• Không có kết quả nào được tìm thấy

Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Yên Thọ #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050px

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Bài giảng; Giáo án - Trường THCS Yên Thọ #navigation_collapse{display:none}#navigation{display:block}#navigation_sub_menu{display:block}#banner{height:150px}@media(min-width:1050px){#wrapper,#banner{width:1050px}.miniNav{width:1050px"

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TUẦN 29 TIẾT 47

ĐỊA LÍ TỈNH QUẢNG NINH ( TIẾP THEO)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS NỘI DUNG

-

Điểm cực bắc thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây thuộc xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thị xã Móng Cái.

- Gv yêu cầu hs dựa vào bản đồ địa phương, hiểu biết của bản thân nêu tên, xđ các đơn vị hành chính của tỉnh.

- Gv giảng giải quá trình hình thành tỉnh:

Quảng Ninh được thành lập năm 1963 với nền tảng là khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh. Tên tỉnh là ghép tên của hai tỉnh Quảng Yên và Hải Ninh cũ.

?

Nêu đặc điểm của từng kiểu địa hình của tỉnh QN.

Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải. Hơn 80% đất đai là đồi núi. Hơn hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi.

Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là đông bắc - tây nam. Có hai dãy núi chính: dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và Cao Xiêm (1.330 m) chiếm phần lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, dãy Ngàn Chi (1.166 m) ở phía bắc huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía bắc thị xã Uông Bí và thấp dần xuống ở phía bắc huyện Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp

I. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính.

1. Vị trí lãnh thổ.

- Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam.

- Quảng Ninh có toạ độ địa lí khoảng từ 106°26' - 108°31' B và từ 20°40' - 21°40' B.

- Phía tây giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây nam giáp tỉnh Hải Dương và tỉnh Hải Phòng, phía bắc giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng (tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc) với cửa khẩu Móng Cái và Trinh Tường.

- Diện tích của toàn tỉnh Quảng Ninh là 8.239,243 km². Diện tích phần đất liền : 5.938 km

2

.

=> Vị trí đặc biệt quan trọng trong giao lưu kinh tế trong và ngoài nước.

2. Sự phân chia hành chính.

Quảng Ninh có 2 thành phố trực thuộc, 2 thị xã và 10 huyện:

Thành phố Hạ Long Thành phố Móng Cái Thị xã Cẩm Phả Thị xã Uông Bí

Huyện Đầm Hà

Huyện Đông Triều

Huyện Hải Hà

Huyện Hoành Bồ

Huyện Tiên Yên

Huyện Vân Đồn

(2)

(1.094 m) trên đất Hoành Bồ.

Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông và bờ biển. Đó là vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Yên Hưng, nam Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. ở các cửa sông, các vùng bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam Uông Bí, nam Yên Hưng (đảo Hà Nam), đông Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên Yên), nam Đầm Hà, đông nam Hải Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông nghiệp và giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh.

Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn hai nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/2779), đảo trải dài theo đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn như đảo Cái Bầu, Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hòn non bộ. Có hai huyện hoàn toàn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn đảo đá vôi nguyên là vùng địa hình karst bị nước bào mòn tạo nên muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong lòng là những hang động kỳ thú.

Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn những bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Có nơi thành mỏ cát trắng làm nguyên liệu cho công nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời (như Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng...)

Địa hình đáy biển Quảng Ninh, không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20 m. Có những lạch sâu là di tích các dòng chảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rạn san hô rất đa dạng. Các dòng chảy hiện nay nối với các lạch sâu đáy biển còn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển khúc khuỷu kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên một tiềm năng cảng biển và giao thông đường thuỷ rất lớn.

? Khí hậu của tỉnh có đặc điểm gì, các yếu tố ảnh hưởng tơí khí hậu.

- Bức xạ mặt trời ? - Hoàn lưu khí hậu ?

- Thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại cho sx và đời sống?

- HS tr¶ lêi-> HS kh¸c nhËn xÐt bæ sung.

- GV kÕt luËn kiÕn thøc. Má réng vÒ khí hậu .

Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Một năm có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Đây là vùng nhiệt đới - gió mùa. Mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều, gió thịnh hành là gió đông nam. Mùa đông lạnh, khô hanh, ít mưa, gió là gió đông bắc.

