 2 dòng thơ.

- 4 HS đọc nối tiếp khổ thơ trước lớp.

- Nêu cách đọc

- Đọc nối tiếp các khổ thơ lần 2 - Đọc bài theo nhóm 4

- 2 nhóm thi đọc trước lớp - Nhận xét

- 1 HS đọc cả bài

- 1 em đọc 4 khổ thơ đầu. Cả lớp đọc thầm - HS thảo luận nhóm theo cặp.

- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả.

- Cây xanh mang lại tiếng hát mê say, ngọn gió đùa lay lay lá, bóng mát làm quên trời nắng, quên đường dài giúp con người có cảm giác hạnh phúc khi mong chờ cây lớn.

- Hạnh phúc của người trồng cây là được chứng kiến cây lớn lên từng ngày.

-Đọc thầm cả bài thơ - HS thảo luận nhóm.

- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả.

- “ Ai trồng cây” được sử dụng như một điệp khúc trong bài thơ làm cho ta dễ nhớ, dễ đọc, khuyến khích mọi người hăng hái trồng cây.

- Nêu ý chính

(25)

- Gới thiệu bài hát Ai trông cây đã phổ nhạc. Bật bài hát và kết hợp cho HS quan sát những hình ảnh do cây xanh mang lại cho con người được minh họa trong clip bài hát.

+ Qua bài học này giúp chúng ta hiểu được điều gì?

3. Hoạt động luyện tập, thực hành 3.1. Luyện đọc nhóm

3.1. Luyện đọc diễn cảm 3.2. Học thuộc lòng bài thơ

- Cho HS đọc thuộc lòng bài thơ theo điểm tựa trên bảng chiếu.

- Cho HS thi đọc thuộc lòng từng khổ thơ, cả bài thơ trước lớp

4. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm - Kể những việc mình sẽ làm giúp môi trường, bầu không khí trong lành hơn - Nhắc HS về nhà thực hành tích cực trồng cây xanh

- 2 em đọc lại ý chính

-Liên hệ, nhận xét, bs.

- Nghe, hát theo bài hát, quan sát và nêu cảm nhận sau khi nghe bài hát.

- Đọc bài thơ dựa vào điểm tựa trên bảng chiếu theo hình thức xóa dần.

- Luyện đọc thuộc lòng trong cặp đôi.

- Thi đọc thuộc lòng bài thơ trước lớp - Nhận xét

- HS nêu

Luyện từ và câu

TIẾT 31: MRVT: TỪ NGỮ VỀ CÁC NƯỚC. DẤU PHẨY

I. MỤC TIÊU:

- Mở rộng vốn từ về các nước (kể được tên các nước trên thế giới, biết chỉ vị trí tên các nước trên bản đồ hoặc quả địa cầu. Ôn luyện về dấu phẩy

-Xác định nhanh vị trí các nước trên bản đồ hoặc quả địa cầu. Dùng dấu phẩy - Đoàn kết. cố gắng học tập

* Góp phần phát triển năng lực: Năng lực tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL ngôn ngữ, NL thẩm mĩ.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

- Bản đồ hoặc quả địa cầu. 3 tờ phiếu to viết nội dung bài tập

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:

1. Khởi động (5’)

- Yêu cầu hai em làm miệng bài tập 1 và bài tập 2

- Nhận xét, đánh giá

2. Hoạt động luyện tập thực hành (27’)

* Bài 1 :

- Yêu cầu cả lớp đọc thầm

- Treo bản đồ thế giới yêu cầu lớp quan sát - Mời ba em lên bảng quan sát và tìm tên

Lớp hát :Trái đất này...

- Hai học sinh trình bày

- Học sinh khác nhận xét bài bạn

- Một em đọc yêu cầu bài - Cả lớp đọc thầm bài tập

- Lớp quan sát bản đồ để tìm tên các nước

(26)

các nước trên bản đồ

- Yêu cầu học sinh nối tiếp lên dùng thước chỉ bản đồ tìm tên các nước

- Theo dõi nhận xét từng câu - Giáo viên chốt lời giải đúng

* Bài 2

- Dán 3 tờ giấy khổ to lên bảng lớp - Yêu cầu lớp làm việc theo nhóm

- Mời 3 nhóm cử đại diện lên chơi tiếp sức - Mời 3 đại diện 3 nhóm đọc lại kết quả của nhóm

- Nhận xét đánh giá bình chọn nhóm thắng cuộc

* Bài 3

- Dán 3 tờ giấy khổ to lên bảng lớp - Yêu cầu lớp làm việc cá nhân - Mời 3 em lên thi làm bài trên bảng - Nhận xét đánh giá bình chọn em thắng cuộc

3. Vận dụng (2’)

- Giáo viên nhận xét đánh giá tiết học

- Ba em lên chỉ bản đồ và nêu tên các nước có trong bản đồ treo trên bảng

- Lớp nối tiếp từng em lên chỉ và nêu tên nước.