Nằm trong vùng nhiệt đới, Quảng Ninh có lượng bức xạ trung bình hàng năm 115,4 kcal/ cm2. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm trên 210C. Độ ẩm không khí trung bình

Huyện Ba Chẽ

Huyện Bình Liêu

Huyện Cô Tô

Huyện Yên Hưng

II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.

1. Địa hình.

-

Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải. Hơn 80% đất đai là đồi núi. Hơn hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi.

- Vùng núi chia làm hai miền:

Vùng núi miền Đông hướng chủ đạo là đông bắc - tây nam.Vùng núi miền tây . Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều .

- Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông và bờ biển.

2. Khí hậu.

- Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Một năm có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.

- Đây là vùng nhiệt đới - gió mùa. Mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều, gió thịnh hành là gió đông nam. Mùa đông lạnh, khô hanh, ít mưa, gió là gió đông bắc.

- Nằm trong vùng nhiệt đới, có

(3)

năm là 84%. Từ đó lượng mưa hàng năm lên tới 1.700 - 2.400 mm, số ngày mưa hàng năm từ 90-170 ngày. Mưa tập trung nhiều vào mùa hạ (hơn 85%) nhất là các tháng 7 và 8.

Mùa đông chỉ mưa khoảng 150 đến 400 mm.

So với các tỉnh Bắc Bộ, Quảng Ninh chịu ảnh hưởng gió mùa đông bắc mạnh hơn. Đây là nơi "đầu sóng ngọn gió".

Gió thổi mạnh và so với các nơi cùng vĩ độ thường lạnh hơn từ 1 đến 30C.

Trong những ngày gió mùa đông bắc, ở vùng núi cao Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà nhiệt độ có khi xuống dưới 00C.

Quảng Ninh cũng chịu ảnh hưởng lớn của bão tố. Bão thường đến sớm (các tháng 6, 7, 8) và có cường độ khá mạnh, nhất là ở vùng đảo và ven biển.

Tuy nhiên do diện tích lớn lại nhiều vùng địa hình nên khí hậu giữa các vùng lại khác nhau. Huyện địa đầu Móng Cái lạnh hơn lại mưa nhiều: nhiệt độ trung bình năm là 22oC, lượng mưa trung bình năm tới 2.751 mm. Huyện Yên Hưng ở tận cùng phía nam, nhiệt độ trung bình năm là 240C, lượng mưa trung bình năm là 1.700 mm. Vùng núi cao của Hoành Bồ, Ba Chẽ khí hậu khá khắc nghiệt, mỗi năm thường có 20 ngày sương muối và lượng mưa hàng năm thấp. Cũng là miền núi nhưng Bình Liêu lại có mưa lớn (2.400 mm), mùa đông kéo dài tới 6 tháng. Vùng hải đảo lại không phải là nơi mưa nhiều nhất, chỉ từ 1.700 đến 1.800 mm/ năm, nhưng lại là nơi rất nhiều sương mù về mùa đông.

? Vùng QN có những loại đất chính nào ? - Đặc điểm , phân bố , giá trị sử dụng ? - HS tr¶ lêi-> HS kh¸c nhËn xÐt bæ sung.

- GV kÕt luËn kiÕn thøc.

? Thực vật Qn có đặc điểm gì.

- Tiềm năng triển vọng và huớng sử dụng và bảo vệ rừng ?

- Động vật của tỉnh có đặc điểm gì?

- HS tr¶ lêi-> HS kh¸c nhËn xÐt bæ sung.

- GV kÕt luËn kiÕn thøc.

Quảng Ninh là vùng đất đa dạng về địa hình, khí hậu thổ nhưỡng nên hệ sinh thái cũng phát triển đa

lượng bức xạ trung bình hàng năm 115,4 kcal/ cm2. - - Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 21

0

C.

- Độ ẩm trung bình năm là 84%.

- mưa hàng năm 1.700 - 2.400 mm.

4. Thổ nhưỡng.

- Chiếm diện tích lớn nhất là loại đất Feralít . có đặc tính giàu oxit sắt, nhôm , tầng mùn mỏng chất dinh dưỡng dễ tiêu ít. Phân bố các vùng đồi núi.

- Đất phù sa : Phân bố từ Móng cái -> Đông triều.

- Đất mặn ven biển : đất chua, mặn do ngập úng thủy triều.

- Đất cát và cồn cát.

- Đất vùng đồi núi đá vôi ở các đẩo và quần đảo.

5. Tài nguyên sinh vật.

- Thực vât: Rừng nguyên sinh hầu như không còn.

- Độ che phủ rừng đạt 38%. chủ yếu là rừng thứ sinh và rừng trồng.

- Rừng ngập mặn đứng thứ 2 sau

Cà Mau.

(4)

dạng và rất phong phú về chủng loại.

Động vật: Trước hết là gia súc có trâu, bò, lợn, bê,... gia cầm có gà, ngan, ngỗng, vịt... Chăn nuôi đại gia súc khá phát triển ở miền núi. Đáng chú ý là Quảng Ninh có giống lợn Móng Cái nổi tiếng vì dễ nuôi, chóng lớn, nạc nhiều, sinh sản tốt. Các huyện miền Đông còn nuôi nhiều ngan lai vịt, tiếng địa phương gọi là "cà sáy" thịt ngon, chóng lớn. Quảng Ninh cũng là nơi nhập nhiều giống ngoại: trâu Mu-ra ấn Độ, bò Sinơ ấn Độ, bò sữa Hà Lan, ngựa, cừu, dê Mông Cổ. Tuy nhiên có một số giống không thích nghi được chỉ phát triển một thời. Nay trong đàn gia súc có thêm hươu sao.

Động vật hoang dã xưa có nhiều. Xa xưa có cả voi, tê giác, gần đây có hổ báo, gấu, chim công, chim yến, bồ nông... Nay đáng chú ý là còn có khỉ vàng, nai, hoẵng, chim trĩ, đại bàng, lợn rừng, nhiều loại chim di cư (như sâm cầm, chim xanh), và tắc kè, tê tê, rùa gai, rùa vàng... nhưng số lượng giảm nhiều.

Động vật thuỷ sinh ở Quảng Ninh rất phong phú, ở vùng nước ngọt, ngoài các loài cá, tôm, cua, ốc vùng Đông Triều có con rươi, con ruốc nổi theo mùa. Nhưng đáng chú ý nhất ở Quảng Ninh là các loài hải sản. Do địa hình vùng biển và đáy biển đa dạng; chỗ là dòng chảy;

chỗ là vùng kín gió lặng sóng, đáy biển; chỗ là cồn đá, chỗ là bờ bãi phẳng; chỗ là rạn san hô mênh mông nên Quảng Ninh có hầu hết các chủng loại thuỷ sản của Việt Nam. ở đây có nhiều đàn cá lớn và có nhiều giống cá quý như song, ngừ, chim, thu, nhụ... Trong các loài tôm có giống tôm he núi Miều đứng hàng đầu về chất lượng tôm Việt Nam. Ngoài biển còn có nhiều loại đặc sản như trai ngọc, bào ngư, đồi mồi, tôm hùm,... ven bờ có sò huyết, ngao, ngán, hàu, rau câu, sái sùng,... Ven bờ biển và trên vịnh đang phát triển nuôi trồng các loại hải đặc sản. Ngư trường rộng và sự đa dạng về chủng loại thuỷ sản vẫn luôn luôn là nguồn lợi quan trọng, một thế mạnh của kinh tế biển Quảng Ninh.

Thực vật ở Quảng Ninh có thế mạnh ở rừng và đất rừng.

Đất canh tác hẹp và kém phì nhiêu nên sản lượng lúa, ngô, khoai thấp song bù lại là tiềm năng trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và nhiều loài cây công nghiệp. Hiện nay Quảng Ninh đang mở rộng diện tích cây ăn quả, trong đó có vùng vải thiều Đông Triều 3.000 ha đã cho thu hoạch, vùng chè Quảng Ninh đã cho chè búp chất lượng tốt.

Trước đây Quảng Ninh có nhiều giống gỗ tốt, nhiều nhất là lim, táu, nay diện tích lớn nhất là trồng thông vừa lấy nhựa vừa lấy gỗ. Rừng bạch đàn, keo cũng đang mở rộng để vừa phủ kín đất trồng, vừa lấy gỗ cho công nghiệp mỏ (chống lò). Vùng núi Quảng Ninh đang phục hồi và phát triển những giống cây đặc sản như quế, hồi, trẩu, sở và những cây dược liệu. Trong đó ở Quảng Ninh có cây ba

- Động vật trên cạn nghèo nàn,

dưới nước phong phú , đa dạng.