- Những em khác quan sát nhận xét ý kiến của bạn

- Một học sinh đọc bài tập 2

- Lớp làm việc theo nhóm

- Ba nhóm cử các đại diện lên tham gia trò chơi tiếp sức điền kết quả vào các tờ giấy khổ lớn có sẵn .Đại diện đọc lại kết quả

- Lớp bình chọn nhóm thắng cuộc - Một học sinh đọc bài tập 3 - Lớp làm việc cá nhân

- Ba em lên thi làm bài trên bảng a. Bằng những động tác thành thạo, chỉ trong phút chốc , ba cậu bé … b. Với vẻ mặt lo lắng , các bạn trong lớp …

- Hai học sinh nêu lại nội dung vừa học

NS:16/4/2022

NG: Thứ 5 ngày 21 tháng 4 năm 2022 Toán

Tiết 162: ÔN TẬP CÁC SỐ ĐẾN 100 000 I. Yêu cầu cần đạt

- Đọc, viết được số trong phạm vi 100 000. Viết được số thành tổng các nghìn, trăm, chục, đơn vị và ngược lại. Biết tìm số còn thiếu trong một dãy số cho trước.

- Trình bày đúng các bài tập 1, 2, 3 (cột 1 câu b), bT4

* HSNK làm tất cả các bài tập có trong bài.

II. Đồ dùng dạy học - Giáo viên: Bảng phụ.

(27)

- HS: Vở ôli

III. Các hoạt động dạy học

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Hoạt động mở đầu (5p)

- Tổ chức trò chơi “xì điện” 1 bạn đọc diện tích hình vuông, chỉ bạn bất kì lên viết, nếu viết đúng được quyền chỉ định bạn khác viết theo yêu cầu của mình.

- GV nhận xét, đánh giá.

- GV: Qua trò chơi cô thấy các các con đã biết viết tên các đơn vị đo diện tích hình vuông, chữ nhật… Hôm nay cả lớp tiếp tục Ôn tập các số đến 100 000.

2. Hoạt động luyện tập, thực hành (24p)

Bài 1: Viết tiếp số thích hợp vào dưới mỗi vạch(6p)

- Gọi HS nêu bài tập 1.

- Yêu cầu học sinh tự làm và chữa bài . - Gọi một em lên bảng giải bài toán . - Yêu cầu lớp theo dõi đổi chéo vở và chữa bài .

- Gọi em khác nhận xét bài bạn - Nhận xét, đánh giá

- Củng cố: Nêu quy luật của tia số a?

+ Nêu quy luật của tia số b?

Bài 2: Đọc các số: 36 982; 54 175; 14 034; 8066; 71 459; 48 307; 2003; 10 005( theo mẫu)(6p)

- Mời một em đọc đề bài.

- Lưu ý cách đọc các số có tận cùng bên phải là các chữ số 1, 4, 5 .

- Yêu cầu HS làm bài vào vở

- Mời một em nêu cách đọc và đọc các số .

- Gọi em khác nhận xét bài bạn.

- HS tham gia chơi

- HS lắng nghe

- 1, 2 HS nêu, lớp theo dõi SGK.

- Suy nghĩ lựa chọn số liền sau thích hợp để điền vào vạch

- Lớp thực hiện điền số vào vạch:

a) số 10 000 , 20 000, … b) Điền số 75000, 80 000, … - HS nhận xét

+ Hai số liền nhau hơn kém nhau 10 đơn vị

+ Hai số liền nhau hơn kém nhau 5000 đơn vị.

- HS trả lời

- 1 em đọc đề bài tập 2 .

- Các số có tận cùng bên phải là các chữ số 1 được đọc là mốt, 4 được đọc là tư , 5 được đọc là lăm hoặc năm . - Cả lớp thực hiện vào vở .

- Một em nêu miệng cách đọc các số và đọc số

- Lớp lắng nghe và nhận xét kết qủa đọc của bạn .

(28)

- Nhận xét đánh giá bài làm học sinh.

- Củng cố: cách đọc số Bài 3: (6p)

a) Viết các số: 9725; 6819; 2096;

5204; 1005( theo mẫu) - Gọi HS đọc yêu cầu bài - GV treo bảng phụ

+ Số 9725 gốm mấy nghìn, mấy trăm, mấy chục, mấy đơn vị?

- GV ghi: 9725 = 9000 + 700 + 20 + 5 - Yêu cầu HS tự làm bài

+ Chữa bài:

- Gọi HS nhận xét bài làm bảng phụ - GV nhận xét, tuyên dương.

- Củng cố: cách phân tích số và từ tổng viết thành số

Bài 4: Viết số thích hợp vào chỗ chấm (6p)

- Yêu cầu HS đọc đề bài.

+ Nêu đặc điểm của từng dãy số?

- Yêu cầu cả lớp làm bài.

- Gọi em khác nhận xét bài bạn.

- Nhận xét, đánh giá bài làm học sinh.

3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm (6p)

+ Tìm số lớn nhất trong các số sau:

76867, 76956, 34256?

+ Làm như thế nào để tìm được số lớn nhất?

- GV củng cố bài.

- Dặn về nhà học bài, ôn lại cách đọc, viết các số trong phạm vi 100000

- Nhận xét, đánh giá tiết học.

- 1 em đọc to, lớp theo dõi SGK.