(5)

kích nổi tiếng. Với 3/4 diện tích tự nhiên là rừng và ít rừng, nếu được bảo vệ và trồng thêm nhiều, rừng Quảng Ninh sẽ phát huy thế mạnh và là một nguồn lợi lớn của Quảng Ninh.

?

Nêu tên các loại khoáng sản chính của QN.

? Những huyện có nhiều khoáng sản.

- Địa phương em có những loại khoáng sản lớn nào, phân bố ở đâu, giá trị sử dụng?

+ Tài nguyên khoáng sản, Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước không có được như: than, cao lanh tấn mài, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi…

Than đá: Có trữ lượng khoảng 3,6 tỷ tấn, hầu hết thuộc dòng an – tra – xít, tỷ lệ các – bon ổn định 80 – 90%; phần lớn tập trung tại 3 khu vực: Hạ Long, Cẩm Phả và Uông Bí – Đông Triều ; mỗi năm cho phép khai thác khoảng 30 – 40 triệu tấn.

Các mỏ đá vôi, đất sét, cao lanh… Trữ lượng tương đối lớn, phân bố rộng khắp các địa phương trong tỉnh như: Mỏ đá vôi ở Hoành Bồ, Cẩm Phả; Các mỏ cao lanh ở các huyện miền núi Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, thị xã Móng Cái; Các mỏ đất sét phân bố tập trung ở Đông Triều, Hoành Bồ và thành phố Hạ Long là nguồn nguyên liệu quan trọng để sản xuất vật liệu xây dựng cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Các mỏ nước khoáng: Có nhiều điểm nước khoáng uống được ở Quang Hanh (Cẩm Phả), Khe Lạc (Tiên Yên), Đồng Long (Bình Liêu). Ngoài ra, còn có nguồn nước khoáng không uống được tập trung ở Cẩm Phả có nồng độ khoáng khá cao, nhiệt độ trên 35oC, có thể dùng chữa bệnh.

6. Khoáng sản.

Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao .

IV. Củng cố:

? Trình bày sự phân chia hành chính của tỉnh Qn.

? Khái quát đặc điểm tự nhiên của tỉnh QN?

V. HDVN - Chuẩn bị bài sau.

- Học bài theo câu hỏi cuối bài và vở ghi.

- Chuẩn bị bài : địa lí địa phương ( tt ) + Soạn bài theo câu hỏi gợi ý trong bài.

+ Sưu tầm tài liệu : wet: www.halong.com E: RÚT KINH NGHIỆM

………

………

………

………

HOẠT ĐỘNG GV – HS NỘI DUNG

(6)

Điểm cực bắc thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây thuộc xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thị xã Móng Cái.

- Gv yêu cầu hs dựa vào bản đồ địa phương, hiểu biết của bản thân nêu tên, xđ các đơn vị hành chính của tỉnh.

- Gv giảng giải quá trình hình thành tỉnh:

Quảng Ninh được thành lập năm 1963 với nền tảng là khu Hồng Quảng và tỉnh Hải Ninh. Tên tỉnh là ghép tên của hai tỉnh Quảng Yên và Hải Ninh cũ.

?

Nêu đặc điểm của từng kiểu địa hình của tỉnh QN.

Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải. Hơn 80% đất đai là đồi núi. Hơn hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi.

Vùng núi chia làm hai miền: Vùng núi miền Đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà đến Móng Cái. Đây là vùng nối tiếp của vùng núi Thập Vạn Đại Sơn từ Trung Quốc, hướng chủ đạo là đông bắc - tây nam. Có hai dãy núi chính: dãy Quảng Nam Châu (1.507 m) và Cao Xiêm (1.330 m) chiếm phần lớn diện tích tự nhiên các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, dãy Ngàn Chi (1.166 m) ở phía bắc huyện Tiên Yên. Vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía bắc thị xã Uông Bí và thấp dần xuống ở phía bắc huyện Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ.

Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông và bờ biển. Đó là vùng Đông Triều, Uông Bí, bắc Yên Hưng, nam Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và một phần Móng Cái. ở các cửa sông, các vùng bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Đó là vùng nam Uông Bí, nam Yên Hưng (đảo Hà Nam), đông Yên Hưng, Đồng Rui (Tiên

I. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính.

1. Vị trí lãnh thổ.

- Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam.

- Quảng Ninh có toạ độ địa lí khoảng từ 106°26' - 108°31' B và từ 20°40' - 21°40' B.

- Phía tây giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc Giang, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây nam giáp tỉnh Hải Dương và tỉnh Hải Phòng, phía bắc giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng (tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc) với cửa khẩu Móng Cái và Trinh Tường.

- Diện tích của toàn tỉnh Quảng Ninh là 8.239,243 km². Diện tích phần đất liền : 5.938 km

2

.

=> Vị trí đặc biệt quan trọng trong giao lưu kinh tế trong và ngoài nước.

2. Sự phân chia hành chính.

Quảng Ninh có 2 thành phố trực thuộc, 2 thị xã và 10 huyện:

Thành phố Hạ Long Thành phố Móng Cái Thị xã Cẩm Phả Thị xã Uông Bí

Huyện Đầm Hà

Huyện Đông Triều

Huyện Hải Hà

Huyện Hoành Bồ

Huyện Tiên Yên

Huyện Vân Đồn

Huyện Ba Chẽ

Huyện Bình Liêu

Huyện Cô Tô

Huyện Yên Hưng

II. Điều kiện tự nhiên và tài

nguyên thiên nhiên.

(7)

Yên), nam Đầm Hà, đông nam Hải Hà, nam Móng Cái. Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển thuận tiện cho nông nghiệp và giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh.

Vùng biển và hải đảo của Quảng Ninh là một vùng địa hình độc đáo. Hơn hai nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2078/2779), đảo trải dài theo đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn như đảo Cái Bầu, Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hòn non bộ. Có hai huyện hoàn toàn là đảo là huyện Vân Đồn và huyện Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn đảo đá vôi nguyên là vùng địa hình karst bị nước bào mòn tạo nên muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong lòng là những hang động kỳ thú.

Vùng ven biển và hải đảo Quảng Ninh ngoài những bãi bồi phù sa còn những bãi cát trắng táp lên từ sóng biển. Có nơi thành mỏ cát trắng làm nguyên liệu cho công nghệ thuỷ tinh (Vân Hải), có nơi thành bãi tắm tuyệt vời (như Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu, Ngọc Vừng...)

Địa hình đáy biển Quảng Ninh, không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20 m. Có những lạch sâu là di tích các dòng chảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rạn san hô rất đa dạng. Các dòng chảy hiện nay nối với các lạch sâu đáy biển còn tạo nên hàng loạt luồng lạch và hải cảng trên dải bờ biển khúc khuỷu kín gió nhờ những hành lang đảo che chắn, tạo nên một tiềm năng cảng biển và giao thông đường thuỷ rất lớn.

? Khí hậu của tỉnh có đặc điểm gì, các yếu tố ảnh hưởng tơí khí hậu.

- Bức xạ mặt trời ? - Hoàn lưu khí hậu ?

- Thuận lợi và khó khăn do khí hậu mang lại cho sx và đời sống?

- HS tr¶ lêi-> HS kh¸c nhËn xÐt bæ sung.

- GV kÕt luËn kiÕn thøc. Má réng vÒ khí hậu .

Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Một năm có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Đây là vùng nhiệt đới - gió mùa. Mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều, gió thịnh hành là gió đông nam. Mùa đông lạnh, khô hanh, ít mưa, gió là gió đông bắc.

Nằm trong vùng nhiệt đới, Quảng Ninh có lượng bức xạ trung bình hàng năm 115,4 kcal/ cm2. Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm trên 210C. Độ ẩm không khí trung bình năm là 84%. Từ đó lượng mưa hàng năm lên tới 1.700 - 2.400 mm, số ngày mưa hàng năm từ 90-170 ngày. Mưa tập trung nhiều vào mùa hạ (hơn 85%) nhất là các tháng 7 và 8.

Mùa đông chỉ mưa khoảng 150 đến 400 mm.