- HS quan sát

- HS nêu ... HS nhận xét.

- 2 HS đọc lại.

- HS làm bài vào vở, 2 em làm bảng phụ

a. 6819 = 6000 +800 + 10 + 9 ...

- 1 em đọc to. Lớp theo dõi SGK.

+ HS nêu: Trong dãy a hai số liên tiếp hơn kém nhau 5 đơn vị. Trong dãy b là các số tròn trăm. Dãy c là các số tròn chục

- Lớp làm vào vở. 3 HS lên bảng làm.

a/ 2005, 2010, 2015, 2020.

b/ 14300, 14400, 14500, 14600, 14700 c/ 68000, 68010, 68020, 68030, 68040 - HS nhận xét

- HS quan sát và trả lời: 76867 - HS trả lời

- HS lắng nghư

Chính tả

BÀI HÁT TRỒNG CÂY I. Yêu cầu cần đạt

- Nhớ - viết đúng, trình bày đúng quy định bài chính tả.

- Làm đúng BT (2)

(29)

-Giaó dục hs ý thức giữ vở sạch chữ đẹp II. Đồ dùng dạy - học

- GV: Bảng phụ

III. Các hoạt động dạy - học:

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

1. Hoạt động mở đầu

- Bật nhạc, bắt nhịp cho HS hát tập thể bài Ở trường cô dạy em thế

2. Hoạt động hình thành kiến thức Tìm hiểu nội dung bài viết

* Đọc mẫu bài chính tả - Gọi HS đọc

+ Cây xanh mang lại những gì cho con người?

- Đọc cho HS viết vào bảng con 3. Hoạt động luyện tập thực hành

* HS viết bài vào vở

- Nhắc HS ngồi viết đúng tư thế, cầm bút viết đúng, trình bày bài sạch sẽ.

- Yêu cầu HS tự nhớ, viết bài vào vở

* Soát lỗi chính tả - Nhận xét

- Kiểm tra vở 1 số em nhận xét bài viết.

* HS làm bài tập

Bài 2a: Điền vào chỗ trống dong / rong hay giong

- Yêu cầu làm bài vào VBT - Gọi HS lên bảng chữa bài - Nhận xét, chốt lại lời giải đúng 4. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm -

- Hát tập thể

- Theo dõi trong SGK

- 2 em đọc thuộc lòng bài thơ

- Cây xanh mang lại: tiếng hót của chim trên vòm cây, ngọn gió mát, bóng mát trong vòm cây, hạnh phúc được mong chờ cây lớn lên từng ngày.

- Viết từ khó vào bảng con

trồng cây, ngọn gió, mờ say, lay lay - Lắng nghe

- Nhẩm đọc thuộc lòng bài thơ - Viết bài vào vở

- Soát lại bài - Lắng nghe - 5 em

- 2 Nêu yêu cầu bài tập - Tự làm bài vào vở

- 1 em lên bảng chữa bài Nhận xét

Đáp án: rong ruổi, rong chơi, thong dong, trống giong cờ mở, gánh hàng rong.

Tập viết

ÔN CHỮ HOA: V I. Yêu cầu cần đạt

- Viết đúng và tương đối nhanh chữ hoa V( 1 dòng), L, B ( 1 dòng); Viết đúng tên riêng Văn Lang ( 1 dòng) và câu ứng dụng: Vỗ tay cần có nhiều ngón

…nhiều người( 1 lần) bằng cỡ chữ nhỏ.

-Giaó dục hs ý thức giữ vở sạch chữ đẹp II. Đồ dùng dạy - học

- Mẫu chữ V

III. Các hoạt động dạy - học:

(30)

Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Hoạt động mở đầu (5)

- HS lên bảng thi đua viết các từ bắt đầu bằng chữ hoa U

- Nhận xét

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới ( 15’)

Hướng dẫn tập viết:

* Luyện viết chữ hoa - Giới thiệu chữ hoa V, L, B

- Cho HS quan sát chữ mẫu, yêu cầu HS nhận xét.

- Viết mẫu lên bảng, vừa viết vừa nêu cách viết

* Luyện viết từ ứng dụng

- Giới thiệu từ ứng dụng Văn Lang

*L

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Go around the classroom to provide any necessary help, ask individual students to say out the letter, the sound and the item..

 Use the phonics cards with sun, star, and snake, read the words out loud and have students repeat3.  Use gestures to help students to understand the meanings of the

 Use the phonics cards with tree, tent, and tiger, read the words out loud and have students repeat..  Use gestures to help students to understand the meanings of the

 Ask the students to write the letter Tt in the box in their book and tick the correct pictures that begin with the t sound. Answer keys: tiger, tent,

 Point to the up and umbrella phonics cards and say: “Up in an umbrella can you see it?” The students repeat.  Follow the same procedure and present the rest of the

- Slowly say: ugly, up, ring, snake, umbrella, under, tiger - Repeat the activity by saying the words quickly and ask the students to circle the correct pictures. - Go around

- Go around the classroom to provide any necessary help, ask individual students to say out the letter, the sound and the item..

Kể một việc làm tốt của em hoặc của những người xung quanh để bảo vệ môi trường..1.