So với các tỉnh Bắc Bộ, Quảng Ninh chịu ảnh hưởng gió mùa đông bắc mạnh hơn. Đây là nơi "đầu sóng ngọn gió".

Gió thổi mạnh và so với các nơi cùng vĩ độ thường lạnh hơn từ 1 đến 30C.

1. Địa hình.

-

Quảng Ninh là tỉnh miền núi - duyên hải. Hơn 80% đất đai là đồi núi. Hơn hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt biển cũng đều là các quả núi.

- Vùng núi chia làm hai miền:

Vùng núi miền Đông hướng chủ đạo là đông bắc - tây nam.Vùng núi miền tây . Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung núi Đông Triều .

- Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông và bờ biển.

2. Khí hậu.

- Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Một năm có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.

- Đây là vùng nhiệt đới - gió mùa. Mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều, gió thịnh hành là gió đông nam. Mùa đông lạnh, khô hanh, ít mưa, gió là gió đông bắc.

- Nằm trong vùng nhiệt đới, có lượng bức xạ trung bình hàng năm 115,4 kcal/ cm2. - - Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 21

0

C.

- Độ ẩm trung bình năm là 84%.

- mưa hàng năm 1.700 - 2.400

(8)

Trong những ngày gió mùa đông bắc, ở vùng núi cao Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà nhiệt độ có khi xuống dưới 00C.

Quảng Ninh cũng chịu ảnh hưởng lớn của bão tố. Bão thường đến sớm (các tháng 6, 7, 8) và có cường độ khá mạnh, nhất là ở vùng đảo và ven biển.

Tuy nhiên do diện tích lớn lại nhiều vùng địa hình nên khí hậu giữa các vùng lại khác nhau. Huyện địa đầu Móng Cái lạnh hơn lại mưa nhiều: nhiệt độ trung bình năm là 22oC, lượng mưa trung bình năm tới 2.751 mm. Huyện Yên Hưng ở tận cùng phía nam, nhiệt độ trung bình năm là 240C, lượng mưa trung bình năm là 1.700 mm. Vùng núi cao của Hoành Bồ, Ba Chẽ khí hậu khá khắc nghiệt, mỗi năm thường có 20 ngày sương muối và lượng mưa hàng năm thấp. Cũng là miền núi nhưng Bình Liêu lại có mưa lớn (2.400 mm), mùa đông kéo dài tới 6 tháng. Vùng hải đảo lại không phải là nơi mưa nhiều nhất, chỉ từ 1.700 đến 1.800 mm/ năm, nhưng lại là nơi rất nhiều sương mù về mùa đông.

? Vùng QN có những loại đất chính nào ? - Đặc điểm , phân bố , giá trị sử dụng ?

? Thực vật Qn có đặc điểm gì.

- Tiềm năng triển vọng và huớng sử dụng và bảo vệ rừng ?

- Động vật của tỉnh có đặc điểm gì?

Quảng Ninh là vùng đất đa dạng về địa hình, khí hậu thổ nhưỡng nên hệ sinh thái cũng phát triển đa dạng và rất phong phú về chủng loại.

Động vật: Trước hết là gia súc có trâu, bò, lợn, bê,... gia cầm có gà, ngan, ngỗng, vịt... Chăn nuôi đại gia súc khá phát triển ở miền núi. Đáng chú ý là Quảng Ninh có giống lợn Móng Cái nổi tiếng vì dễ nuôi, chóng lớn, nạc nhiều, sinh sản tốt. Các huyện miền Đông còn nuôi nhiều ngan lai vịt, tiếng địa phương gọi là "cà sáy" thịt ngon, chóng lớn. Quảng Ninh cũng là nơi nhập nhiều giống ngoại: trâu Mu-ra ấn Độ, bò Sinơ ấn Độ, bò sữa Hà Lan, ngựa, cừu, dê Mông Cổ. Tuy nhiên có một số giống không thích nghi được chỉ phát triển một thời. Nay trong đàn gia súc có thêm hươu sao.

Động vật hoang dã xưa có nhiều. Xa xưa có cả voi, tê giác, gần đây có hổ báo, gấu, chim công, chim yến, bồ nông... Nay đáng chú ý là còn có khỉ vàng, nai, hoẵng, chim trĩ, đại bàng, lợn rừng, nhiều loại chim di cư (như sâm cầm, chim xanh), và tắc kè, tê tê, rùa gai, rùa vàng... nhưng số lượng giảm nhiều.

Động vật thuỷ sinh ở Quảng Ninh rất phong phú, ở vùng nước ngọt, ngoài các loài cá, tôm, cua, ốc vùng Đông Triều có con rươi, con ruốc nổi theo mùa. Nhưng đáng chú ý nhất ở Quảng Ninh là các loài hải sản. Do địa hình vùng biển và đáy biển đa dạng; chỗ là dòng chảy;

chỗ là vùng kín gió lặng sóng, đáy biển; chỗ là cồn đá,

mm.

4. Thổ nhưỡng.

- Chiếm diện tích lớn nhất là loại đất Feralít . có đặc tính giàu oxit sắt, nhôm , tầng mùn mỏng chất dinh dưỡng dễ tiêu ít. Phân bố các vùng đồi núi.

- Đất phù sa : Phân bố từ Móng cái -> Đông triều.

- Đất mặn ven biển : đất chua, mặn do ngập úng thủy triều.

- Đất cát và cồn cát.

- Đất vùng đồi núi đá vôi ở các đẩo và quần đảo.

5. Tài nguyên sinh vật.

- Thực vât: Rừng nguyên sinh hầu như không còn.

- Độ che phủ rừng đạt 38%. chủ yếu là rừng thứ sinh và rừng trồng.

- Rừng ngập mặn đứng thứ 2 sau Cà Mau.

- Động vật trên cạn nghèo nàn,

dưới nước phong phú , đa dạng.

(9)

chỗ là bờ bãi phẳng; chỗ là rạn san hô mênh mông nên Quảng Ninh có hầu hết các chủng loại thuỷ sản của Việt Nam. ở đây có nhiều đàn cá lớn và có nhiều giống cá quý như song, ngừ, chim, thu, nhụ... Trong các loài tôm có giống tôm he núi Miều đứng hàng đầu về chất lượng tôm Việt Nam. Ngoài biển còn có nhiều loại đặc sản như trai ngọc, bào ngư, đồi mồi, tôm hùm,... ven bờ có sò huyết, ngao, ngán, hàu, rau câu, sái sùng,... Ven bờ biển và trên vịnh đang phát triển nuôi trồng các loại hải đặc sản. Ngư trường rộng và sự đa dạng về chủng loại thuỷ sản vẫn luôn luôn là nguồn lợi quan trọng, một thế mạnh của kinh tế biển Quảng Ninh.

Thực vật ở Quảng Ninh có thế mạnh ở rừng và đất rừng.

Đất canh tác hẹp và kém phì nhiêu nên sản lượng lúa, ngô, khoai thấp song bù lại là tiềm năng trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và nhiều loài cây công nghiệp. Hiện nay Quảng Ninh đang mở rộng diện tích cây ăn quả, trong đó có vùng vải thiều Đông Triều 3.000 ha đã cho thu hoạch, vùng chè Quảng Ninh đã cho chè búp chất lượng tốt.

Trước đây Quảng Ninh có nhiều giống gỗ tốt, nhiều nhất là lim, táu, nay diện tích lớn nhất là trồng thông vừa lấy nhựa vừa lấy gỗ. Rừng bạch đàn, keo cũng đang mở rộng để vừa phủ kín đất trồng, vừa lấy gỗ cho công nghiệp mỏ (chống lò). Vùng núi Quảng Ninh đang phục hồi và phát triển những giống cây đặc sản như quế, hồi, trẩu, sở và những cây dược liệu. Trong đó ở Quảng Ninh có cây ba kích nổi tiếng. Với 3/4 diện tích tự nhiên là rừng và ít rừng, nếu được bảo vệ và trồng thêm nhiều, rừng Quảng Ninh sẽ phát huy thế mạnh và là một nguồn lợi lớn của Quảng Ninh.

?

Nêu tên các loại khoáng sản chính của QN.

? Những huyện có nhiều khoáng sản.

- Địa phương em có những loại khoáng sản lớn nào, phân bố ở đâu, giá trị sử dụng?

- HS tr¶ lêi-> HS kh¸c nhËn xÐt bæ sung.

- GV kÕt luËn kiÕn thøc.

+ Tài nguyên khoáng sản, Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước không có được như: than, cao lanh tấn mài, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi…

Than đá: Có trữ lượng khoảng 3,6 tỷ tấn, hầu hết thuộc dòng an – tra – xít, tỷ lệ các – bon ổn định 80 – 90%; phần lớn tập trung tại 3 khu vực: Hạ Long, Cẩm Phả và Uông Bí – Đông Triều ; mỗi năm cho phép khai thác khoảng 30 – 40 triệu tấn.

Các mỏ đá vôi, đất sét, cao lanh… Trữ lượng tương đối lớn, phân

6. Khoáng sản.

Quảng Ninh có nguồn tài

nguyên khoáng sản phong phú,

đa dạng, có nhiều loại đặc thù,

trữ lượng lớn, chất lượng cao .

(10)

bố rộng khắp các địa phương trong tỉnh như: Mỏ đá vôi ở Hoành Bồ, Cẩm Phả; Các mỏ cao lanh ở các huyện miền núi Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, thị xã Móng Cái; Các mỏ đất sét phân bố tập trung ở Đông Triều, Hoành Bồ và thành phố Hạ Long là nguồn nguyên liệu quan trọng để sản xuất vật liệu xây dựng cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Các mỏ nước khoáng: Có nhiều điểm nước khoáng uống được ở Quang Hanh (Cẩm Phả), Khe Lạc (Tiên Yên), Đồng Long (Bình Liêu). Ngoài ra, còn có nguồn nước khoáng không uống được tập trung ở Cẩm Phả có nồng độ khoáng khá cao, nhiệt độ trên 35oC, có thể dùng chữa bệnh.

IV. Củng cố:

? Trình bày sự phân chia hành chính của tỉnh Qn.

? Khái quát đặc điểm tự nhiên của tỉnh QN?

V. HDVN - Chuẩn bị bài sau.

- Học bài theo câu hỏi cuối bài và vở ghi.

- Chuẩn bị bài : địa lí địa phương ( tt ) + Soạn bài theo câu hỏi gợi ý trong bài.

+ Sưu tầm tài liệu : wet: www.halong.com

………

………

………

………

Bình Liêu. Đ n Đông Triều. Đ à khu Hồng Quảng Hải Ninh nh và huộc vùng Đông Bắc Việt Nam nh Lạng Sơn và nh Bắc Giang vịnh Bắc Bộ nh Hải Dương nh Hải Phòng, phí Phòng Thành và t ấn Đông Hưng ( Quảng Tây , Trung Quốc Móng Cái và Trinh Tường Hạ Long Cẩm Phả Uông Bí Đầm Hà Hải Hà Hoành Bồ Tiên Yên Vân Đồn Ba Chẽ Cô Tô Yên Hưng www.halong.com

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

LƯỢC ĐỒ TỰ NHIÊN CỦA VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ - Vị trí tiếp giáp:.. + Giáp Thượng Lào, Nam Trung Quốc -> Có ý nghĩa về an ninh quốc phòng và giao lưu kinh

- Do điều kiện tự nhiên của vùng nhiều đồi núi nên thế mạnh chính trong nông nghiệp của vùng là trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn. + Nhân dân

- Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng có địa hình đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa => Khai thác không chú trọng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên sẽ làm

Bài 1 trang 69 sgk Địa lí lớp 9: Vì sao khai thác khoáng sản là thế mạnh tiêu biểu của tiểu vùng Đông Bắc, còn phát triển thủy điện là thế mạnh của tiểu

- Phân bố dân cư không đều giữa đồng bằng và miền núi, thành thị và nông thôn + Dân cư tập trung đông đúc ở vùng đồng bằng ven biển phía Đông, chủ yếu là người

Hình 23.2 Sơ đồ phân tầng thực vật theo độ cao ở dãy núi An-pơ thuộc..

Hệ thống sông Ca Long không chỉ là đường biên giới tự nhiên của hai nước Việt - Trung được phân định năm 1887 mà nó còn là đường giao thông nối cảng thị Móng Cái (Việt

- Khí hậu thích hợp với điều kiện sinh trưởng của trâu, bò: vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ khí hậu lạnh phù hợp với điều kiện sống của bò, ngược lại Tây Nguyên